Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh nhân suy tim có phân suất tông máu thất trái giảm
lượt xem 10
download
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái (LVEF < 50%). Mối liên quan giữa đặc điểm rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh nhân suy tim có phân suất tông máu thất trái giảm
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC DƯƠNG THỊ XUÂN TRÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM QUA THEO DÕI HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC DƯƠNG THỊ XUÂN TRÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM QUA THEO DÕI HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM Chuyên ngành: Nội Khoa Mã số: 60 72 01 40 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Trọng Hiếu
- THÁI NGUYÊN - 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Dương Thị Xuân Trà, học viên cao học khóa 19, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, chuyên ngành Nội khoa, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS-TS. Nguyễn Trọng Hiếu. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết của mình. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2017 Người viết cam đoan Dương Thị Xuân Trà
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, cơ quan và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: PGS-TS. Nguyễn Trọng Hiếu –Phó giám đốc Trung tâm Tim Mạch- Trưởng khoa Nội Tim mạch Bệnh viện trung ương Thái Nguyên, Phó trưởng bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập và cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong toàn bộ quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất tới: Đảng ủy, Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên; Đảng ủy, Ban Giám đốc, các khoa phòng của bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, PGS-TS. Dương Hồng Thái và các thầy cô trong bộ môn Nội Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu. Với tất cả tấm lòng kính trọng, tôi xin cảm ơn các Thấy Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã đóng góp ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập. Tôi xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn tới những người thân trong gia đình tôi, những người đã hết lòng vì tôi trong cuộc sống và học tập. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2017 Dương Thị Xuân Trà
- iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AHA/ACC American Heart Association/American College of Cardiology (Trường môn tim mạch Hoa Kỳ/Hội tim mạch Hoa Kỳ) BCTTG Bệnh cơ tim thể giãn BMI Body mass index (chỉ số khối cơ thể) BMV Bệnh mạch vành BNP B-type Natriuretic Peptide (peptit lợi niệu týp B) CRT Cardiac Resynchronization Therapy (nghiệm pháp tái đồng bộ cơ tim) CRT-D Cardiac Resynchronization Therapy Defibrillator ĐMV Động mạch vành ĐTĐ Đái tháo đường ESC European Society of Cardiology (Hội tim mạch châu Âu) HDL-c High density lipoprotein cholesterol ICD Implantable Cardioverter Defibrillator (Máy phá rung tự động) LA Left Atrium (đường kính nhĩ trái thì tâm thu) LBBB Left bundle branch block (blốc nhánh trái) LVDd Left ventricular end diastolic diameter (đường kính thất trái cuối tâm trương) LVDs Left ventricular end systolic diameter (đường kính thất trái cuối tâm thu) LVEF Left ventricular ejection fraction (phân số tống máu thất trái) LVMI Left ventricular mass index (chỉ số khối cơ thất trái) LDL-c Low density lipoprotein cholesterol
- iv NSVT Nonsustained ventricular tachycardia (nhanh thất thoáng qua) NTT Ngoại tâm thu NYHA New York Heart Association PAPs Pulmonary Arterial Pressure systolic (Áp lực động mạch phổi tâm thu) RAA Renin – Angiotensin – Aldosteron (Hệ RAA) RBBB Right bundle branch block (Blốc nhánh phải) RLLM Rối loạn lipid máu RLN Rối loạn nhịp SVT Supraventricular tachycardia (nhịp nhanh trên thất) YTNC Yếu tố nguy cơ
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ iii MỤC LỤC .................................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................... 3 1.1. Tổng quan suy tim ................................................................................. 3 1.1.1. Định nghĩa suy tim .............................................................................. 3 1.1.2. Dịch tễ học suy tim ............................................................................. 4 1.1.3. Nguyên nhân suy tim .......................................................................... 4 1.1.4. Phân loại suy tim ................................................................................. 7 1.1.5. Chẩn đoán suy tim .............................................................................. 8 1.3. Cơ chế rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim ....................................... 13 1.3.1. Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim ............................ 13 1.3.2. Cơ chế rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim ................................... 16 1.4. Tình hình nghiên cứu về rối loạn nhịp tim ............................................ 17 1.4.1. Tình hình nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim trên thế giới ..................................................................................................................................... 17 1.4.2. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp tim ở Việt Nam ............................... 20 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ................................................................ 22 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................................................. 22 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 22 2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 22 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 22
- vi 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................... 23 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 23 2.4.1. Số liệu sơ cấp ...................................................................................... 23 2.4.2. Số liệu thứ cấp ..................................................................................... 23 2.5. Nội dung thu thập số liệu ....................................................................... 23 2.5.1. Các yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng của suy tim................... 23 2.5.2. Các tiêu chí cận lâm sàng .................................................................... 24 2.5.3. Ghi Holter điện tim 24 giờ .................................................................. 26 2.6. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu ......................................... 29 2.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim và siêu âm tim .................................... 29 2.6.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nguyên nhân suy tim ....................................... 30 2.6.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán RLN tim .......................................................... 32 2.6.4. Tiêu chuẩn xác định một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ............... 33 2.7. Phân tích và xử lí số liệu ........................................................................ 34 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 34 CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 35 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 35 3.1.1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu . 35 3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu ....................... 37 3.1.3. Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ ........ 39 3.2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái ....... 46 Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 53 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 53 4.1.1. Đặc điểm chung................................................................................... 53 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ......... 54 4.1.3. Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ ........ 57 KẾT LUẬN .................................................................................................. 64 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham .......................... 9 Bảng 1.2: Các bất thường trên siêu âm tim thường gặp ở bệnh nhân suy tim theo khuyến cáo của ESC 2012 ..................................................... 10 Bảng 1.3: Phân loại suy tim theo Hội tim mạch Hoa Kỳ 2013 ...................... 12 Bảng 2.1: Quy ước chung các chuyển đạo Holter điện tim............................... 27 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới .............................................. 35 Bảng 3.2. Nguyên nhân gây suy tim của các đối tượng nghiên cứu ............... 35 Bảng 3.3. Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu ...................................... 36 Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng và toàn thân của các đối tượng nghiên cứu..........36 Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể của bệnh nhân nghiên cứu............................ 37 Bảng 3.6. Đặc điểm xét nghiệm huyết học của bệnh nhân nghiên cứu .......... 37 Bảng 3.7. Đặc điểm xét nghiệm nồng độ NT-proBNP và Troponin I của bệnh nhân ............................................................................. 38 Bảng 3.8. Đặc điểm X quang tim phổi của bệnh nhân nghiên cứu ................ 38 Bảng 3.9. Đặc điểm siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu .......................... 38 Bảng 3.10. Phân độ suy tim theo NYHA ........................................................ 39 Bảng 3.11.Đặc điểm rối loạn nhịp tim trên ECG 12 đạo trình tại thời điểm vào viện ........................................................................................................... 39 Bảng 3.12. Đặc điểm rối loạn trên thất qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm nghiên cứu ..................................................................................... 40 Bảng 3.13. Đặc điểm rối loạn thất qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm nghiên cứu ...............................................................................40 Bảng 3.14: Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân có dày thất trái ............ 41 Bảng 3.15. Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có giãn thất trái .......... 42 Bảng 3.16.Đặc điểm RLN trên thất theo nguyên nhân suy tim ...................... 43 Bảng 3.17. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo phân số tống máu........................................................................................ 43
- viii Bảng 3.18. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo NT- proBNP ......................................................................................... 44 Bảng 3.19. Đặc điểm rối loạn nhịp theo mức độ suy tim NYHA ................. 45 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuổi với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu.......................................................... 46 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa giới với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu.......................................................... 46 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy tim với tần số tim của bệnh nhân trong nghiên cứu ................................. 47 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân. ............................................................... 48 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân. ........................................................ 49 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa rung nhĩ với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ............................................................................... 50 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa mức độ suy tim và các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu ............................................. 51 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa siêu âm tim và các biểu hiện rối loạn nhip tim của bệnh nhân nghiên cứu ............................................................ 52
- ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ mối tác động qua lại của rung nhĩ và suy tim ...................... 14 Hình 1.2: Cơ chế suy tim gây rung nhĩ .......................................................... 15 Hình 1.3: Cơ chế rung nhĩ gây suy tim .......................................................... 16 Hình 1.4: Cơ chế ngoại tâm thu thất gây bệnh lí cơ tim ................................ 19 Hình 2.1. Máy ghi điện tim NIHON KOHDEN – Cardiofax S ..................... 25 Hình 2.2. Hệ thống máy Holter điện tim........................................................ 27 Hình 2.3. Sơ đồ mắc điện cực Holter điện tim .................................................... 28
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là một hội chứng bệnh lí thường gặp trong lâm sàng xảy ra do bất kỳ rối loạn cấu trúc hay chức năng của tim làm giảm khả năng nhận máu và/hoặc tống máu đi nuôi cơ thể [48]. Tại Mỹ, khoảng 5,3 triệu bệnh nhân đang điều trị suy tim và mỗi năm có thêm hơn 500.000 người được chẩn đoán suy tim. Tại Châu Âu, tần số suy tim chiếm tỷ lệ từ 0,4 – 2,0 % dân số. Tại Việt nam, chưa có thống kê chính xác về số người mắc suy tim. Tuy nhiên, ước tính có khoảng từ 360.000 đến 1,8 triệu người suy tim. Suy tim làm giảm chất lượng cuộc sống và thời gian sống của bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm kể từ khi được chẩn đoán đoán của bệnh nhân suy tim giao động từ 48% - 57%[55],[37] . Theo nghiên cứu ARIC, tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày, 1 năm và 5 năm của bệnh nhân suy tim lần lượt là 10,4%; 22,0% và 42,8%[39]. Tỷ lệ bệnh nhân tái nhập viện trong vòng 1 tháng khoảng 25%[35] . Có tới 50-60 % bệnh nhân suy tim tử vong là đột tử do các rối loạn nhịp thất phức tạp. Rối loạn nhịp rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Rối loạn nhịp có thể làm tình trạng suy tim nặng lên, tăng nguy cơ mắc đột quỵ não, và các rối loạn nhịp phức tạp có thể gây đột tử[5]. Tỷ lệ rối loạn nhịp phức tạp và nhanh thất không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim mạn tính lần lượt là 80% và 40 %. Mức độ suy tim càng nặng, buồng tim càng giãn và chức năng tâm thu thất trái càng giảm thì tỷ lệ rối loạn nhịp càng cao, mức độ rối loạn nhịp càng phức tạp. Các rối loạn nhịp là yếu tố độc lập tiên lượng khả năng tử vong ở bệnh nhân suy tim[58]. Điện tim 12 đạo trình giúp chúng ta phát hiện các rối loạn nhịp, các rối loạn dẫn truyền, thiếu máu cơ tim và các rối loạn tái- khử cực. Tuy nhiên, điện tim bề mặt 12 đạo trình thường chỉ theo dõi và ghi trong thời gian ngắn nên không đánh giá được đầy đủ rối loạn nhịp tim. Holter điện tim trong 24 hoặc
- 2 48 giờ, giúp phát hiện các rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim, điện thế chậm chính xác và đầy đủ hơn, nhưng Holter điện tim phát hiện rối loạn trong thất không đầy đủ bằng ECG 12 đạo trình. Do đó, kết hợp ECG 12 đạo trình với Holter điện tim giúp các bác sĩ phát hiện các rối loạn nhịp tốt hơn.[9] Rối loạn nhịp thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Các rối loạn này liên quan trực tiếp đến mức độ suy tim, tiên lượng và lựa chọn các biện pháp điều trị ở bệnh nhân suy tim. Do đó, nghiên cứu về rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim, đặc biệt là suy tim giảm phân số tống máu thất trái là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái (LVEF < 50%). 2. Mối liên quan giữa đặc điểm rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan suy tim 1.1.1. Định nghĩa suy tim Suy tim là một hội chứng bệnh lí đã được mô tả từ lâu và có nhiều định nghĩa khác nhau về suy tim tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của y học. Trong những thập kỷ 50 – 60 của thế kỷ 20 cho rằng: suy tim là một trạng thái sinh bệnh lí trong đó rối loạn chức năng co bóp của cơ tim làm cho tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau đó cả lúc nghỉ ngơi. Theo định nghĩa này thì suy tim là tình trạng suy giảm sức co bóp của cơ tim dẫn đến giảm thể tích tống máu tâm thu, từ đó xuất hiện các triệu chứng, dấu hiệu giảm tưới máu cho mô, các tế bào của các cơ quan và tình trạng tăng áp lực phía trên thất dẫn đến các dấu hiệu của suy tim sung huyết trong hệ tiểu tuần hoàn (với suy tim trái) hoặc với hệ đại tuần hoàn (với suy tim phải). Định nghĩa này chưa đề cập đến những bệnh nhân có biểu hiệu của suy tim nhưng chức năng co bóp của thất trái bình thường. Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán suy tim, từ năm 2001 đến nay Trường môn tim mạch Hoa kỳ và Hội Tim mạch Hoa kỳ (ACC/AHA), Hội Tim mạch Châu Âu đã đưa ra đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về suy tim, trong đó đề cập cả vấn đề suy tim tâm thu và suy tim tâm trương (suy tim có chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn): suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp xảy ra do rối loạn cấu trúc hay chức năng của tim làm giảm khả năng nhận máu và/hoặc tống máu của tâm thất[59] . Biểu hiện chính của suy tim là khó thở, mệt mỏi có thể làm hạn chế khả năng gắng sức, ứ nước trong cơ thể dẫn đến sung huyết ở phổi và phù ngoại vi. Các biểu hiện này là do giảm chức năng tâm thu hoặc tâm trương của tim nhưng không nhất thiết phải xảy ra cùng một lúc.
- 4 1.1.2. Dịch tễ học suy tim Suy tim là một hội chứng bệnh lí thường gặp. Tại Mỹ, khoảng 5,1 triệu bệnh nhân đang điều trị suy tim và mỗi năm có trên 800.000 người được chẩn đoán suy tim[23]. Tỷ lệ này tăng gấp đôi trong vòng 25 năm qua và ước tính đến năm 2040 nước Mỹ có khoảng 10 triệu người mắc suy tim[58] . Tỷ lệ mắc suy tim tăng dần theo lứa tuổi, ở lứa tuổi 65-69 tỷ lệ mắc là 20/1000 dân, ở những người trên 85 tuổi tỷ lệ mắc là trên 80/1000 dân [59]. Tại châu Âu, ước tính có khoảng 1-2% những người trường thành mắc suy tim, ở những người từ 70 tuổi trở lên tỷ lệ mắc tăng lên ≥ 10% [46]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị suy tim, song tỷ lệ tử vong, cũng như tỷ lê tái nhập viện do suy tim vẫn còn cao. Tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm của bệnh nhân suy tim khoảng 50%[37],[55] . Tỷ lệ mắc suy tim có chức năng tâm thu thất giảm so với tỷ lệ suy tim có chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn (suy tim tâm trương) thay đổi tùy từng nghiên cứu. Nhìn chung, tỷ lệ suy tim có chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn chiếm khoảng 50 % trong tổng số suy tim, và thường xảy ra trước hoặc đi kèm với suy tim tâm thu. Suy tim tâm trương thường xảy ra ở những người cao tuổi, nữ giới, người có bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rung nhĩ, ít gặp ở những người sau nhồi máu cơ tim và blốc nhánh trái[58]. 1.1.3. Nguyên nhân suy tim Ngày nay, đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lí tim mạch như THA, bệnh mạch vành cấp và mạn tính, song tỷ lệ mắc suy tim ngày càng gia tăng do tuổi của người dân tăng, tăng các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tim. Nguyên nhân suy tim cũng có sự thay đổi, tỷ lệ bệnh nhân suy tim do bệnh van tim giảm đi, ngược lại tỷ lệ suy tim do bệnh mạch vành và tăng huyết áp có xu hướng tăng lên [58]
- 5 1.1.3.1. Suy tim do tăng huyết áp Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mm Hg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mm Hg . Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được dẫn đến suy tim tâm thu cũng như suy tim tâm trương, điều trị tăng huyết áp giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc suy tim. Theo số liệu từ nghiên cứu Framingham công bố năm 1996, tăng huyết áp là nguyên nhân gây suy tim ở nam là 39% và ở nữ là 59%[38]. Tăng huyết áp thường kèm theo các bệnh BMV, ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ cùng dẫn đến suy tim như, sử dụng nhiều rượu bia và thuốc lá. Tăng huyết áp dẫn đến suy tim thông qua cơ chế dày thất trái, tương tác với các bệnh kèm theo, và quá trình tái cấu trúc cơ tim [42]. 1.1.3.2. Suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ Bệnh tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành) là một trong những nguyên nhân chính gây suy tim, tổng hợp các nghiên cứu lớn, trong số các bệnh nhân suy tim thì nguyên nhân do bệnh mạch vành chiến 50-70%. Chẩn đoán bệnh mạch vành khi có hẹp ≥ 50% đường kính của một hoặc nhiều nhánh chính của động mạch vành [57] 1.1.3.3. Suy tim do bệnh cơ tim thể giãn Thuật ngữ bệnh cơ tim giãn (Dilated cardiomyopathy) nhằm để chỉ rối loạn lan tỏa không đồng nhất của tế bào cơ tim. Chẩn đoán xác định bệnh cơ tim giãn khi có dấu hiệu giảm chức năng tâm thu và giãn thất trái hoặc cả hai thất mà không tìm được thấy các nguyên nhân thông thường như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim bẩn sinh hoặc bệnh màng ngoài tim [26], [54]. Trên lâm sàng và các nghiên cứu về suy tim thường phân chia nguyên nhân bệnh cơ tim giãn thành hai nhóm là: bệnh cơ tim giãn do bệnh mạch vành và bệnh cơ tim giãn không phải do bệnh mạch vành (ischemic and nonischemic cardiomyopathy).
- 6 Tại Mỹ, tỷ lệ mới mắc bệnh cơ tim thể giãn hàng năm là 5-8 trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc trung bình 36 trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ nam/nữ mắc bệnh này là 3/1 và hàng năm có khoảng 10.000 người tử vong do bệnh cơ tim thể giãn[51],[43] . Bệnh cơ tim thể giãn là một bệnh rối loạn chức năng cơ tim tiến triển xảy ra sau tổn thương tế bào cơ tim dẫn đến mất chức năng hoặc giảm chức năng co bóp của tế bào cơ tim. Rối loạn chức năng của tim có thể khởi phát đột ngột sau nhiễm độc cấp tính hoặc khởi phát từ từ, âm thầm ở những trường hợp quá tải về áp lực hoặc quá tải về thể tích. Bệnh thường có yếu tố gia đình và di truyền. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ tim thể giãn vô căn theo Mestroni và cộng sự[50], [48]. * Tiêu chuẩn chẩn đoán Phân số tống máu thất trái (LVEF%) < 45% và/hoặc phân số co ngắn sợi cơ thất trái (FS%) < 25% Đường kính thất trái cuối tâm trương > 117% giá trị bình thường khi đã hiệu chỉnh theo tuổi và diện tích da, tương đương với trên 2SD của giá trị bình thường cao cộng với 5% * Tiêu chuẩn loại trừ Huyết áp > 160/100mmHg. Có bệnh lí mạch vành (hẹp > 50% một hoặc nhiều nhánh lớn của động mạch vành). Uống rượu nhiều ( > 40 g/ngày đối với nữ và > 80 g/ngày đối với nam, thời gian > 5 năm). Có các bệnh hệ thống dẫn đến giãn buồng tim. Bệnh màng ngoài tim. Bệnh tim bẩm sinh. Bệnh tâm phế mạn tính. Nhịp nhanh trên thất bền bỉ.
- 7 1.1.4. Phân loại suy tim Có nhiều cách phân loại khác nhau về suy tim 1.1.4.1. Theo hình thái định khu: Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ 1.1.4.2. Theo tiến triển: Suy tim cấp tính và suy tim mạn tính * Suy tim cấp tính Là các triệu chứng suy tim xuất hiện hoặc thay đổi nhanh chóng ngay sau khi có các nguyên nhân suy tim, các yếu tố làm cho suy tim nặng lên. Các triệu chứng của suy tim cấp tính thường nặng nề và đe dọa tính mạng làm cho bệnh nhân phải nhập viện cấp cứu. Suy tim cấp có thể là suy tim mới mắc (de novo acute heart failure) hoặc trên nền suy tim mạn tính có từ trước, xuất hiện các triệu chứng nặng hơn [47]. * Suy tim mạn tính Là tình trạng suy tim tiến triển từ từ, thời gian kéo dài, trong đó có những giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suy tim nặng lên gọi là đợt cấp (hay còn gọi là đợt mất bù) của suy tim mạn[47]. 1.1.4.3. Theo chức năng của tim: Suy tim có chức năng tâm thu thất trái giảm và suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn (suy tim tâm thu và suy tim tâm trương) * Suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái Suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái hay còn gọi là suy tim tâm thu. Suy tim tâm thu chiếm 50% trong tổng số bệnh nhân suy tim. Dựa vào giá trị phân số tống máu thất trái có rất nhiều khái niện về suy tim tâm thu. Theo khuyến cáo 2013 của Hội tim mạch Hoa Kỳ, suy tim tâm thu khi có các triệu chứng của suy tim và LVEF ≤ 40%[59], theo Hội tim mạch Châu Âu suy tim giảm chức năng tâm thu thất trái khi có triệu chứng của suy tim và LVEF < 50%[47] .
- 8 * Suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn: Trong số những bệnh nhân có triệu chứng suy tim, các nghiên cứu ước tính có khoảng 50% số bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn (tỷ lệ này dao động từ 40%-70%, tùy thuộc vào mốc lấy giá trị LVEF%). Chẩn đoán suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn vẫn là thách thức vì có nhiều triệu chứng lâm sàng có biểu hiện giống suy tim nhưng không phải do nguyên nhân tim mạch gây nên. 1.1.4.4. Theo cung lượng tim: Suy tim tăng cung lượng và suy tim giảm cung lượng. Chỉ số tim (cardiac index) bình thường 2,5-4,0 l/phút/m2. Suy tim hầu hết là cung lượng tim giảm, trong một số trường hợp suy tim có chỉ số tim cao hơn bình thường gọi là suy tim tăng cung lượng. Suy tim tăng cung lượng xảy ra khi mặc dù khả năng co bóp của tim bình thường nhưng không cung cấp đủ oxy theo nhu cầu. Một số nguyên nhân gây suy tim tăng cung lượng như: cường giáp, thiếu máu, thông động tĩnh mạch, bệnh Beriberi. 1.1.5. Chẩn đoán suy tim Suy tim đã được biết đến từ lâu, song việc chẩn đoán có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt suy tim giai đoạn sớm và mức độ nhẹ. Suy tim có rất nhiều triệu chứng không đặc hiệu, đôi khi khó phân biệt được triệu chứng đó là của suy tim hay là của bệnh lí khác. Các triệu chứng đặc hiệu của suy tim như, khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm và khó thở kịch phát về đêm thì lại ít gặp. Các triệu chứng thực thể của suy tim có những triệu chứng hay gặp nhưng không đặc hiệu như phù hai chi dưới, các triệu chứng đặc hiệu như thay đổi vị trí của mỏm tim, nhịp ngựa phi, tĩnh mạch cổ nổi ít gặp và đôi khi khó xác định đặc biệt ở những người béo, người có bệnh phổi kèm theo, người già, những người suy tim giai đoạn nhẹ[46],[47]. Suy tim trước kia chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, và chỉ chẩn đoán được khi các triệu chứng đã rõ như tiêu chuẩn Framingham
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2214 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 286 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú và nguồn lực tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông
93 p | 197 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 159 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá nhu cầu sử dụng y học cổ truyền điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2019
118 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
117 p | 59 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 58 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn