Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật ở người lao động Công ty cổ phần Xi măng La Hiên
lượt xem 4
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm: xác định một số yếu tố môi trường lao động ở Công ty Cổ phần xi măng La Hiên. Mô tả tình trạng sức khỏe, bệnh tật và mối liên quan với môi trường lao động ở người lao động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật ở người lao động Công ty cổ phần Xi măng La Hiên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC ––––––––––––––––– LÊ THỊ THANH HOA THỰC TRẠNG MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE, BỆNH TẬT Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số : 62.72.73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HẠC VĂN VINH Thái Nguyên, năm 2013 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi thực hiện là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, năm 2013 Lê Thị Thanh Hoa Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Khoa Sau Đại học Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bộ môn Môi trường - Độc chất và Sức khỏe nghề nghiệp cùng các bộ môn khác trong Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TS. Hạc Văn Vinh người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. GS.TS. Đỗ Hàm, người thầy đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành bài luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Trạm Y tế, Ban Giám đốc Công ty cổ phần xi măng La Hiên, Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc điều tra, thăm khám và thu thập số liệu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, năm 2013 Tác giả Lê Thị Thanh Hoa Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- MỤC LỤC Nội dung Trang Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu...................................................................... 3 1.1. Quy trình sản xuất xi măng và các yếu tố tác hại nghề nghiệp............... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về môi trường, sức khỏe bệnh tật người lao động trong ngành sản xuất xi măng................................................ 7 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước về môi trường, sức khỏe bệnh tật người lao động trong ngành sản xuất xi măng................................................ 11 1.4. Tình hình nghiên cứu về môi trường, sức khỏe bệnh tật người lao động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên................................................................. 15 Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu................................... 16 2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 16 2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................ 16 2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................... 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 17 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17 2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu............................................................................ 17 2.4.2.1. Mẫu nghiên cứu môi trường.............................................................. 17 2.4.2.2. Mẫu nghiên cứu về sức khỏe, bệnh tật.............................................. 18 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 19 2.5.1. Chỉ số môi trường lao động.................................................................. 19 2.5.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................ 20 2.5.3. Chỉ số sức khỏe, bệnh tật...................................................................... 20 2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu.......................................................................... 21 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2.6.1. Số liệu về môi trường........................................................................... 21 2.6.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................ 21 2.6.3. Số liệu về sức khỏe, bệnh tật................................................................ 21 2.7. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 22 2.8. Phương pháp khống chế sai số................................................................. 22 2.8.1. Sai số ngẫu nhiên.................................................................................. 22 2.8.2. Sai số hệ thống...................................................................................... 22 2.9. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 22 2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.......................................................... 22 Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu.................................................................... 24 3.1. Các kết quả nghiên cứu về môi trường.................................................... 24 3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................... 27 3.3. Kết quả nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật và các yếu tố liên quan.............. 28 Chƣơng 4. Bàn luận...................................................................................... 39 4.1. Các kết quả nghiên cứu về môi trường.................................................... 39 4.2. Kết quả nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật và các yếu tố liên quan.............. 43 Kết luận.......................................................................................................... 58 Khuyến nghị.................................................................................................. 59 Tài liệu tham khảo Phụ lục Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- CHỮ VIẾT TẮT CS Cộng sự CTCPXM Công ty Cổ phần xi măng KV Khu vực NC Nguy cơ PX Phân xưởng SL Số lượng TCCP Tiêu chuẩn cho phép % Tỷ lệ phần trăm Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 3.1. Kết quả đo nhiệt độ nơi làm việc 24 Bảng 3.2. Kết quả đo độ ẩm nơi làm việc 24 Bảng 3.3. Kết quả đo vận tốc gió nơi làm việc 25 Bảng 3.4. Kết quả đo yếu tố bụi nơi làm việc 25 Bảng 3.5. Hàm lượng bụi trong môi trường lao động 26 Bảng 3.6. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 27 Bảng 3.7. Phân loại sức khỏe người lao động theo nhóm nghề 28 Bảng 3.8. Cơ cấu bệnh tật theo nhóm nghề 29 Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi đời trong các nhóm nghề 30 Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi nghề trong các nhóm nghề 31 Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi đời trong các nhóm nghề 33 Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi nghề trong các nhóm nghề 34 Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi đời trong các nhóm nghề 35 Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi nghề trong các nhóm nghề 36 Bảng 3.15. Liên quan giữa nhóm nghề và tỷ lệ bệnh mũi họng 37 Bảng 3.16. Liên quan giữa nhóm nghề và tỷ lệ bệnh ngoài da 38 Bảng 3.17. Liên quan giữa nhóm nghề và tỷ lệ bệnh hô hấp 38 Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng trong các nghiên cứu khác 53 Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trong các nghiên cứu khác 55 Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp trong các nghiên cứu khác 56 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Tên hình Trang Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng công nghệ lò quay 3 Hình 2.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Xi măng La Hiên 16 Biểu đồ 3.1. Phân loại sức khỏe người lao động theo nhóm nghề 28 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo giới trong các nhóm nghề 29 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi đời trong các nhóm nghề 30 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi nghề trong các nhóm nghề 31 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo giới trong các nhóm nghề 32 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi đời trong các nhóm nghề 33 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi nghề trong các nhóm nghề 34 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo giới trong các nhóm nghề 35 Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi đời trong các nhóm nghề 36 Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi nghề trong các nhóm nghề 37 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, có rất nhiều các nhà máy xí nghiệp đã và đang được xây dựng để góp phần vào việc sản xuất, cung cấp các sản phẩm công nghiệp cho xã hội. Tuy nhiên việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp phải đi đôi với việc quan tâm đến vấn đề môi trường lao động và sức khỏe công nhân để phát triển lâu dài và bền vững. Thực tế nhiều năm qua, người lao động phải tiếp xúc với rất nhiều các yếu tố tác hại nghề nghiệp. Đó là các yếu tố trong quá trình sản xuất và điều kiện lao động có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và khả năng lao động của công nhân gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc các bệnh nghề nghiệp đối với những người tiếp xúc [23]. Thái Nguyên cũng trong xu thế phát triển chung của đất nước và Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên (CTCPXM La Hiên) được xây dựng trên địa bàn xã La Hiên, huyện Võ Nhai là một nhà máy lớn và có đóng góp rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trong tỉnh. Tuy nhiên xi măng là một trong những ngành công nghiệp làm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường lao động, môi trường sống và sức khỏe con người không chỉ giới hạn trong phạm vi của nhà máy. Trong số những bệnh thường gặp của công nhân sản xuất xi măng phải kể đến hàng đầu là các bệnh đường hô hấp như viêm mũi, viêm họng, viêm xoang cấp và mạn tính, ngoài ra các bệnh ngoài da…cũng là những bệnh hay gặp. Yếu tố nguy cơ gây bệnh chủ yếu trong môi trường sản xuất xi măng đó là bụi. Bụi nguy hiểm không những bởi tính độc hại mà còn do tính phổ biến, sự có mặt của bụi ở khắp mọi nơi, mọi chỗ trong môi trường. Đặc điểm của bụi xi măng là háo nước nên dễ bám dính và đông cứng trên bề mặt niêm dịch đường hô hấp, làm vô hiệu hóa sự thanh lọc của hệ thống màng nhày - lông chuyển từ đó phát sinh bệnh [25]. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2 Trước năm 2005, CTCPXM La Hiên sử dụng công nghệ lò đứng là loại công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, gây ô nhiễm môi trường nặng nề đã được Nguyễn Văn Thái (2005) đề cập tới [26]. Tuy nhiên từ năm 2005 đến nay, CTCPXM La Hiên đã đưa dây chuyền lò quay đi vào hoạt động, thay thế hoàn toàn dây chuyền lò đứng thì chưa có nghiên cứu nào về môi trường lao động và tình hình sức khỏe công nhân ở đây. Câu hỏi nghiên cứu là liệu dây chuyền lò quay của nhà máy có tác động xấu đến môi trường và sức khỏe người lao động hay không, bên cạnh đó việc quan tâm xem các bệnh thường gặp giữa các nhóm nghề của CTCPXM La Hiên có gì khác nhau cũng đang là vấn đề còn bỏ ngỏ. Để giải đáp vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật ở người lao động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên”, nhằm đáp ứng hai mục tiêu sau đây: 1. Xác định một số yếu tố môi trường lao động ở Công ty Cổ phần xi măng La Hiên năm 2013. 2. Mô tả tình trạng sức khỏe, bệnh tật và mối liên quan với môi trường lao động ở người lao động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Quy trình sản xuất xi măng và các yếu tố tác hại nghề nghiệp Xi măng là chất kết dính thủy lực rất quan trọng hiện nay, được sử dụng rộng rãi trong các ngành xây dựng. Thành phần của xi măng cơ bản gồm các chất: CaO: 59 - 67%; SiO2: 16 - 26%; Al2O3: 4 - 9%; Fe2O3: 2 - 6%; MgO: 0,3 - 3%. Tùy vào từng chủng loại xi măng và nhu cầu sử dụng mà ta thay đổi thành phần khoáng của clinker hoặc phụ gia [20]. Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng công nghệ lò quay Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 4 Các yếu tố tác hại nghề nghiệp chủ yếu trong quá trình sản xuất xi măng là bụi, tiếng ồn, nhiệt và các loại hơi khí độc như CO, CO2, NOx, SO2...trong đó bụi được phát sinh ở hầu hết các công đoạn sản xuất xi măng [20]. Công đoạn khai thác đá, quặng và đất sét: Đá vôi, đất xét, quặng sắt…được lấy từ mỏ bằng công nghệ khoan nổ, cắt tầng. Việc khoan nổ mìn, xúc, đổ gây nhiều bụi khói, tiếng ồn và cả hơi khí độc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người lao động. Bụi đá có hàm lượng silic tự do cao có khả năng gây bệnh bụi phổi silic. Hầu hết các quá trình khai thác diễn ra tại các mỏ khai thác đá lộ thiên vì vậy việc kiểm soát bụi rất khó khăn và dễ dàng phát tán vào môi trường. Công đoạn gia công nguyên liệu: nguyên liệu từ mỏ đưa về thường có kích thước lớn nên phải được đập nhỏ trước bằng các máy đập búa để kích thước nhỏ hơn 75mm, sau đó tiếp tục cho qua máy cán để cỡ hạt nhỏ hơn 25mm tiện cho việc nghiền, sấy khô, truyền tải và tồn trữ tại các kho chứa. , ống băng . gây ra ô nhiễm tiếng ồn. Công đoạn vận chuyển: Vật liệu thô được vận chuyển riêng biệt từ mỏ bằng băng tải, xe goòng…về kho đồng nhất sơ bộ và chất thành đống. Các phương tiện vận chuyển như ô tô, băng tải, máng khí động…mức độ gây ô nhiễm môi trường phụ thuộc vào mức độ kín của các phương tiện này. Tại kho đồng nhất sơ bộ, đá vôi, đất sét được xúc lên băng tải vận chuyển, qua hệ thống cân định lượng theo tỷ lệ và cùng đổ chung vào 1 băng tải. Băng tải này sẽ đưa đá vôi và đất sét tới đổ vào phễu tiếp liệu, tại đây băng tải quặng zit sau khi cân định lượng cũng được đổ vào phễu. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 5 Công đoạn nghiền và sấy phối nguyên liệu: Hỗn hợp phối liệu được trộn với các nguyên liệu điều chỉnh (quặng sắt, bôxit, đá silic) và chất thành đống trong kho dự trữ, sẵn sàng được cấp vào máy nghiền và sấy liên hợp trong lò nung và thải khí ra ngoài qua ống. Kể cả khi có các thiết bị hút bụi chân không hoặc hút bụi tại chỗ thì công đoạn sấy và vận chuyển vật liệu khô sau sấy cũng phát sinh ra lượng bụi rất lớn. Công đoạn nung luyện clinker: Bột nguyên liệu sau khi ra khỏi máy nghiền có độ mịn nhỏ hơn 10% mm, độ ẩm nhỏ hơn 1% sẽ theo máng khí động được chuyển đến gầu nâng và chuyển đổ vào đỉnh silo. Khí nóng cũng được đưa vào silo. Những Cyclon gia nhiệt sẽ nâng nhiệt độ của nguyên liệu nghiền thô lên cao (khoảng trên 10000C) trước khi vào lò nung. Trong giai đoạn này, bột liệu đã được vôi hóa 20% - 40%, đá vôi chuyển sang dạng nóng chảy. Nguyên liệu sau khi gia nhiệt được chảy vào lò nung ở nhiệt độ 14500C. Tại nhiệt độ này các khoáng nóng chảy kết hợp để hình thành các tinh thể silicat canxi - clinker xi măng. Phản ứng tạo clinker: 2CaO.SiO2 + CaO = 3CaO.SiO2 , SO2, NO2 ất Công đoạn làm nguội và tháo clinker: Clinker sau khi ra khỏi lò quay có nhiệt độ khoảng 12000C được đưa vào máy làm lạnh, những tảng clinker lớn được đập nhỏ tới hơn 25mm. Clinker nóng chảy được làm lạnh một cách nhanh chóng trong máy làm lạnh để chuẩn bị cho quá trình nghiền. Sau khi ra khỏi máy làm lạnh thì nhiệt độ của clinker khoảng 8000C, clinker được ủ, làm nguội và tiếp tục nghiền nhỏ hơn 1mm. Công đoạn tiếp theo là sàng rung, nghiền mịn. Khí thải sau khi ra khỏi lò quay được hút, làm lạnh, lọc bụi rồi thải ra môi Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 6 trường. Bụi phát sinh trong công đoạn này chủ yếu từ những hệ thống băng tải hở, những chỗ rò rỉ của hệ thống vận chuyển và tại vị trí rót liệu. Công đoạn nghiền xi măng: Sau khi làm nguội, clinker được chuyển lên các silo. Tại đây clinker, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng và được nạp vào máy nghiền xi măng qua hệ thống cân tiêu chuẩn. T phát sinh trong q . Công đoạn đóng gói xi măng: Từ đáy các silô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu, xi măng được vận chuyển đến các két chứa của máy đóng bao hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đồng bộ. , mức độ ô nhiễm . Toàn bộ các dây chuyền tại nhà máy được vận hành theo chế độ điều khiển tự động kiểu PLC (Programmable Logic Controller - Hệ thống điều khiển được lập trình) từ phòng điều khiển trung tâm, điều khiển mọi hoạt động của hệ thống nghiền liệu, lò, nghiền xi măng và đóng bao một cách chính xác. Các thông số kỹ thuật trong quá trình hoạt động được kiểm soát một cách chặt chẽ thông qua hệ thống quan sát các đường hiển thị trên màn hình, hệ thống cảnh báo tiên tiến và hệ thống camera. Người vận hành căn cứ vào các quy trình, quy phạm đã được lập sẵn và thể hiện rõ trên các đồng hồ tự ghi của từng thiết bị và máy móc để theo dõi quá trình sản xuất. Chế độ làm việc của các thiết bị máy móc đều được cài đặt ở phạm vi hoạt động an toàn và tối ưu như: nhiệt độ, áp lực, dòng ampe, tốc độ thành phần khí CO, CO2, NO2...khi thang đo báo ngưỡng tối đa thì sẽ có tín hiệu báo hoặc tự động cắt liên động hay độc lập tuỳ theo thiết bị và máy móc có trong công đoạn đang hoạt động. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 7 Căn cứ vào quy trình công nghệ các công đoạn có thể gây ô nhiễm môi trường: - Khả năng gây ô nhiễm từ công nghệ khai thác và nghiền các nguyên vật liệu (đất sét, đá vôi, than và phụ gia...) - Khả năng gây ô nhiễm từ công nghệ sản xuất clinker: các nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường như bụi nguyên liệu, clinker tự bốc và có trong khói, bức xạ từ các thiết bị hoạt động ở nhiệt độ cao và các khí thải như SO2, NOx... - Các chất ô nhiễm trong khí thải lò hơi: do sử dụng nhiên liệu than sẽ làm phát sinh các chất gây ô nhiễm CO, SO2, NOx và bụi. - Bụi phát sinh trong quá trình khai thác, vận chuyển các nguyên liệu và thành phẩm. 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về môi trƣờng, sức khỏe bệnh tật ngƣời lao động trong ngành sản xuất xi măng Finlelstein. M.M (1984), khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong trong công nhân nhà máy xi măng ở Ontario, đối tượng nghiên cứu là 535 công nhân tiếp xúc với xi măng và 205 người làm đối chứng. Tác giả phát hiện ra rằng nguyên nhân ung thư phổi có liên quan tiếp xúc với xi măng trong thời gian 20 năm kể từ lần tiếp xúc đầu tiên. Kết quả có 370 người có khối u ác tính, ung thư phổi là 480 người, 240 người bị bệnh ung thư đường tiêu hóa và 17 ca tử vong do u trung biểu mô [38]. Akpata L.E (1992), theo dõi bệnh nấm da trong công nhân ở 3 nhà máy công nghiệp ở Bang Cross River (Nigeria), từ năm 1987 đến năm 1988. Kết quả cho thấy công nhân nhà máy xi măng Calcemco bị nấm da có tỷ lệ cao nhất: 33,3% công nhân, tiếp theo là nhà máy sản xuất gỗ Seromwood: 30,8%, nhà máy sản xuất cao su Crel: 26,2% [35]. Hernández-Gaytán SI (2000) tiến hành kiểm tra thính lực đồ của 85 công nhân và đo cường độ tiếng ồn trong một nhà máy sản xuất xi măng. Kết quả Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 8 là mức độ tiếng ồn cao xuất hiện tại khu vực nghiền, xay thô và đóng bao. 55% công nhân có vấn đề về sức nghe do tiếp xúc với tiếng ồn và công nhân làm việc tại khu vực nung có tỷ lệ cao nhất [39]. Nghiên cứu của Al Neaimi, Y. I., J. Gomes and O. L. Lloyd (2001) cho thấy người lao động tiếp xúc với bụi xi măng có biểu hiện ho tái phát và kéo dài (30%), đờm (25%), thở khò khè (8%), khó thở (21%), viêm phế quản (13%), viêm xoang (27%), khó thở (8%) và hen phế quản (6%), cao hơn nhiều so với những người không phơi nhiễm với bụi xi măng. Ngoài ra, tác giả còn so sánh chức năng thông khí phổi giữa nhóm công nhân sản xuất xi măng với công nhân sản xuất linh kiện điện tử, kết quả cho thấy 36% công nhân sản xuất xi măng suy giảm chức năng thông khí phổi, trong khi nhóm còn lại là 10%. Tác giả giải thích nguyên nhân do việc tiếp xúc mạn tính với bụi xi măng kết hợp với việc không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn và bảo hộ lao động là nguyên nhân chính dẫn đến biểu hiện trên [36]. Ribeiro FS, Oliveira S (2002) đánh giá quá trình làm việc và tác động của nó đối với sức khỏe của công nhân trong một nhà máy sản xuất xi măng ở bang Rio de Janeiro. Kết quả hàm lượng Silic tự do là 2.0mg/m3. Nồng độ bụi hô hấp dao động từ 3,59 đến 52.44mg/m3. Tiếng ồn dao động từ 83dB đến 110dB. Phần lớn các giá trị cao hơn so với giới hạn tối đa cho phép. Những kết quả này cho thấy môi trường làm việc có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động [46]. Mwaiselage và cộng sự (cs) (2004) tiến hành một nghiên cứu nhằm đánh giá các triệu chứng hô hấp mãn tính và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trong công nhân tiếp xúc với bụi xi măng tại nhà máy xi măng Tanzania. Tác giả lựa chọn 120 công nhân sản xuất trực tiếp (có phơi nhiễm với bụi) và 107 công nhân làm công việc điều khiển trong phòng máy (không phơi nhiễm) làm nhóm chứng. Kết quả cho thấy triệu chứng ho mạn tính (nhóm phơi nhiễm: 10,4%, nhóm chứng: 1,9%), Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 9 có đờm mạn tính (nhóm phơi nhiễm: 26,4%, nhóm chứng: 4,4%), khó thở (nhóm phơi nhiễm: 15,2%, nhóm chứng: 1,9%), viêm phế quản mạn tính (nhóm phơi nhiễm: 15,3%, nhóm chứng: 2,0%), tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cao hơn cho nhóm tiếp xúc (18,8%) so với nhóm chứng (4,8%) [44]. Abimbola AF và cs (2007) tiến hành nghiên cứu tại nhà máy xi măng Sagamu, Nigeria. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hàm lượng kim loại nặng của bụi được tạo ra bởi các nhà máy xi măng Sagamu và các nguy cơ sức khỏe của nó đối với môi trường, đặc biệt là trên các cư dân của khu vực này. Tổng cộng có 25 mẫu được thu thập và phân tích. Kết quả cho thấy mức độ cao các kim loại nặng đã được tìm thấy trong các loại đá và đất. Qua hồ sơ y tế và tình hình sức khỏe hiện tại của người dân địa phương trong khu vực nghiên cứu thấy rằng có sự gia tăng trong tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến nhiễm độc kim loại nặng trong môi trường, đặc biệt là liên quan đến bụi [33]. Năm 2010, Ogunbileje J và các cộng sự đã nghiên cứu sự tác động của các yếu tố tác hại trong quá trình sản xuất xi măng lên hệ thống miễn dịch và một số chỉ số sinh hóa ở công nhân sản xuất xi măng ở Nigeria. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình IgA, IgM, IgE không có sự khác biệt giữa các nhóm công nhân làm việc tại các bộ phận khác nhau trong nhà máy, trong khi IgG cao hơn đáng kể (p
- 10 mg/m3. Các triệu chứng về hô hấp hay gặp nhất là nghẹt mũi (85%) tiếp theo khó thở (47%) và hắt hơi (45%), lưu lượng đỉnh thở ra giảm đáng kể. Ngoài ra các tác giả nhận thấy thâm niên công tác và thói quen hút thuốc cũng liên quan với sự suy giảm của chỉ số lưu lượng đỉnh thở ra. Các tác giả kết luận bụi xi măng có liên quan đến triệu chứng hô hấp cấp tính và các chỉ số thông khí [48]. Dab W, Rossignol M và cs (2011) khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong do ung thư ở công nhân sản xuất xi măng tại Pháp, cụ thể đối tượng nghiên cứu là tất cả các nhân viên làm việc ít nhất 1 năm tại một trong bốn công ty xi măng chính ở Pháp (từ năm 1990 đến 2005). Kết quả nghiên cứu cho thấy số ca tử vong trong thời gian theo dõi là 430 (4,7%). Khối u ác tính là nguyên nhân của 48,1% số người chết. Những công nhân làm việc trong các lĩnh vực khai thác đá, bãi và vận chuyển có nguy cơ tử vong cao hơn 50% so với khu vực hành chính [37]. Wang BJ, Wu JD (2011) tiến hành nghiên cứu với mục đích để điều tra về mức độ nghiêm trọng của viêm da tiếp xúc nghề nghiệp xi măng và các chất gây dị ứng phổ biến trong công nhân xi măng tại Đài Loan. Kết quả cho thấy 65 trong số 97 công nhân xi măng đã bị viêm da tiếp xúc nghề nghiệp. Khu vực da bị ảnh hưởng nhất là bàn tay, bề mặt lưng của bàn tay dày lên và tăng sừng của lòng bàn tay. Các kết quả của thử nghiệm cho thấy 24 trong số 97 công nhân đã bị dị ứng với kali dicromat, 9/27 đã bị dị ứng với Thiuram hợp, 9/27 đã bị dị ứng với hỗn hợp hương thơm và 7 là dị ứng với clorua coban [47]. Kakooei H (2012) khi nghiên cứu tác động của bụi lên sức khỏe người lao động tại một nhà máy xi măng ở phía Đông của Iran đã khẳng định bụi xuất hiện ở tất cả các quy trình sản xuất trong nhà máy sản xuất xi măng Portland. Kết quả đo bụi cá nhân là 30,18 mg/m3 ở khu vực nghiền, đóng gói 27 mg/m3, lò nung là 5,9 mg/m3, trong khi TCCP là 5 mg/m3. Các tác giả kết luận có liên kết chặt chẽ và trực tiếp giữa tiếp xúc bụi xi măng và suy giảm chức năng của công nhân [40]. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 11 Ahmed HO, Abdullah AA (2012) tiến hành nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa tiếp xúc với bụi xi măng và triệu chứng hô hấp của công nhân tại các nhà máy xi măng vương quốc Ả Rập. Nghiên cứu tiến hành trên 149 công nhân có phơi nhiễm và 78 công nhân không phơi nhiễm tham gia trong nghiên cứu này. Thông tin về nhân khẩu học và các triệu chứng hô hấp được thu thập bằng bảng câu hỏi. Tổng mức độ bụi cá nhân được xác định bằng các phương pháp đo bụi trọng lượng. Nồng độ bụi dao động từ 4,20 mg/m3 ở khu vực máy nghiền và 15,20 mg/m3 ở khu vực đóng bao bì, vượt quá giới hạn cho phép tại khu vực đóng bao và khu vực sản xuất nguyên liệu. Sự phổ biến của các triệu chứng hô hấp ở những người lao động có tiếp xúc trực tiếp là cao hơn như ho (19,5%); đờm (14,8%). Các trường hợp ho và có đờm đã được tìm thấy đều có liên quan đến tiếp xúc với bụi, tích lũy bụi và thói quen hút thuốc trong khi viêm phế quản mãn tính có liên quan đến thói quen hút thuốc. Những công nhân sử dụng mặt nạ tất cả các thời gian (19,5%) có một tỷ lệ nhiễm thấp hơn các triệu chứng hô hấp so với những người không sử dụng chúng [34]. Meo S.A (2013) tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của bụi xi măng đối với chức năng hô hấp của công nhân không hút thuốc lá. Dựa trên thời gian tiếp xúc, công nhân nhà máy xi măng được chia thành ba nhóm: < 5 năm, 5 - 10 năm và > 10 năm. Tất cả các đối tượng được kết hợp riêng về tuổi tác, chiều cao, cân nặng, và tình trạng kinh tế xã hội. Kết quả cho thấy chức năng phổi ở những công nhân nhà máy xi măng đã bị ảnh hưởng đáng kể và có mối liên quan chặt chẽ giữa việc suy giảm chức năng thông khí phổi với thời gian tiếp xúc bụi xi măng [43]. 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về môi trƣờng, sức khỏe bệnh tật ngƣời lao động trong ngành sản xuất xi măng Nguyễn Ngọc Ngà và cs (2003) đã tiến hành nghiên cứu trên 22 người vận hành hệ thống tự động trong một Công ty xi măng ở Hải Phòng nhằm đánh giá căng thẳng của công việc. Kết quả cho thấy nhiệt độ trung bình nơi Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 12 làm việc 23,90C và nồng độ CO2 0,02 - 0,05% nằm trong tiêu chuẩn cho phép (TCCP) do tính chất công việc làm trong nhà kính có điều hòa nhiệt độ. Tuy nhiên tiếng ồn quy định thì vượt TCCP. Về sức khỏe công nhân, sau ca lao động thời gian phản xạ đơn giản kéo dài có ý nghĩa thống kê (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2212 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 283 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 149 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 93 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 26 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 69 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 60 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 58 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn