ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HOÀNG THỊ PHƢƠNG DUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÂN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI HIV/AIDS
TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên - 2011
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HOÀNG THỊ PHƢƠNG DUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÂN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI HIV/AIDS
TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 60.72.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TRUNG KIÊN
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này tôi nhận
được sự dạy bảo, giúp đỡ và động viên rất tận tình của các thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp, người thân trong gia đình cùng các cơ quan hữu quan.
Với lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Phạm Trung Kiên - Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên. Người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, luôn luôn động viên,
khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Bộ môn Nhi,
các thầy cô giáo, các bộ môn và các phòng ban Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn Phòng khám ngoại trú Bệnh viện A Thái Nguyên
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số
liệu phục vụ luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân
viên Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu nặng đến cha, mẹ, chồng, con và
người thân trong gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn, động
viên hỗ trợ tôi về mọi mặt để tôi đạt được kết quả như hôm nay.
Thái Nguyên, Ngày 5 tháng 10 năm 2011
Hoàng Thị Phương Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố ở bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả Hoàng Thị Phương Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Khái niệm về HIV/AIDS ........................................................................ 3
1.2. Sơ lược lịch sử bệnh ............................................................................... 3
1.3. Dịch tễ học của HIV/AIDS..................................................................... 4
1.3.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam .............................. 4
1.3.2. Mầm bệnh ........................................................................................ 7
1.3.3 Đối tượng cảm thụ ............................................................................ 9
1.3.4 Sự lây truyền HIV ............................................................................. 9
1.4. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HIV ....................................................... 12
1.5. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em ............................................................ 13
1.5.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi .............. 14
1.5.2. Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng (giai đoạn 4) ở trẻ
dưới 18 tháng tuổi.................................................................................... 15
1.5.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ ≥18 tháng tuổi ..................... 16
1.6. Phân loại nhiễm HIV ở trẻ em .............................................................. 16
1.6.1. Phân loại giai đoạn lâm sàng .......................................................... 16
1.6.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch. ....................................................... 17
1.6.3. Điều trị HIV/AIDS ở trẻ em ........................................................... 17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2.2 Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................ 23
2.2.5. Nhận định kết quả .......................................................................... 23
2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 28
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................ 29
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ..................................................... 32
3.3. Kết quả điều trị..................................................................................... 37
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 42
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ................................ 42
4.1.1. Tuổi và giới ................................................................................... 42
4.1.2. Thông tin chung về bệnh nhân ....................................................... 43
4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ........................................................ 45
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 45
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng .................................................................. 51
4.3. Kết quả điều trị..................................................................................... 53
KẾT LUẬN ................................................................................................... 57
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC..........................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Acquired immuno deficiency syndrom (Hội chứng suy AIDS
giảm miễn dịch mắc phải )
: Lamivudin 3TC
: Acid Deoxyribo Nucleic ADN
: Alanine aminotransferase ALT
: Axít ribonucleic ARN
: Thuốc kháng retrovirus ARV
: Aspartate aminotransferase AST
: Stavudin D4T
: Dried blood Stain (Kỹ thuật lấy máu khô) DBS
DPLTMC : Dự phòng lây truyền mẹ con
: Enzyme – linked immunosorbent assay (Xét nghiệm ELISA
miễn dịch gắn men)
: Hemoglobin Hb
: Human immunodeficiency virus (Virus gây suy giảm HIV
miễn dịch ở người )
: Nghiện chích ma tuý NCMT
: Nhiễm trùng cơ hội NTCH
: Nevirapine NVP
: Pneumocystis pneumonia (Viêm phổi do Pneumocystis) PCP
PCR : Polymerase chain reaction (Phản ứng khuyếch đại chuỗi
Polymerase) : Suy dinh dưỡng SDD
: Tế bào lympho TCD4 TCD4
: Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
: Zidovudine ZDV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Nguy cơ lây truyền HIV ................................................................ 12
Bảng 1.2. Chẩn đoán suy giảm miễn dịch nặng theo tổng số tế bào lympho . 17
Bảng 1.3. Chỉ định dự phòng bằng cotrimoxazole cho trẻ nhiễm HIV. .......... 18
Bảng 1.4. Phát ban do cotrimoxazole và cách xử trí ...................................... 19
Bảng 2.1. Phân mức độ HIV/AIDS theo huyết học ............................................ 26
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả điều trị ............................................................... 28
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới ........................................ 29
Bảng 3.2. Thông tin chung về bệnh nhân....................................................... 30
Bảng 3.3. Cân nặng lúc đẻ của trẻ. ................................................................ 31
Bảng 3.4. Hoàn cảnh gia đình ........................................................................ 31
Bảng 3.5. Các lý do vào viện của bệnh nhi .................................................... 32
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm HIV................................................................ 32
Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng theo tuổi ..................................................... 33
Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán đến khi được điều trị .......................... 34
Bảng 3.9. Chỉ số huyết học theo lứa tuổi ....................................................... 34
Bảng 3.10. Phân loại thiếu máu theo tỷ lệ huyết sắc tố .................................. 35
Bảng 3.11. Chỉ số sinh hóa máu theo lứa tuổi ................................................ 35
Bảng 3.12. Phân độ HIV/AIDS theo TCD4 ...................................................... 36
Bảng 3.13. Phác đồ điều trị theo lứa tuổi ....................................................... 37
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển phác đồ .......................................... 37
Bảng 3.15. Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ thực hiện tuân thủ .................. 38
Bảng 3.16. Số lượng lympho và tỷ lệ TCD4 sau thời gian điều trị ................... 39
Bảng 3.17. Thay đổi huyết học theo thời gian điều trị ................................... 39
Bảng 3.18. Thay đổi huyết học và tuân thủ điều trị........................................ 40
Bảng 3.19. Kết quả điều trị theo tuân thủ ...................................................... 41
Bảng 3.20. Kết qủa điều trị theo lứa tuổi ....................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của HIV trong tế bào ........................................... 8
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới .................................... 29
Biểu đồ 3.2. Cân nặng lúc đẻ ......................................................................... 31
Biểu đồ 3.3. Phân độ SDD trước điều trị ....................................................... 33
Biểu đồ 3.4. Phân độ HIV/AIDS theo lâm sàng ............................................. 36
Biểu đồ 3.5. Tình trạng dinh dưỡng theo thời gian điều trị ............................ 38
Biểu đồ 3.6. Thay đổi tỷ lệ TCD4 ở các lứa tuổi sau điều trị ......................... 39
Biểu đồ 3.7. Thay đổi men gan theo thời gian ............................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay dịch HIV/AIDS đã trở thành đại dịch trên toàn cầu. Theo ước
tính của Tổ chức Y tế thế giới có 33,4 triệu người nhiễm HIV trong đó có 2,1
triệu trẻ em dưới 15 tuổi [23]. Từ trước đến nay, nhiều người vẫn quan niệm
HIV/AIDS chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn. Tuy nhiên, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS là nạn nhân chịu hậu quả nặng nề nhất của đại dịch và nó làm tăng
tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và suy dinh dưỡng trẻ em. Tại Việt Nam, tính
đến ngày 30/09/2010 cả nước có 108.312 người nhiễm HIV, trong đó trẻ em
dưới 15 tuổi chiếm gần 3%, trong đó có 2.398 trẻ được điều trị thuốc chống
virus. Năm 2010 là năm thứ ba liên tiếp số người nhiễm HIV giảm, nhưng
mức độ giảm chậm hơn so với những năm 2008, 2009. Tính trong 9 tháng đầu
năm 2010, toàn quốc đã phát hiện 9.128 người nhiễm HIV mới, 3.841 bệnh
nhân AIDS và 1.498 người tử vong vì AIDS [5].
Trẻ em bị nhiễm HIV chủ yếu theo con đường lây truyền từ mẹ sang con
(hơn 90%) [14], [17]. Các nghiên cứu cho thấy nếu các bà mẹ có HIV dương
tính, nếu không được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (DPLTMC) tỉ
lệ trẻ nhiễm HIV ở trẻ là 29-42%. Nếu bà mẹ được DPLTMC, tỉ lệ trẻ nhiễm
từ 2-10% tuỳ theo từng phác đồ can thiệp [17]. Bên cạnh việc truyền virus,
người mẹ cũng truyền kháng thể kháng HIV cho con trong quá trình mang
thai và khi cho con bú. Trong quá trình lớn lên, nồng độ kháng thể của con sẽ
giảm dần, các nghiên cứu cho thấy khi trẻ 6 tháng tuổi 64% số trẻ hết kháng
thể HIV, đến 9 tháng tuổi 90% số trẻ hết kháng thể HIV và khi 12 tháng tuổi
95,5% số trẻ hết kháng thể HIV, cho đến 18 tháng tuổi chỉ những trẻ nhiễm
HIV mới còn mang kháng thể kháng HIV [17].
Đặc điểm lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em có những đặc điểm khác biệt so
với người lớn [6]. Tuy nhiên, từ trước tới nay, chưa có nhiều nghiên cứu về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
đặc điểm lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em. Một số tác giả cho thấy, nếu những
trẻ HIV dương tính, không được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) thì
khoảng 40% số trẻ sẽ chết trong năm đầu tiên của cuộc đời và 50% sẽ chết
trong vòng 2 năm [17].
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, là một trung tâm kinh tế văn
hoá xã hội của khu vực miền núi phía Bắc. Tại Thái Nguyên, các đối tượng
nguy cơ lây nhiễm HIV cao là nhóm nghiện chích ma túy, gái mại dâm và tiếp
viên của các nhà hàng có liên quan đến mại dâm, đây là nhóm có liên quan
nhiều nhất đến nhiễm HIV ở trẻ em [11]. Thái Nguyên là tỉnh có tỉ lệ nhiễm
HIV cao, theo báo cáo năm 2010, tỉ lệ nhiễm mới HIV tại Thái Nguyên đứng
thứ tư toàn quốc với 466 trường hợp [5]. Hiện nay tại Thái Nguyên có 7.641
trường hợp HIV dương tính và AIDS, trong đó số trẻ em được điều trị thuốc
kháng virus tính đến cuối năm 2010 là 79 trẻ [28]. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HIV và đặc điểm HIV/AIDS ở trẻ em. Để
góp phần hạ thấp nguy cơ lây nhiễm HIV ở trẻ em và kéo dài cuộc sống cho
những trẻ đã bị nhiễm HIV/AIDS. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi
HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên" nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi HIV/AIDS
điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên.
2. Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về HIV/AIDS
HIV (Human Immunodeficiency Virus) thuộc họ Retrovirus nhóm
Lentivirus (bao gồm HIV-1 và HIV-2) là virus gây suy giảm miễn dịch ở
người có giai đoạn tiềm tàng không triệu chứng kéo dài. AIDS (Acquired
Immuno Defficiency Syndrom) hay hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
là biểu hiện nặng ở giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV [20].
1.2. Sơ lƣợc lịch sử bệnh
Lịch sử diễn biến HIV/AIDS trên thế giới có thể trải qua 3 giai đoạn
[16],[16].
- Thời kỳ “yên lặng” (1970 - 1981).
Có thể nói HIV đã bắt đầu một cách lặng lẽ từ những năm 70 trước khi
mà AIDS và HIV được mô tả.
- Thời kỳ phát hiện virus (1981-1985).
Trong thời kỳ này đã phân lập được virus, xác định được phương thức
truyền bệnh. Phát hiện được kỹ thuật phát hiện bệnh.
Năm 1981 ở New York (Mỹ) báo cáo có nhiều trường hợp Sarcoma
Kaposi ở ngoài da và thông báo ở Los Angeles có 5 thanh niên đồng tính
luyến ái bị viêm phổi nặng do Pneumocystis pneumonia.
Năm 1985: Hội nghị danh pháp quốc tế xác nhận 3 vi rút (LAV, HTLV III,
ARV) chỉ là 1 và thống nhất tên gọi HIV1 là căn nguyên gây bệnh AIDS.
Năm 1984 - 1985: xác định kỹ thuật phát hiện kháng thể HTLV III và
chuẩn hóa bộ sinh phẩm phát hiện kháng thể kháng HIV bằng kỹ thuật gắn
men ELISA để sàng lọc máu và phát hiện lâm sàng.
Năm 1985, thuốc điều trị AIDS đầu tiên AZT được thử nghiệm điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Thời kỳ 1985 đến nay: là thời kỳ toàn thế giới chống AIDS. Chương
trình AIDS toàn cầu (GPA- Global Programe on AIDS). Được thành lập ngày
01/02/1987 với 3 mục tiêu là:
+ Phòng lây nhiễm HIV, phát hiện vacxin.
+ Giảm ảnh hưởng của HIV tới cá nhân và xã hội.
+ Hợp nhất các quốc gia và các tổ chức quốc tế chống AIDS.
1.3. Dịch tễ học của HIV/AIDS
1.3.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.1.Trên thế giới
Trong suốt hai thập kỷ qua nhân loại phải đương đầu với HIV/AIDS
bệnh phát triển thành đại dịch nguy hiểm và có mặt tại hầu hết các châu lục.
Đại dịch HIV/AID không những đã gây hậu quả rất to lớn về mặt kinh tế, xã
hội đối với các quốc gia ở khắp các châu lục mà còn để lại bao nỗi bất hạnh
cho bản thân người nhiễm HIV/AIDS, gia đình và người thân của họ.Theo
ước tính Tổ chức Y tế Thế giới tính đến năm 2009 trên thế giới có khoảng
33,3 triệu người trên thế giới sống chung với HIV là nguyên nhân gây tử vong
cao (đứng thứ tư). Tốc độ lây lan mạnh nhất là ở các nước đang phát triển ở
Nam Phi và Nam Sahara chiếm trên 50% (22,5 triệu người) trong số đó 2,3
triệu người là trẻ em. Ở Châu Á 2009 chiếm 4,9 triệu người trong đó trẻ em là
160.000 người. Đông Nam Á có 770.000 người. Tỷ lệ nhiễm mới của Châu Á
là 360.000 người và tập trung cao ở các nước như Thái Lan, Căm Pu Chia,
Băng la đet...[55]. Nhiễm HIV/AIDS xảy ra chủ yếu ở người trẻ ở độ tuổi lao
động và hoạt động tình dục mạnh, khoảng ½ số nhiễm HIV khi dưới 25 tuổi
và chết vì AIDS trước 35 tuổi [46]. Có tới 90% người nhiễm HIV sống ở các
nước đang phát triển và nhiều người trong số họ không biết rằng mình bị
nhiễm HIV [42]. Trong đó trẻ em là những người chịu thiệt thòi nhất và đang
có xu hướng gia tăng [32]. Đa số trẻ em bị nhiễm HIV là do lây truyền từ mẹ
sang, tỷ lệ này thường đạt hơn 90% [7], [19], [ 39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), trên toàn thế giới, mỗi
ngày có trên 2.000 trẻ em bị nhiễm HIV và hiện có khoảng 15 triệu trẻ em bị
mồ côi bởi AIDS. Tại Đông Á có tỉ lệ lây truyền HIV cao nhất thế giới,
khoảng 24% năm 2004. Châu Á - Thái Bình Dương số người nhiễm HIV cao
thứ hai trên thế giới (chiếm 21% số người có HIV trên thế giới, bao gồm cả
Trung Quốc và Ấn Độ) [23].
Hiện nay ở các nước phát triển tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân HIV/AIDS đã
giảm do người bệnh nhiễm HIV được áp dụng liệu pháp điều trị đồng thời
được tiêm phòng vacxin và dự phòng thuốc đặc hiệu để ngăn ngừa một số
bệnh NTCH nguy hiểm [36], [47]. Khi được điều trị bằng thuốc kháng virus tỉ
lệ mắc các bệnh NTCH ở hầu hết các bệnh nhân HIV đã giảm nhiều, tỉ lệ mắc
các NTCH ở hệ thần kinh trung ương đã giảm đáng kể [38], [41], [44], [51].
Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân nhiễm HIV.
1.3.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS đến muộn hơn những nơi khác. Ca nhiễm
đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam là năm 1990, bệnh nhân AIDS đầu tiên
được phát hiện năm 1993 từ đó trở đi HIV/AIDS tăng lên nhanh chóng và
tăng cao ở nhóm có nguy cơ (nghiện hút ma túy, mại dâm), đến năm 1998
HIV/AIDS đã được phát hiện tại các tỉnh, thành phố tại Việt Nam [2]. Nay có
nguy cơ gia tăng ra cộng đồng.
Dịch HIV gia tăng nhưng vẫn còn tập trung trong nhóm nguy cơ cao [2], [5],[58].
Hai hình thái dịch song hành:
- Lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý chủ yếu ở Hà Nội,
Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân
cận Thành phố Hồ Chí Minh .
- Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục chiếm ưu thế ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đặc biệt tại các tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Tính đến ngày 31/3/2010, tính chung cả nước tỉ suất hiện nhiễm HIV
trên 100.000 dân là 191 người nhiễm/100.000 dân. Tỉ suất hiện nhiễm có sự
chênh lệnh giữa các địa phương, cao nhất là (1) Điện Biên với 599 người
nhiễm/100.000 dân, đứng thứ hai (2) là TP. Hồ Chí Minh với 578 người
nhiễm/100.000 dân, tiếp theo là các tỉnh như (3) Thái Nguyên (566 người
nhiễm/100.000 dân), (4) Sơn La (481 người nhiễm/100.000 dân) Yên Bái
(385 người nhiễm/ 100.000 dân), (6) Bắc Kạn (359 người nhiễm/100.000
dân), Hải Phòng (358 người nhiễm/ 100.000 dân), (8) Bà Rịa - Vũng Tàu (343
người nhiễm/100.000 dân), (9) Cao Bằng (335 người nhiễm/100.000 dân),
(10) Quảng Ninh (304 người nhiễm/100.000 dân) [4].
Tính đến ngày 30/09/2010 cả nước có 180.312 người nhiễm HIV/AIDS
đang còn sống được báo cáo trong đó có 42.339 bệnh nhân AIDS và tổng số
người chết vì AIDS đã được báo cáo là 48.368 người . Tính đến tháng 7/2010
cả nước điều trị ARV cho 44.847 bệnh nhân AIDS trong đó có 2.398 bệnh
nhân trẻ em. Tuy nhiên đến nay ước tính mới chỉ có hơn 50% số bệnh nhân
AIDS cần điều trị đã được điều trị [5].
Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV càng tăng trong những năm gần đây [14], [32]. Trên
đây là số liệu thống kê của các địa phương nhưng con số thực tế còn khác xa.
1.3.1.3. Tại Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội với 9 đơn vị hành chính và đây cũng là vị trí giao
thông thuận lợi..
Hiện Thái Nguyên đang có 466 người nhiễm/100.000 dân, đứng thứ 4
trên toàn quốc [5]. Tính đến ngày 31/12/2010 Thái Nguyên có 7.641 người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
nhiễm HIV còn sống và 3.529 bệnh nhân AIDS [28]. Tại bệnh viện A Thái
Nguyên đây cũng là cơ sở duy nhất trong tỉnh có phòng khám ngoại trú Nhi
đang điều trị cho những trẻ nhiễm và phơi nhiễm HIV. Lũy tích đến
31/12/2010 trẻ được điều trị thuốc kháng virus là 79 trẻ, có 208 trẻ được điều
trị dự phòng bằng Cotrimoxazol [28]. Nhưng thực tế con số này chưa phản
ánh đầy đủ về tình trạng trẻ nhiễm HIV/AIDS tại Thái Nguyên.
1.3.2. Mầm bệnh
Tác nhân gây bệnh là HIV1 (Gây bệnh phổ biến trên thế giới) và HIV2
(gây bệnh chủ yếu ở Châu Phi). HIV1 là một virus họ Retrovirus nhóm
Lentivirus gây nhiễm trùng mạn tính tiến triển ở người. Virus có dạng hình
cầu kích thước 80 - 120 nm từ ngoài vào trong cấu trúc của virus HIV có ba lớp:
- Màng ngoài là một màng lipit kép có câu trúc glycoprotein (gp) mang
tính kháng nguyên (gp120, gp41).
- Lớp vỏ trong là protein sát với màng lipit hình cầu có phân tử p18 với
HIV1 và p16 với HIV2.
- Lõi (nhân) hình trụ được bọc trong một lớp protein p24 đối với HIV1
và p26 đối với HIV2. Trong lõi có bộ gen của virus gồm hai sợi đơn ARN gắn
với men sao mã ngược (RT), một phân tử ARN truyền tin và các protein khác
như p7, p9.
Những glycoprotein và protein của virus đóng vai trò như những kháng
nguyên, có thể kích thích hệ thống miễn dịch để tạo ra những kháng thể đặc
hiệu mà có thể phát hiện bằng các biện pháp huyết thanh [12].
Các Retrovirus là những virus mà mã di truyền là phân tử ARN có một
men đặc biệt là men sao mã ngược có khả năng chuyển ARN thành ADN có
khả năng đột nhập vào các nhiễm sắc thể ở nhân tế bào vật chủ bị nhiễm virus
khi đó mã di truyền được gắn vào ADN mới. Men sao chép ngược giúp cho
virus tồn tại mãi trong tế bào bị nhiễm và khi tế bào này gián phân thì có cả
bản sao chép mã di truyền của virus nhập vào theo [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
+ Tính chất sinh vật hoá học:
Virus HIV dễ bị bất hoạt bới các yếu tố vật lý, hoá và các chất khử khuẩn thông thường. Trong dung dịch, HIV bị phá huỷ ở 560C trong 20 phút, ở môi trường đông khô nó bị mất hoạt tính ở 68 0C sau 2 giờ. HIV cũng
bị bất hoạt bởi các hoá chất khử khuẩn, song màng lipit có thể bảo vệ cho
virus không bị mất nước vì vậy virus có thể sống vài ngày ở bên ngoài cơ
thể trong điều kiện đông khô thậm chí có thể sống vài tuần trong dung dịch
ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, do đó cần xử lý dụng cụ bằng các chất sát
khuẩn có hiệu lực [12].
Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của HIV trong tế bào
+ Sự xâm nhập của HIV
Khi xâm nhập vào cơ thể qua đường da niêm mạc và mạch máu. Virus di
chuyển đến các hạch bạch huyết và ở đây virus tấn công có lựa chọn vào tế
bào TCD4. Virus HIV còn xâm nhập và nhân lên ở nhiều tế bào khác như
lymphoB, đại thực bào, tế bào nguồn…Trong vòng 5 ngày sau khi xâm nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
virus nhân bản rất nhanh gây huỷ diệt tế bào TCD4 dần dần làm suy giảm hệ
thống miễn dịch của cơ thể người nhiễm. Các tế bào bị nhiễm và sản sinh virus
có thời gian bán huỷ là 2-3 ngày, trong khi ở những tế bào không bị nhiễm thời
gian đó là 180 ngày [20]
Virus HIV có thể phân lập được ở hầu hết các dịch trong cơ thể nhất là
trong máu. Số lượng virus trong máu khác nhau giữa các bệnh nhân và giữa
các giai đoạn bệnh.
Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể nhiễm có hàng tỉ virus mới được sản
sinh ra hàng ngày và khoảng 100.000 tế bào TCD4 bị tiêu diệt mỗi ngày.
1.3.3 Đối tượng cảm thụ
Bệnh nhân AIDS và người nhiễm HIV là nguồn truyền nhiễm duy nhất
của HIV, không có ổ nhiễm trùng tự nhiên ở động vật.
Mọi người đều có thể bị bệnh tuy nhiên lứa tuổi thanh niên mắc cao hơn
chủ yếu tập trung ở độ tuổi 20 - 39 tuổi chiếm 81,6% [4], [11], [15].
Tỉ lệ nhiễm bệnh có khác nhau tuỳ theo khu vực, lối sống, phong tục, hành
vi… Theo kết quả báo cáo xét nghiệm phát hiện trong quý I/2010 cho thấy,
trong số các trường hợp nhiễm HIV thì có đến 41,6% là đối tượng nghiện
chích ma túy [4], [23], 6,2% là bệnh nhân nghi AIDS, 4,7% là bệnh nhân lao,
đối tượng nhiễm HIV là gái mại dâm, bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, người cho máu đều chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% [4].
HIV phân lập được từ máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, nước bọt, nước
mắt, sữa mẹ, nước tiểu và các dịch khác của cơ thể. Nhưng nhiều nghiên cứu
dịch tễ học cho thấy chỉ có máu, dịch tiết âm đạo, tinh dịch đóng vai trò quan
trọng trong việc làm lây truyền HIV. Do đó chỉ có 3 phương thức lây truyền:
1.3.4 Sự lây truyền HIV
Có 3 phương thức lây truyền được xác định là lây truyền qua đường tình
dục, đường máu và đường mẹ con.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
1.3.4.1. Lây truyền qua đường tình dục.
Virus HIV có thể lây qua đường tình dục đồng giới (15%) hoặc khác giới
(71%). Người nhận tinh dịch có nguy cơ lây nhiễm cao hơn, nên tỉ lệ nam
truyền cho nữ nhiều gấp 4 lần qua quan hệ tình dục. Khi có bệnh viêm nhiễm
ở đường sinh dục nguy cơ cao hơn gấp 20 lần [9], [16].
1.3.4.2. Lây truyền theo đường máu.
HIV có mặt trong máu toàn phần và các thành phần của máu do đó HIV
có thể truyền qua máu hay sản phẩm của máu có nhiễm HIV. Nguy cơ lây
nhiễm qua đường máu rất cao trên 90% [9]. Song nhờ các biện pháp sàng lọc
được tuân thủ nghiêm túc nên đã hạn chế được con đường lây nhiễm này. Tuy
nhiên ngay cả khi xét nghiệm máu âm tính, khả năng lây nhiễm HIV vẫn có
thể xảy ra. Người cho máu có thể cho máu sau khi mới bị nhiễm HIV, nhưng
chưa phát triển kháng thể và trước khi có thể phát hiện bằng các xét nghiệm
thông thường. Người đó đang ở trong thời kỳ cửa sổ của quá trình nhiễm HIV.
Do dùng chung bơm kim tiêm không được tiệt trùng nên nhóm nghiện
ma tuý lây HIV mạnh ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam.
HIV có thể lây qua truyền máu, các sản phẩm của máu, ghép tạng mà
không kiểm soát, sàng lọc được HIV, virus cũng lây qua xăm mình, qua dùng
chung bơm kim tiêm, sử dụng các dụng cụ y tế không được tiệt trùng tốt [9].
1.3.4.3. Lây truyền từ mẹ sang con
Sự lây truyền từ mẹ sang con có thể xảy ra trong lúc mang thai, trước
trong và sau đẻ, tuy vậy rất khó khẳng định trẻ nhiễm HIV vào khi nào. Nguy
cơ lây truyền từ mẹ sang con khác nhau tuỳ từng nước, từ 13-32% ở các nước
công nghiệp phát triển, 25-48% ở các nước đang phát triển [9], [48], [57].
Người mẹ mang thai bị nhiễm HIV nếu được điều trị dự phòng bằng
thuốc chống HIV ngay từ tuần 28, theo khuyến cáo mới thì sử dụng từ tuần
thứ 12 thì khả năng lây nhiễm từ mẹ sang con giảm xuống còn từ 2-8% [7],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
[8], [27]. Theo nghiên cứu của Trần Tôn và CS, tỉ lệ trẻ nhiễm từ mẹ có tham
gia phòng lây truyền mẹ con đầy đủ là 5,5%, không tham gia DPLTMC là
69,2% [30].
Nhiễm HIV ở trẻ em có những đặc điểm riêng khác với người lớn về
nhiều phương diện. Trẻ em nhiễm HIV chủ yếu là do mẹ truyền cho con
(90%). Theo nghiên cứu của Trương Hữu Khanh trên 329 bệnh nhi nhiễm
HIV tại thành phố Hồ Chí Minh thì 95% là lây truyền dọc từ mẹ nhiễm HIV
truyền sang con, song tác giả cũng chưa đủ điều kiện để phân tích rõ tỉ lệ lây
truyền trong tử cung, thời kỳ chu sinh sau đẻ là bao nhiêu [19].
- Lây truyền thẳng từ mẹ sang con
Virus được phát hiện trong bánh rau bào thai từ tuần thứ 14. Song nhờ
vai trò bảo vệ thai nhi của bánh rau mà khoảng 80%-90% trẻ do bà mẹ nhiễm
HIV sinh ra không bị nhiễm bệnh, 20% còn lại bị nhiễm. Có thể sự lây truyền
qua bánh rau sảy ra trong một đợt vãng khuẩn huyết của mẹ hoặc qua trung
gian các tế bào của mẹ bị nhiễm virus nếu màng rau bị tổn thương.
- Lây truyền thời kỳ chuyển dạ
Sự lây truyền từ mẹ sang con chủ yếu là ở giai đoạn này. Những cơn co
tử cung có thể đẩy máu mẹ có chứa virus HIV vào tuần hoàn thai nhi trong
quá trình đẻ. Đẻ khó, đẻ lâu, có nhiều tổ chức của mẹ dập nát và những xây
xước trong quá trình sang chấn của trẻ khi tiếp xúc với chất dịch âm đạo có
chứa virus trong quá trình đẻ là những yếu tố làm tăng nguy cơ lây HIV. Vì
vậy để làm giảm nguy cơ lây nhiễm nên rửa âm đạo bằng một chất diệt virus
không có hại khi chuyển dạ như chlorhexidin hay clorua de benzakemilim,
hoặc mổ lấy thai chủ động. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung lây truyền
trong giai đoạn chuyển dạ là 60 - 65% [27].
- Lây truyền qua sữa mẹ
HIV có thể lây truyền qua sữa mẹ. Ở châu Phi tỷ lệ này chiếm từ 16-24%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
số trẻ nhiễm HIV [51]. Vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nếu có điều
kiện thì không nên cho trẻ bú sữa người mẹ có HIV dương tính.
Mức độ lây truyền từ mẹ sang thai phụ thuộc vào: tình trạng nhiễm HIV
của mẹ, mẹ mang thai lúc mới nhiễm HIV hoặc ở giai đoạn AIDS nặng do khi
đó nồng độ virus HIV trong máu cao.
Bảng 1.1: Nguy cơ lây truyền HIV [9].
Phương thức Nguy cơ lây truyền qua Tỷ lệ %/tổng số nhiễm
lây truyền một lần tiếp xúc (%) HIV trên thế giới
Truyền máu Rất cao, >90% 3-5
Mẹ truyền con 14-40 5-10
Dùng chung kim, bơm 0,5-1 5-10 tiêm
Tình dục 0,1-1 70-80 - Âm đạo 5-10 60-70 - Hậu môn
Chăm sóc y tế < 0,3% <0,01
Nguy cơ tăng khi tuổi của mẹ càng tăng, khi có tồn tại kháng nguyên p 24
trong máu mẹ hoặc khi tình trạng miễn dịch của người mẹ thấp. Tỉ lệ kháng
thể kháng gp120 thấp, số lượng tế bào TCD4 càng thấp nguy cơ càng cao.
Mẹ có nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục, nhiễm virus, nhiễm ký
sinh trùng, hay bị áp xe vú cũng làm tăng nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
1.4. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HIV
Khác với ở người lớn, quá trình nhiễm HIV ở trẻ em xảy ra từ rất sớm
khi cơ thể còn non yếu, thậm chí ngay từ thời kỳ bào thai khi hệ miễn dịch
chưa hoàn thiện, chưa có đáp ứng miễn dịch với yếu tố nhiễm trùng từ môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
trường ngoài. Nếu không được chăm sóc điều trị, diễn biến nhiễm HIV/AIDS
ở trẻ em có 3 hình thái tiến triển [3], [6]:
Tiến triển nhanh: khoảng 15% tiến triển nhanh thành giai đoạn AIDS
trong năm đầu tiên của cuộc đời. Tại Việt Nam hầu hết các trường hợp tử
vong do nhiễm PCP, viêm phổi nặng, suy kiệt …xét nghiệm TCD4 ở mức suy
giảm miễn dịch nặng của lứa tuổi và trẻ thường tử vong trong tình trạng suy
hô hấp.
Tiến triển trung bình: khoảng 80% số trẻ bệnh tiến triển trong 5 năm, và
tuổi trung bình biểu hiện bệnh ở giai đoạn AIDS là 59 tháng. Tại Việt Nam
các bệnh hay gặp ở lứa tuổi này là nấm (như PCP, Penicillinum marneffei), do
lao (lao phổi, lao màng não), suy kiệt, mắc các bệnh nhiễm trùng nặng.
Tiến triển chậm: có khoảng 5% số trẻ có diễn biến chậm, thời gian biểu
hiện bệnh có thể kéo dài 9-10 năm.
1.5. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em
Theo các kết quả nghiên cứu trên thế giới, hơn 90% số trẻ bị lây nhiễm
HIV là do lây truyền HIV từ mẹ sang con. Trong 100 người mẹ nhiễm HIV
sinh con dù tất cả số trẻ được sinh ra đều mang kháng thể kháng HIV do mẹ
truyền cho, nhưng chỉ có khoảng 25-40% số trẻ sẽ nhiễm HIV từ người mẹ.
Trẻ em nhiễm HIV hoặc mang kháng thể từ người mẹ thông qua đường nhau
thai, trong cuộc đẻ và khi bú mẹ. Thông thường lượng kháng thể này sẽ giảm
dần và đến 18 tháng tuổi thì hết hoàn toàn. Vì vậy trong vòng 18 tháng nếu
xét nghiệm kháng thể (+) thì cũng không biết là kháng thể của mẹ hay của
con. Sau 18 tháng nếu có kháng thể thì đó là kháng thể của cơ thể con sinh ra.
Nhiễm HIV ở trẻ em có thể ở các thời kỳ khác nhau, chẩn đoán xác định
nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi phải dựa vào xét nghiệm xác định. Các xét
nghiệm xác định gồm: PCR AND, PCR ARN, p24. Chẩn đoán nhiễm HIV đối
với trẻ trên 18 tháng tuổi có thể dựa vào xét nghiệm kháng thể như người lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
1.5.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi [3], [6]
Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi, bao gồm trẻ
phơi nhiễm (trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV) và trẻ có biểu hiện nghi ngờ
nhiễm HIV, bằng xét nghiệm PCR để phát hiện ADN và ARN của virus HIV.
Hiện nay lấy mẫu máu để xét nghiệm PCR gồm 2 kỹ thuật đang được áp
dụng tại Việt Nam.
Lấy mẫu máu khô: xác định được AND của HIV.
Lấy mẫu máu toàn phần: xác định được ARN của HIV và đo tải lượng virus.
Hiện nay các tỉnh thường áp dụng kỹ thuật lấy mẫu máu khô DBS vì kỹ
thuật lấy mẫu máu toàn phần và chống đông bằng EDTA chỉ được áp dụng tại
các cơ sở có thể vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm trong vòng từ 4 đến 6 giờ.
1.5.1.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm dưới 9 tháng tuổi
Chỉ định xét nghiệm virus khi trẻ được 4-6 tuần tuổi, hoặc ngay sau lứa
tuổi này càng sớm càng tốt.
Nếu kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính, cần làm ngay xét nghiệm
PCR lần hai để khẳng định chẩn đoán nhiễm HIV, đồng thời đánh giá tình
trạng lâm sàng và chuẩn bị sẵn sàng điều trị bằng ARV.
Nếu kết quả xét nghiệm PCR lần 1 âm tính, hoặc xét nghiệm PCR để
khẳng định chẩn đoán (lần 2) có kết quả âm tính, cần tiếp tục theo dõi và làm
xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV khi trẻ đủ 18 tháng tuổi để khẳng
định chẩn đoán.
Nếu kết quả xét nghiệm PCR lần 1 âm tính nhưng trẻ đang bú mẹ (hoặc
thôi bú mẹ trước khi làm xét nghiệm chưa đủ 6 tuần) nên làm lại xét nghiệm
PCR sau khi trẻ thôi bú mẹ hoàn toàn trên 6 tuần.
Trong quá trình theo dõi, nếu trẻ có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ
nhiễm HIV cần làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV. Trong trường
hợp xét nghiệm kháng thể dương tính làm ngay xét nghiệm PCR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
1.5.1.2. Xét nghiệm chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm từ 9
tháng đến 18 tháng tuổi.
Cần làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV trước. Nếu xét
nghiệm kháng thể dương tính chỉ định làm xét nghiệm PCR như đối với trẻ
dưới 9 tháng tuổi để khẳng định chẩn đoán.
1.5.1.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm dưới 18 tháng
tuổi không rõ phơi nhiễm nhưng có biểu hiện nghi ngờ nhiễm HIV.
Áp dụng như đối với trẻ phơi nhiễm từ 9 đến 18 tháng tuổi.
1.5.2. Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng (giai đoạn 4) ở trẻ dưới
18 tháng tuổi
Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng được áp dụng khi chưa làm
được xét nghiệm virus, nhưng trẻ có:
Xét nghiệm kháng thể kháng HIV dương tính, và trên lâm sàng có triệu
chứng sau:
- Có một trong các bệnh của giai đoạn lâm sàng 4 như viêm phổi do
Pneumocystis (PCP), viêm màng não do Cryptococcus, viêm não do Toxoplasma,
gầy mòn nặng không giải thích được nguyên nhân, lao ngoài phổi (trừ trường
hợp lao hạch nách do biến chứng của BCG), nấm Candida thực quản.
Hoặc: trẻ có ít nhất hai trong ba biểu hiện:
1. Nấm miệng (ở trẻ trên 1 tháng tuổi).
2. Viêm phổi nặng do vi khuẩn.
3. Nhiễm trùng huyết nặng.
Các yếu tố khác hỗ trợ cho chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng như:
- Mẹ mới tử vong do bệnh liên quan đến HIV, hoặc
- Mẹ có bệnh HIV/AIDS tiến triển, hoặc
- Tỷ lệ TCD4<20%
Cần tiến hành chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm virus càng sớm càng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
1.5.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ ≥18 tháng tuổi
Chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ ≥18 tháng tuổi bằng xét nghiệm
kháng thể kháng HIV. Chẩn đoán nhiễm HIV khi mẫu huyết thanh làm xét
nghiệm dương tính cả ba lần, bằng ba loại sinh phẩm khác nhau, với nguyên
lý phản ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác nhau.
Xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV.
- Thử nghiệm ELISA (phản ứng miễn dịch gắn men).
Được dùng để chẩn đoán xác định HIV.
+ Kỹ thuật ELISA, phát hiện kháng thể IgG-HIV, dễ thực hiện, đặc hiệu
cao, được sử dụng thường qui.
+ Kỹ thuật ELISA, phát hiện kháng thể IgA-HIV, tính đặc hiệu cao,
nhưng độ nhậy hạn chế có giá trị chẩn đoán HIV ở trẻ dưới 1 tuổi.
+ Xét nghiệm kháng thể IgM-HIV độ nhậy thấp nên ít dùng.
Các kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân phản ứng với kháng nguyên
HIV trong ống nghiệm. Nếu các kháng thể kháng HIV tồn tại, phản ứng dẫn
tới thay đổi mầu, khi đó kết quả dương tính.
+ Các âm tính giả xuất hiện khi xét nghiệm được làm trong vài tuần đầu
vì kháng thể chưa thực sự hình thành ở giai đoạn này của bệnh.
+ Các kết quả dương tính giả thường phối hợp với các bệnh tự miễn dịch,
bệnh thận, đa thai, bệnh gan, lọc máu và đã tiêm chủng phòng viêm gan B, dại
hay cúm.
Xét nghiệm khẳng định Western Blot
- Kỹ thuật Western Blot, độ nhậy và độ đặc hiệu cao, được sử dụng chẩn
đoán xác định nhưng rất đắt tiền.
1.6. Phân loại nhiễm HIV ở trẻ em
1.6.1. Phân loại giai đoạn lâm sàng [3], [6].
Trẻ nhiễm HIV được phân loại vào 1 trong 4 giai đoạn lâm sàng, tùy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
thuộc vào các triệu chứng và bệnh có liên quan đến HIV nặng nhất mà trẻ đã
từng mắc.
1.6.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch
Phân loại tình trạng miễn dịch của trẻ nhiễm HIV thông qua đếm số
lượng hoặc tính tỷ lệ phần trăm (%) tế bào TCD4 (trẻ em dưới 5 tuổi đánh giá
bằng tỷ lệ %).
Nếu không làm được xét nghiệm TCD4, đối với trẻ nhiễm HIV từ giai
đoạn lâm sàng 2 trở lên, có thể đánh giá tình trạng suy giảm miễn dịch nặng
dựa vào tổng số tế bào lympho (nhưng không sử dụng tổng số tế bào lympho
để theo dõi điều trị ARV).
Bảng 1.2. Chẩn đoán suy giảm miễn dịch nặng
theo tổng số tế bào lympho
Tổng số tế bào lymphô theo lứa tuổi của trẻ/ mm3
<11 tháng tuổi ≥ 5 tuổi Giai đoạn miễn dịch suy giảm nặng liên quan đến HIV 12-35 tháng tuổi 36-59 tháng tuổi
Tổng số Lymphô < 4.000 < 3.000 <2.500 < 2.000
Tế bào TCD4 < 1.500 < 750 <350 < 200
1.6.3. Điều trị HIV/AIDS ở trẻ em
Hiện nay điều trị trẻ nhiễm HIV/AIDS quan tâm đến là:
- Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con.
- Dự phòng nhiễm trùng cơ hội
+ Dự phòng nhiễm trùng cơ hội tiên phát bằng cotrimoxazole [1], [3], [6].
Mục đích: Để dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội như PCP, Viêm
não do Toxoplasma và dự phòng được bệnh tiêu chảy, viêm đường hô hấp do
một số loại vi khuẩn gây nên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Bảng 1.3. Chỉ định dự phòng bằng cotrimoxazole cho trẻ nhiễm HIV.
Trẻ em khẳng định nhiễm HIV
< 1 tuổi 1-5 tuổi ≥ 5 tuổi
- Chỉ định dự - Giai đoạn lâm Có xét nghiệm CD4: Giai đoạn lâm
phòng cho tất cả sàng 2, 3, và 4 sàng 3, 4 không phụ thuộc số lượng tế
trẻ nhiễm không phụ thuộc bào CD4
vào tế bào TCD4
Hoặc Giai đoạn lâm sàng 1, 2 với CD4< 200 TB/mm3
- TCD4< 25% không Không có xét nghiệm TCD4: Giai đoạn
phụ thuộc vào giai lâm sàng 2, 3, 4
đoạn lâm sàng
Liều cotrimoxazole điều trị dự phòng:
Cotrimoxazole gồm 2 thành phần: trimethoprim (TMT) và
sulfamethoxazole (SMX). Liều điều trị dự phòng 5mg/kg/ngày tính theo
TMP, uống một lần trong ngày.
Thuốc thay thế: Dapson liều 2mg/kg/ngày, uống hàng ngày hoặc
4mg/kg/lần, uống 1 lần/ tuần khi dị ứng với cotrimoxazole. Dapson tác dụng
kém hơn cotrimoxazole trong phòng PCP và không dự phòng được
Toxoplasma
Ngừng điều trị dự phòng: khi trẻ đã được điều trị bằng ARV và trong 6
tháng liên tục có số lượng tế bào CD4 trên 25% đối với trẻ từ 1-5 tuổi; và trên
200 tế bào đối với trẻ trên 5 tuổi.
Tái điều trị dự phòng: khi số lượng tế bào CD4 giảm đến tiêu chuẩn cần
được điều trị dự phòng.
Tác dụng phụ của cotrimoxazole:
Có thể gây nôn, buồn nôn, phát ban xảy ra trong 1-2 tuần đầu điều trị,
hoặc tác dụng phụ nặng như: thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, phát ban, ngộ độc gan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Tư vấn cho người chăm sóc và trẻ về tác dụng phụ, cách xử trí và cần
đến khám tại các cơ sở y tế khi nghi ngờ có tác dụng phụ nặng. Làm xét
nghiệm công thức máu, men gan khi có nghi ngờ thiếu máu, ngộ độc gan.
Bảng 1.4. Phát ban do cotrimoxazole và cách xử trí
Triệu chứng Mức độ Xử trí lâm sàng
Mức độ Ban đỏ - Tiếp tục điều trị dự phòng bằng
1(nhẹ) cotrimoxazole, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
- Điều trị triệu chứng và kháng histamine.
Mức độ 2 Ban sẩn lan tỏa, - Tiếp tục điều trị dự phòng bằng
(trung bình) tróc vẩy khô cotrimoxazole, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
- Điều trị triệu chứng và kháng histamine.
Mức độ 3 Ban phỏng nước, - Nhập viện điều trị hỗ trợ
(nặng) loét niêm mạc - Ngừng vĩnh viễn sử dụng Cotrimoxazole
Mức độ 4 Viêm da tróc vẩy
(rất nặng) Hội chứng Steven
Johson hoặc Hồng
ban đa dạng, bong
da ướt
+ Dự phòng thứ phát (điều trị duy trì): Sử dụng thuốc điều trị tiếp tục sau
đợt điều trị cấp tính để ngăn ngừa bệnh NTCH tái phát [6].
- Điều trị bằng thuốc kháng HIV (điều trị ARV). Hiện nay ở các nước đang
phát triển trẻ em được dùng thuốc kháng virus ngày càng tăng [56]. Việt Nam
cũng đang được các tổ chức quốc tế tài trợ để bệnh nhân có thể dùng thuốc miễn phí.
Mục đích và nguyên tắc điều trị ARV.
Mục đích của điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
+ Ức chế sự nhân lên của virus và kìm hãm lượng virus trong máu ở
mức thấp nhất
+ Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội.
+ Cải thiện chất lượng sống và tăng khả năng sống sót cho trẻ.
+ Duy trì sự phát triển bình thường cho trẻ cả về thể chất và trí tuệ.
Nguyên tắc điều trị ARV:
+ Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các dịch vụ chăm sóc, dinh
dưỡng, hỗ trợ y tế, tâm lý và xã hội cho trẻ nhiễm HIV/AIDS.
+ Bất cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc.
+ Điều trị ARV là điều trị suốt đời, trẻ cần phải tuân thủ điều trị tuyệt
đối để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh kháng thuốc.
+ Trẻ nhiễm HIV được điều trị ARV khi tình trạng miễn dịch chưa phục
hồi cần được điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội.
Các nhóm thuốc ARV được sử dụng tại Việt nam:
+ Nhóm ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide (NRTI).
+ Nhóm ức chế men sao chép ngược không phải là nucleoside (NNRTI).
+ Nhóm ức chế men protease (PI).
Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
Tiêu chuẩn để bắt đầu điều trị bằng ARV ở trẻ em cần dựa vào tình trạng
chẩn đoán nhiễm HIV, lứa tuổi, giai đoạn lâm sàng và giai đoạn miễn dịch của trẻ.
Trẻ có chẩn đoán xác định nhiễm HIV:
+ Trẻ < 12 tháng tuổi: điều trị ngay, không phụ thuộc vào giai đoạn lâm
sàng và tế bào TCD4.
+ Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên, chỉ định khi:
Giai đoạn lâm sàng 4, không phụ thuộc tế bào TCD4.
Giai đoạn lâm sàng 3, không phụ thuộc tế bào TCD4. Tuy nhiên trẻ mắc
lao, LIP, bạch sản dạng lông miệng, giảm tiểu cầu nên điều trị trước và trì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
hoãn ARV nếu tế bào TCD4 còn ở trên ngưỡng “Suy giảm nặng” theo lứa tuổi,
nếu không làm được xét nghiệm tế bào TCD4 xem xét điều trị ARV.
Giai đoạn lâm sàng 2 và tế bào TCD4 (hoặc tổng số tế bào lympho) ở
dưới ngưỡng “Suy giảm nặng” theo lứa tuổi.
Giai đoạn lâm sàng 1 và tế bào TCD4 ở dưới ngưỡng “Suy giảm nặng”
theo lứa tuổi.
Trẻ dưới 18 tháng tuổi chưa có chẩn đoán xác định nhiễm HIV bằng xét
nghiệm virus, nhưng được chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng.
- Đánh giá sẵn sàng điều trị.
+ Đánh giá hiểu biết của cha, mẹ/người chăm sóc trẻ về nhiễm HIV, điều
trị ARV và tầm quan trọng của tuân thủ điều trị để đảm bảo trẻ sẽ uống thuốc
đúng yêu cầu điều trị. Tư vấn lại nếu cha, mẹ/người chăm sóc chưa đủ kiến
thức. Rút ngắn thời gian tư vấn trong trường hợp trẻ có tình trạng nặng và cần
điều trị ARV sớm.
+ Kiểm tra lại các thông tin: nơi cư trú, địa chỉ liên lạc khi cần, hỗ trợ
của cộng đồng.
+ Cha, mẹ/người chăm sóc ký kết tham gia điều trị cho trẻ.
Lưu ý: Nếu trẻ cần được điều trị ngay, cấp thuốc ARV để điều trị và lập
kế hoạch tư vấn cho từng lần khám tiếp theo, hoặc cho nhập viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những trẻ có HIV dương tính đến khám tại
phòng khám ngoại trú.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện A Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả và can thiệp điều trị.
2.2.2 Mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
- Chọn mẫu: chọn tất cả những trẻ đã được xác định là nhiễm HIV đến
khám tại phòng khám ngoại trú.
2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu
- Các chỉ tiêu chung: tuổi, giới, dân tộc, nghề của bố mẹ, hoàn cảnh phát
hiện bệnh, thời gian đến khám...
Chia tuổi theo nhóm:
Nhóm 1: Bệnh nhân ≤ 12 tháng.
Nhóm 2: Bệnh nhân 12 - 35 tháng.
Nhóm 3: Bệnh nhân 36 - 59 tháng.
Nhóm 4: Bệnh nhân ≥ 60 tháng.
- Các chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao.
- Các triệu chứng lâm sàng:
+ Sốt, tiêu chảy, phát ban, sẩn ngứa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
+ Viêm miệng, nấm miệng.
+ Thiếu máu.
+ Gan, lách to.
+ Biểu hiện nhiễm trùng cơ hội: viêm phổi, nhiễm nấm, lao, viêm não.
- Chỉ tiêu cận lâm sàng:
+ Công thức máu: số lượng huyết sắc tố, số lượng bạch cầu, tỉ lệ bạch
cầu đa nhân, tỷ lệ bạch cầu lympho.
+ Sinh hoá máu transaminase (AST, ALT).
+ Miễn dịch: số lượng TCD4.
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Các chỉ tiêu chung: phỏng vấn trực tiếp theo mẫu bệnh án nghiên cứu,
do học viên và các bác sĩ của bệnh viện thực hiện.
- Chỉ tiêu lâm sàng: do các bác sĩ chuyên khoa Nhi và chuyên khoa Da
liễu Bệnh viện A Thái Nguyên và học viên đánh giá.
- Xét nghiệm:
+ Công thức máu bằng máy Celltac và máy Sysmex của Nhật Bản, sinh
hoá máu bằng máy BS-400 của Trung Quốc và máy Hitachi 717 của Nhật
Bản thực hiện tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện A Thái Nguyên.
+ Đếm tế bào TCD4 tại Khoa Huyết học Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
- Xét nghiệm huyết học: công thức máu trước điều trị, sau 6 tháng và 12
tháng điều trị. Đếm tế bào TCD4 trước, sau 6, 12 tháng điều trị.
- Xét nghiệm sinh hoá: trước điều trị và sau điều trị 6 tháng, 12 tháng.
2.2.5. Nhận định kết quả
- Đánh giá suy dinh dưỡng: dựa vào quần thể tham khảo khi cân nặng
theo tuổi còn dưới -2SD [59]. Có 3 mức độ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
+ Không suy dinh dưỡng: cân nặng theo tuổi từ còn trên - 2SD.
+ Suy dinh dưỡng nhẹ: cân nặng theo tuổi dưới - 2SD đến - 3SD.
+ Suy dinh dưỡng nặng : cân nặng theo tuổi dưới - 3SD.
- Phân loại lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ đã được xác định nhiễm HIV.
+ Giai đoạn lâm sàng nhẹ
Gan lách to dai dẳng không xác định được nguyên nhân.
Phát ban sẩn ngứa.
Nhiễm nấm móng.
Viêm khóe miệng.
Đỏ viền lợi.
Nhiễm vi rút mụn cơm lan tỏa (do HPV).
U mềm lây lan tỏa.
Loét miệng tái diễn.
Sưng tuyến mang tai dai dẳng không xác định được nguyên nhân.
Herpes zoster (Zona).
Nhiễm trùng đường hô hấp trên mạn tính hoặc tái diễn (viêm tai giữa,
chảy mủ tai, viêm xoang, hoặc viêm amydal).
+ Giai đoạn lâm sàng tiến triển (mức độ vừa).
Suy dinh dưỡng hoặc gầy sút mức độ vừa phải không xác định được
nguyên nhân không đáp ứng phù hợp với điều trị thông thường.
Tiêu chảy dai dẳng (trên 14 ngày) không xác định được nguyên nhân.
Sốt dai dẳng không xác định được nguyên nhân (sốt trên 37,5ºC liên tục
hoặc ngắt quãng, kéo dài hơn 1 tháng).
Nấm Candida miệng dai dẳng (sau 6-8 tuần tuổi).
Bạch sản dạng lông ở miệng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Viêm loét, hoại tử lợi hoặc tổ chức quanh cuống răng (nha chu) cấp.
Lao hạch.
Lao phổi.
Viêm phổi vi khuẩn nặng tái diễn.
Viêm phổi kẽ xâm thâm nhiễm lympho bào có triệu chứng.
Bệnh phổi mạn tính liên quan đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.
Thiếu máu (<80 g/l), giảm bạch cầu hạt (<0,5 x 109 tế bào/l) hoặc giảm
tiểu cầu(<50 x 109 tế bào/l) mạn tính không xác định được nguyên nhân.
+ Giai đoạn lâm sàng nặng:
Suy kiệt, gầy mòn nặng hoặc suy dinh dưỡng nặng không xác định được
nguyên nhân, không đáp ứng với điều trị thông thường.
Viêm phổi do PCP
Nhiễm trùng nặng tái diễn do vi khuẩn (như tràn mủ màng phổi, viêm
cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, trừ viêm phổi).
Nhiễm Herpes simplex mạn tính (herpes môi miệng hoặc da kéo dài hơn
1 tháng hoặc herpes nội tạng ở bất cứ nơi nào).
Nhiễm nấm Candida thực quản (hoặc Candida khí quản, phế quản hoặc phổi).
Lao ngoài phổi (trừ lao hạch).
Sarcoma Kaposi.
Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương (sau 1 tháng tuổi).
Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài phổi (bao gồm cả viêm màng não).
Bệnh lý não do HIV.
Nhiễm nấm lan tỏa (nấm lưu hành tại địa phương như Penicillium,
Histoplasma).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Nhiễm Mycobacteria không phải lao, lan tỏa.
Bệnh do Cryptosporidium mạn tính (có tiêu chảy).
Bệnh do Isospora mạn tính.
U lympho ở não hoặc u lympho không Hodgkin tế bào B.
Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển.
Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim có triệu chứng, liên quan đến HIV.
- Phân loại nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em theo miễn dịch: trẻ em dưới 5 tuổi
đánh giá bằng tỉ lệ %.
Bảng 2.1. Phân mức độ HIV/AIDS theo huyết học (CD4)
Suy giảm miễn Tỷ lệ % tế bào TCD4 (hoặc số lượng tế bào TCD4/mm3)
dịch liên quan ≤ 11 tháng 12-35 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng đến HIV
Không suy >35% >30% >25% > 500tế bào/ mm3 giảm
Suy giảm nhẹ 30-35% 25-30% 20-25% 359-499 tế bào/ mm3
Suy giảm 25-29% 20-24% 15-19% 200-349 tế bào/ mm3 tiến triển
<25% <20% <15%
Suy giảm nặng <15% <200 tế bào/mm3 <1500 tế bào/mm3 <750 tế bào/mm3 <350 tế bào/mm3
- Đánh giá thiếu máu: thiếu máu khi nồng độ hemoglobin (Hb) ở trẻ dưới
6 tuổi dưới 110g/l.
- Điều trị các bệnh NTCH: tuỳ thuộc vào bệnh NTCH trẻ mắc mà có
phác đồ điều trị khác nhau.
- Điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
+ Chỉ định phác đồ bậc 1 cho tất cả trẻ em bắt đầu được điều trị.
Phác đồ ưu tiên: 1a: d4T + 3TC + NVP
Các phác đồ thay thế:
1b: d4T + 3TC + EFV; hoặc
1c: ZDV + 3TC + NVP; hoặc
1d: ZDV + 3TC + EFV
+ Liều điều trị:
Stavudin (d4T): trẻ <30kg: 1mg/kg × 2 lần/ngày
Lamivudine (3TC): trẻ dưới 1 tháng 2mg/kg × 2 lần/ngày; trẻ trên 1
tháng và trẻ lớn >60kg: 4mg/kg × 2 lần/ngày. Liều tối đa: 150mg × 2 lần/ngày
cho trẻ >60kg.
Nevirapine (NVP): liều ban đầu – 1lần/ngày ×14 ngày, 160 – 200
mg/m2/lần.
Liều duy trì - 2lần/ngày: < 8tuổi 200 mg/m2/lần. ≥ 8tuổi 160 – 200 mg/m2/lần. Zidovudine (ZDV): 180 – 240mg/m2/lần × 2lần/ngày.
Efavirenz (EFV): 1lần/ngày vào lúc đi ngủ, liều 200mg/ngày (không
dùng cho trẻ <3tuổi và trọng lượng <10kg) liều tối đa 600mg/ngày.
- Nhận định kết quả bệnh nhân điều trị bằng thuốc kháng virus [3], [6].
+ Tiến triển về lâm sàng: sau mỗi lần tái khám trẻ được đánh giá tiến
triển về lâm sàng (theo dõi phát hiện các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến tác
dụng phụ của thuốc, các nhiễm trùng cơ hội mới...).
+ Theo dõi xét nghiệm: các xét nghiệm cơ bản, lưu ý tỷ lệ CD4
+ Theo dõi sự tuân thủ điều trị.
+ Đánh giá hiệu quả điều trị ARV: đa số các trường hợp thất bại điều trị
là do tuân thủ không tốt, khi trẻ đáp ứng tố có biểu hiện:
Phát triển thể chất và tinh thần tốt: tăng cân và chiều cao, vận động tích
cực, đạt được các mốc phát triển về trí tuệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Giảm và không mắc các NTCH.
Số lượng hoặc tỷ lệ % CD4 tăng.
- Thất bại điều trị khi [3]:
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả điều trị
Các dấu hiệu lâm sàng Xét nghiệm
- Ngừng tăng hoặc sụt cân ở - Số lượng tuyệt đối hoặc tỷ lệ CD4 không
những trẻ lúc đầu đã có tăng tăng hoặc giảm so với lúc bắt đầu điều trị.
cân. - Số lượng TCD4 trở lại mức độ như trước khi
- Không có các dấu hiệu cải điều trị hoặc thấp hơn số lượng trước điều trị
thiện về tinh thần hoặc xuất mà không thấy căn nguyên nhân nào khác.
hiện các bệnh lý mới về não. - Số lượng TCD4 giảm trên 50% so với lượng
- Xuất hiện NTCH mới hoặc tối đa đạt được kể từ khi bắt đầu điều trị mà
khối u, chỉ điểm sự tiến triển không thấy có căn nguyên nào khác.
của nhiễm HIV.
- Các NTCH tái phát
Khi trẻ thật sự thất bại với phác đồ bậc 1 thì chuyển sang phác đồ bậc 2.
2.5. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm
SPSS 16.0
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Bệnh nhi và gia đình bệnh nhi đến khám và điều trị hoàn toàn tự nguyện
và có sự tài trợ của quỹ Clinton phối hợp với tổ chức cứu trợ trẻ em Mỹ.
Thầy thuốc đảm bảo tính bí mật thông tin các nhân của người bệnh theo
quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới
Giới Nam Nữ Tổng số
Tuổi n % n % n %
≤ 11 tháng 2 1,9 5 4,9 7 6,8
12 – 35 tháng 16 15,6 19 18,5 35 34,0
36 – 59 tháng 21 20,4 20 19,4 41 39,8
≥ 60 tháng 11 10,7 9 8,7 20 19,4
Tổng số 50 48,6 53 51,4 103 100,0
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới
Nhận xét: lứa tuổi vào khám và điều trị tại phòng khám ngoại trú cao
nhất là từ 12 – 59 tháng chiếm 73,8%, trẻ ≥ 60 tháng chiếm 19,4% .
Không có sự khác biệt về giới trong các nhóm tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Bảng 3.2. Thông tin chung về bệnh nhân
Số lượng n % Thông tin
Thiểu số 19 18,4 Dân tộc Kinh 80 77,7
Nông thôn 88 85,4 Địa dư Thành thị 15 14,6
Làm ruộng 78 75,7 Nghề nghiệp Cán bộ công chức 7 6,8 Mẹ Khác 4 3,9
Làm ruộng 52 50,5 Nghề nghiệp Cán bộ công chức 2 1,9 Bố Khác 5 4,8
Thiếu tháng 1 1,0
Tiền sử Sinh Đủ tháng 99 96,1
Không rõ 3 2,9
Từ Mẹ 98 95,1
Nguồn lây Từ Bố 01 1,0
Không rõ 04 3,9
(Dân tộc thiểu số gồm: Tày, Nùng, Sán chí).
Nhận xét: trẻ nhiễm HIV chủ yếu ở nông thôn chiếm 85,4%, vì vậy bố
mẹ sống bằng nghề nông là chủ yếu . Số cán bộ công chức chiếm tỷ lệ khá
nhỏ chưa đến 10%.
Trẻ là dân tộc kinh chiếm 77,7%, dân tộc thiểu số chiếm 18,4% bao gồm
Tày, Nùng, Sán chí .
Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV từ mẹ là 95,1%., chỉ có 1 trẻ là nhiễm HIV từ bố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Bảng 3.3. Cân nặng lúc đẻ của trẻ.
Số trẻ n % Cân nặng
5 < 2,5 kg 4,8
91 2,5 - 3,4 kg 88,4
4 ≥ 3,5kg 3,9
3 Không rõ 2,9
Biểu đồ 3.2. Cân nặng lúc đẻ
Hầu hết trẻ có cân nặng lúc sinh trong giới hạn bình thường 88,4%. Tỉ lệ
trẻ có cân nặng thấp < 2,5 kg là 4,8%.
Bảng 3.4. Hoàn cảnh gia đình
Tổng Nhóm tuổi
Gia đình ≤ 11tháng n % 12-35 tháng n % 36-59 tháng n % ≥ 60 tháng n % n %
Bố sống 4 57,1 22 62,9 24 58,5 9 45,0 59 57,3
Mẹ sống 4 57,1 35 100 34 82,9 16 80,0 89 86,4
13 37,1 13 31,7 9 45,0 Bố tử vong 0 0 35 34,0
Mẹ tử vong 0 0 3 7,3 2 10,0 0 0 5 4,8
Bố, mẹ tử vong 0 0 3 7,3 2 10,0 0 0 5 4,8
Không rõ 3 42,9 0 1 2,4 0 0 0 4 3,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Nhận xét: qua bảng trên cho thấy trong gia đình có ít nhất hoặc bố tử
vong hoặc mẹ tử vong hoặc cả bố và mẹ tử vong chiếm 43,6%, gần một nửa
tổng số trẻ đến khám.
Trong bảng trên ta thấy hầu hết là bố tử vong (34%), mẹ tử vong chỉ có 4,8%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.5. Các lý do vào viện của bệnh nhi
Lứa tuổi
≤ 11 tháng 12-35 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng Tổng số
Triệu chứng Viêm da
n % n % n % n % n %
0 0 3 2,9 4 3,8 2,9 10 9,7 3
Tiêu chảy 2 1,9 15 14,6 4 3,8 3,8 25 24,3 4
Ho, Khó thở 1 0,9 6 5,8 5 4,8 0 12 11,6 0
Sốt kéo dài 2 1,9 15 14,6 11 10, 7 8,7 37 35,9 9
Mẹ HIV (+) 5 4,8 31 30,1 36 34,9 16 15,5 88 85,4
Nhận xét: kết quả bảng cho thấy 85,4% bệnh nhi được đến khám vì bà
mẹ có kết quả xét nghiệm HIV (+), tiếp đến là sốt kéo dài không rõ nguyên
nhân tái đi tái lại nhiều lần và đến tiêu chảy, viêm da (có nhiều bệnh nhi có từ 2
lý do trở lên).
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm HIV (+)
Phương pháp PCR ELISA
n % n % n Tổng số % Lứa tuổi
6 5,8 12 11,6 < 18 tháng 18 17,5
0 0 85 82,5 >18 tháng 85 82,5
6 5,8 97 94,2 Tổng số 103 100
Nhận xét: hầu hết trẻ làm xét nghiệm đều trên 18 tháng chiếm tỉ lệ
82,5%, trong 18 trẻ nhỏ hơn 18 tháng thì có 6 trẻ được làm xét nghiệm
PCR(+), còn 12 trẻ do trước đó chưa có xét nghiệm PCR nên không được làm
xét nghiệm PCR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng theo tuổi
Lứa tuổi ≤ 11 tháng ≥ 60 tháng Tổng số
n % 12- 35 tháng n % 36-59 tháng n % n % n % Triệu chứng
Sốt 0 0 7 20,0 5 12,2 2 10,0 14 13,6
Tiêu chảy 2 28,6 5 14,3 2 4,9 4 20,0 13 12,6
Phát ban sẩn ngứa 0 0 8 22,9 10 24,4 4 20,0 22 21,4
Viêm miệng nấm 1 14,3 1 2,9 2 4,9 1 5,0 5 4,9
Khó thở 1 14,3 4 11,4 3 7,3 0 0 8 7,8
Thiếu máu 7 100 21 60,0 18 43,9 8 40,0 54 52,4
Gan lách to 1 14,3 5 14,3 3 7,3 3 15,0 12 11,7
Nhận xét: các triệu chứng lâm sàng không điển hình vì thường là trẻ khi
xét nghiệm có HIV là đến khám và theo dõi, ở đây ta thấy tỷ lệ thiếu máu cao
nhất (52,4%) tiếp đến là phát ban sẩn ngứa (21,4%) và sốt dai dẳng (13,6%)
và tiêu chảy kéo dài (12,6%).
Biểu đồ 3.3. Phân độ SDD trƣớc điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Nhận xét: có 53,4% trẻ HIV suy dinh dưỡng trong đó 17,5% là suy dinh
dưỡng nặng. Gặp ở tất cả các lứa tuổi, tỉ lệ suy dinh dưỡng nặng gặp nhiều
hơn ở lứa tuổi lớn.
Trẻ ≥ 60 tháng có tỉ lệ suy dinh dưỡng nặng cao nhất chiếm 25%.
Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán đến khi được điều trị
Lứa tuổi ≤ 11 tháng 12- 35 36-59 ≥ 60 tháng Tổng số
n % n % n % n % n % Thời gian
Ngay sau ch. đoán 06 85,7 30 85,7 34 83,0 19 95,0 89 86,4
Sau 1 tháng 0 0 03 8,6 02 4,8 0 0 05 4,8
Sau 3 tháng 01 14,3 01 2,9 0 0 01 5,0 03 2,9
Từ trên 3 tháng 0 0 01 2,9 05 12,2 0 0 06 5,9
Nhận xét: hầu hết trẻ khi được chẩn đoán HIV(+) chiếm 86,4% đều đến
khám ngay sau khi được chẩn đoán để theo dõi và điều trị.
Trong đó nhóm trẻ lớn trên 60 tháng có tỉ lệ cao nhất chiếm 95%, có ít
bệnh nhân sau đó mới đến (13,6%) trong đó sau 3 tháng là 2,9%, từ trên 3
tháng là 5,9%.
Bảng 3.9. Chỉ số huyết học theo lứa tuổi (khi vào viện)
Lứa tuổi Từ 12- 35 Từ 36-59 ≤ 11 tháng ≥ 60 tháng Triệu chứng tháng tháng
Số lượng BC (103) 12.971±1.081 8.822±1.038 6.539±980 7.265±1.917
Số lượng LP (103) 6.942±349 2.197±872 1.873±372 1.210±435
Tỉ lệ TCD4 (%) 13,44±4,8 15,22±5,8 14,2±3,4 10,5±2,0
Hb (g/l) 90,3±10,2 101,4±15,8 102,4±20,1 109,2±15,0
Số lượng BCĐN 4.028±768 3.880±660 3.124±726 4.560±819
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
(103)
Nhận xét: số lượng lympho giảm và tỷ lệ TCD4 rất thấp ở các lứa tuổi và
có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi nhất là ở trẻ ≥ 60 tháng có số lượng
lympho và TCD4 thấp nhất.
Hầu hết đều có thiếu máu nhẹ ở tất cả các lứa tuổi, lứa tuổi thiếu máu
thấp nhất là trẻ ≤ 11 tháng.
Các chỉ số khác trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.10. Phân loại thiếu máu theo tỷ lệ huyết sắc tố (Hb < 110 g/l)
≤ 11 12- 35 36-59 ≥ 60 Nhóm tuổi Tổng số tháng tháng tháng tháng
n % n % n % n % n % Thiếu máu
Có 6 85,7 21 60,0 27 65,9 9 45,0 63 61,2
Không 1 14,3 14 40,0 14 34,1 11 55,0 40 39,8
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ thiếu máu cao chiếm 61,2%, ở
lứa tuổi lứa tuổi ≤11 tháng tỷ lệ thiếu máu cao chiếm đến 85,7%.
Bảng 3.11. Chỉ số sinh hóa máu theo lứa tuổi (khi vào viện)
Lứa tuổi ≤11 tháng 12-35 tháng 36-59 tháng ≥60 tháng Sinh hóa
AST(U/L/37) 109,4±20,5 50,6±11,2 52,0 ±12,5 59,7±10,4
ALT(U/L/37) 95,2±17,1 45,2±8,5 39,3±6,9 52,2±12,1
Nhận xét: qua bảng trên cho thấy men gan cao ở các lứa tuổi, nhất là ở
trẻ ≤ 11 tháng, giảm dần ở các lứa tuổi lớn hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Biểu đồ 3.4. Phân độ HIV/AIDS theo lâm sàng
Nhận xét: Bệnh nhi vào viện hầu như tất cả đều có biểu hiện lâm sàng,
các mức độ gần như tương đương nhau biểu hiện ở mức độ nặng trẻ < 12 tháng
là 57,2%, ở các lứa tuổi khác biểu hiện bệnh tương đương nhau.
Bảng 3.12. Phân độ HIV/AIDS theo TCD4
12- 35 36-59 Lứa tuổi ≤ 12 tháng ≥ 60 tháng Tổng số tháng tháng
n % n % n % n % n % SL TCD4
<15% 42,9 16 45,7 19 46,3 13 65,0 51 49,5 3
15 – 25% 14,3 11 31,4 9 22,0 25,0 26 25,2 5 1
>25% 42,9 8 22,9 13 31,7 10,0 26 25,2 2 3
Nhận xét: có 51 trẻ đến khám trong tình trạng số lượng TCD4 giảm nặng
dưới 15% chiếm 49,5%. Có 10% trẻ trong nhóm ≥ 60 tháng không có biểu hiện
suy giảm miễn dịch, trong đó lứa tuổi ≥60 tháng có số lượng TCD4 giảm nặng
nhất chiếm 65%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
3.3. Kết quả điều trị
Bảng 3.13. Phác đồ điều trị theo lứa tuổi
Lứa tuổi 12- 35 ≤ 12 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng Tổng số tháng
Phác đồ % n % n % n % n % n
100 27 77,1 29 70,7 16 80,0 79 76,7 7 1a
2,9 0 1 1 2,4 4 20,0 6 5,9 0 1b
5,7 0 2 1 2,4 0 0 3 `2,9 0 1c
0 0 0 1 2,4 0 0 1 1,0 0 1d
0 5 9 0 0 Cotrim 14,3 22,0 14 13,6 0
Nhận xét: trong số 103 trẻ thì có 89 trẻ phải dùng thuốc kháng virus
chiếm tỷ lệ 86,4%, còn 14 trẻ vẫn đang được theo dõi và dùng thuốc dự phòng
các bệnh nhiễm trùng cơ hội chiếm 13,6%. Hầu hết khi bắt đầu dùng thuốc
kháng virus bệnh nhi được dùng phác đồ 1a
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển phác đồ
Phác đồ 1a sang 1b 1b sang 1d
Mức độ n % n %
Nhẹ 18 20,2 0 0
Nặng 6 6,7 1 1,2
Nhận xét: đa số là bệnh nhân đáp ứng tốt và không gặp nhiều tác dụng
phụ của thuốc, trong 89 bệnh nhi dùng thuốc kháng virus thì có 7 bệnh nhân
có dị ứng thuốc mức độ nặng, 6 bệnh nhân chuyển sang phác đồ 1b, 1 bệnh
nhân chuyển phác đồ 1d.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Bảng 3.15. Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ thực hiện tuân thủ
Lứa tuổi ≤ 12 12- 35 36-59 ≥ 60 Tổng số
tháng tháng tháng tháng
Tuân thủ n % n % n % n % n %
Tốt 71,4 32 91,4 38 92,7 19 95,0 94 91,3 5
Trung bình 28,6 2 5,7 2 4,9 1 5,0 7 6,8 2
Kém 0 1 2,9 1 2,4 0 0 2 1,9 0
Nhận xét: đa số bệnh nhân tuân thủ tốt chiếm 91,3%, chỉ có 2 bệnh nhân
tuân thủ kém chiếm 1,9%, tuân thủ tốt cao ở các nhóm tuổi đều hơn 90%
Biểu đồ 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo thời gian điều trị
Nhận xét: kết quả bảng cho thấy trẻ được dùng thuốc sức khỏe được cải
thiện rõ tỷ lệ trẻ không suy dinh dưỡng tăng lên từ 53,4-69,9% và tỷ lệ suy
dinh dưỡng nặng giảm đi đáng kể chỉ còn 8,7 % sau 12 tháng điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Lứa tuổi
≤ 11 tháng
12- 35 tháng
36-59 tháng
≥ 60 tháng
Chỉ số
Vào viện
6 tháng
12 tháng
Vào viện
6 tháng
12 tháng
Vào viện
6 tháng
12 tháng
Vào viện
6 tháng
12 tháng
6.942 6.333 6.050 4.197 4.065 3.529 2.873 2.848 3.200 2.210 2.810 2.678
Số lượng lympho (103)
Tỷ lệ TCD4 (%) 13,4 26,8 18,9 15,2 21,4 24,4 14,2 19,5 20,9 10,5 15,1 20,4
Bảng 3.16. Số lượng lympho và tỷ lệ TCD4 sau thời gian điều trị
≤11 tháng
%
12 - 35 tháng
36 - 59 tháng
30
≥60 tháng
25
20
15
10
5
Sau 6 tháng
Vào viện
Sau 12 tháng
0
Biểu đồ 3.6. Thay đổi tỷ lệ TCD4 ở các lứa tuổi sau điều trị
Nhận xét: sau điều trị, số lượng lympho không tăng, nhưng tỷ lệ TCD4
tăng rõ rệt, nhất là đối với lứa tuổi ≥60 tháng chứng tỏ trẻ có đáp ứng với
thuốc điều trị rất tốt.
Bảng 3.17. Thay đổi huyết học theo thời gian điều trị
Chỉ số
Hb (g/l) Số lượng BC (103) Số lượng LP (103) Số lượng BCĐN (103) Tỉ lệ TCD4 (%) Thời gian
Bắt đầu ĐT 102,0 ±18,4 7893±3305 3470±2047 3721±1845 13,7±1,3
Sau 6 tháng 111,9 ±16,0 7764±2665 3421±1531 3530±1533 19,5±9,3
Sau 12 tháng 113,4 ±14,7 7466±2474 3307±1323 3575±1988 22,1±10,5
Sau 24 tháng 118,4 ±16,2 8026±2212 3337±1031 3988±1661 23,8±9,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
p ≤0,05 ≥0,05 ≥0,05 ≥0,05 ≤0,05
Nhận xét: từ bảng trên cho ta thấy tất cả các chỉ số đều tăng theo thời
gian và được cải thiện rõ rệt, nhất là sự thay đổi của Hb từ 102,0 ± 18,4 lên
118,4 ±16,2 và tỉ lệ % CD4 từ 13,7±10,3 lên 23,8±9,5 sau 24 tháng điều trị
với p≤0,05.
Biểu đồ 3.7. Thay đổi men gan theo thời gian
Nhận xét: Chỉ số men gan sau khi được điều trị giảm hơn so với lúc vào
viện, một số bệnh nhân vẫn có men gan cao, nhưng ổn định hơn khi 12 tháng.
Bảng 3.18. Thay đổi huyết học và tuân thủ điều trị
Chỉ số
Hb (g/l) Số lượng BC (103) Số lượng LP (103) Tỉ lệ TCD4 (%) Số lượng BCĐN (103)
Tuân thủ Tốt 104,2±17,9 7791±1242 3444±1016 3672±1060 13,9±2,4
Trung bình 79,7±13 8614±2391 3585±500 4000±960 10,0±1,3
Kém 107±1,4 10150±2474 4300±1252 5050±702
p ≤0,05 ≥0,05 ≤0,05 ≥0,05 ≤0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Nhận xét: bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt các chỉ số cận lâm sàng ổn định
và giảm dần ở bệnh nhân tuân thủ kém. Trong nghiên cứu này có 2 bệnh nhân
tuân thủ kém vì vậy bệnh nhân không làm xét nghiêm CD4 nên trên bảng này
không thể hiện kết quả.
Bảng 3.19. Kết quả điều trị theo tuân thủ
Tuân thủ Tốt Trung bình Kém
Mức độ n % n % n %
Tốt 93 90,2 0 0 0 0
Không tốt 0 0 1 0,9 0 0
Tử vong 1 0,9 6 5,8 2 1,9
Nhận xét: hầu hết bệnh nhân tuân thủ tốt nên có kết quả tốt chiếm
90,2%, có 2 trẻ tuân thủ kém nên tử vong.
Có 1 trẻ tuân thủ thuốc tốt nhưng do trẻ đến muộn giai đoạn lâm sàng
AIDS nên tử vong.
Bảng 3.20. Kết qủa điều trị theo lứa tuổi
Lứa tuổi ≤ 12 tháng 12- 35 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng Tổng số
n % n % n % n % n %
Triệu chứng Tốt 4 57,1 31 91,2 35 89,7 19 95,0 89 89,0
Không tốt 0 0 2 5,9 0 0 0 0 2 2,0
Tử vong 3 42,9 1 2,9 4 10,3 1 5,0 9 9,0
Nhận xét: kết quả bảng cho thấy sau khi đến khám, theo dõi và điều trị
theo hướng dẫn thì có 89% bệnh nhân có tình trạng tốt và có 9% trẻ tử vong.
Lứa tuổi trẻ có tiến triển tốt nhất là ≥ 60 tháng (trong số 103 bệnh nhi có 1 trẻ
mất liên lạc, 2 trẻ mới bắt đầu điều trị nên chưa đánh giá kết quả).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 103 bệnh nhi nhiễm HIV/AIDS vào khám, theo dõi và
điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8/ 2010
đến tháng 5/2011 chúng tôi nhận thấy:
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
4.1.1. Tuổi và giới
Bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú lứa tuổi vào điều trị nhiều
nhất từ 12-59 tháng tuổi chiếm tỉ lệ 73,8%, thấp nhất là trẻ < 12 tháng tuổi
chiếm 6,8%, tỷ lệ này khác với tác giả khác [14] có thể do năm 2007 ở Thái
Nguyên mới triển khai chương trình khám, theo dõi và điều trị cho trẻ em vì
vậy trẻ đến khám thường là trẻ đã lớn còn những trẻ nhỏ hơn nếu không được
theo dõi và điều trị thì gần 50% trẻ tử vong trước 2 tuổi và 33% trẻ chết trước
1 tuổi [17]. Trong nghiên cứu này số trẻ ≥ 60 tháng tuổi chỉ chiếm có 19,4%
nhưng số trẻ ở lứa tuổi này sẽ tăng lên nếu quản lý và chăm sóc trẻ tốt kết hợp
với gia đình trẻ tuân thủ thuốc tốt.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi thấp nhất là trẻ 1 tháng tuổi và tuổi
cao nhất hiện nay còn sống là 12 tuổi.
Nghiên cứu trong 103 bệnh nhi thì không có sự khác biệt về giới, tỉ lệ
giữa nam và nữ là tương đương nhau, tỉ lệ này cũng giống với kết quả nghiên
cứu của Phạm Thị Vân Hạnh nghiên cứu trên 189 trẻ nhiễm HIV/AIDS vào
Bệnh Viện Nhi Trung ương và Bệnh viện trẻ em Hải Phòng và cũng phù hợp
với nghiên cứu của Trương Hữu Khanh nghiên cứu trên 329 trẻ HIV/AIDS
vào Bệnh viện Nhi đồng 1, nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính cũng cho kết
quả như vậy [14], [19], [21]. Đây là đặc điểm khác biệt giữa nhiễm HIV ở trẻ
em và người lớn, trong khi ở trẻ em không có sự khác biệt về giới thì tỉ lệ
nhiễm HIV ở người trưởng thành nam cao gấp nhiều lần nữ [5], [15], [25], [58].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Hiện nay có chương trình phòng lây truyền mẹ con nên tỉ lệ trẻ sinh ra từ
mẹ nhiễm HIV/AIDS sẽ giảm chỉ còn 2-8% nếu mẹ được theo dõi và quản lý
trong quá trình mang thai [8]. Vì vậy việc tuyên truyền về HIV/AIDS là rất
cần thiết nhất là ở độ tuổi sinh đẻ để những đứa trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm
HIV/AIDS không bị nhiễm bệnh và để cho tỉ lệ nhiễm bệnh ở trẻ em giảm
không còn những đứa trẻ vô tội nhiễm bệnh.
4.1.2. Thông tin chung về bệnh nhân
Qua nghiên cứu 103 bệnh nhân, chúng tôi thấy dân tộc kinh chiếm
77,7%, dân tộc thiểu số chỉ chiếm 18,4%, chắc chắn rằng không phải dân tộc
thiểu số có số trẻ nhiễm HIV thấp mà có thể do công tác tuyên truyền HIV
đến vùng sâu vùng xa chưa được phổ biến sâu rộng vì số lượng nghiện ma túy
ở các vùng này rất cao mà qua nghiên cứu của chúng tôi cha bị nhiễm HIV
chủ yếu là qua đường nghiện ma túy. Kết quả này phù hợp với dịch tễ ở Thái
Nguyên khi tỉ lệ nghiện ma túy ở tỉnh này khá cao tỉ lệ nhiễm HIV ở người
nghiện ma túy là 48,4% [28] là tỉnh có số người nhiễm HIV/AIDS đứng thứ 4
trên toàn quốc [5]. Theo nghiên cứu của Lê Đình Vinh trên người lớn cũng có
tỉ lệ dân tộc kinh khá cao (98,3%) [33].
Về địa dư, trẻ nhiễm HIV/AIDS trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ sống
ở nông thôn là khá cao chiếm 85,4%, thành thị chỉ chiếm 14,6% do Thái
Nguyên là tỉnh rất gần với Hà Nội, do sự kì thị phân biệt đối xử của xã hội
còn cao [5], bố mẹ trẻ muốn giấu bệnh vì sợ kì thị của hàng xóm, vì vậy một
số lượng khá lớn trẻ sống ở thành phố xuống Bệnh viện Nhi Trung ương theo
dõi và điều trị.
Tại Thái Nguyên số xã/phường có người nhiễm HIV/AIDS là 177/180
trong đó chỉ có huyện Võ Nhai (2 xã) và Định Hóa (1 xã) là không có người
nhiễm HIV còn lại tất cả các xã/phường trong tỉnh đều có người nhiễm
HIV/AIDS [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Nghề nghiệp của bố mẹ trẻ chủ yếu là làm nghề nông, trình độ học vấn
thấp, không có sự hiểu biết về xã hội.Tỉ lệ mẹ làm trong cơ quan nhà nước rất
thấp chiếm 6,8%, bố chỉ chiếm 1,9%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy chủ yếu là bố có nghiện ma
túy và có quan hệ với gái mại dâm nên thường khi bố xét nghiệm HIV (+)
hoặc bố tử vong vì HIV thì lúc đấy mẹ và trẻ mới đi xét nghiệm và mới biết là
mình nhiễm HIV, theo nghiên cứu của Đỗ Thị Liễu Mai có 50% nữ bị nhiễm
HIV từ chồng [25]. Vì vậy mà đa số trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV đều không
được điều trị DPLTMC từ khi sinh, do mẹ trẻ không biết là mình đã lây
nhiễm HIV từ chồng nên tỉ lệ trẻ bú mẹ sau sinh rất cao, theo nghiên cứu của
Nguyễn Văn Lâm và cộng sự tại bệnh viện Nhi Trung Ương thì tỉ lệ bú mẹ
sau sinh là 78,7%; nghiên cứu của Phạm Thị Vân Hạnh là 77,4% [14], [22].
Hầu hết trẻ nhiễm HIV/AIDS có cân nặng lúc sinh trong giới hạn bình
thường chiếm 88,4%, trẻ có cân nặng thấp < 2.5 kg là 4,8% tỉ lệ này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Vân Hạnh [14], trong số 103 trẻ thì có 3 trẻ
không rõ cân nặng do trẻ bị bỏ rơi nên không có thông tin. Trong đó trẻ sinh
đủ tháng có tỉ lệ cũng rất cao chiếm 96,1%, chỉ có duy nhất 1 trẻ sinh thiếu
tháng còn lại 3 trẻ không có thông tin.
Về nguồn lây trong 103 trẻ có đến 98 trẻ chiếm 95,1% có mẹ nhiễm HIV
vì vậy chúng tôi nghĩ những trẻ này lây nhiễm HIV từ mẹ sang con có thể lây
trong quá trình mang thai, khi sinh hoặc cho con bú. Kết quả của chúng tôi
cũng phù hợp với một số nghiên cứu làm trong và ngoài nước[14], [21], [27],
[52]. Có 1 trẻ mẹ không nhiễm HIV, bố nhiễm HIV mà trẻ bị bỏng có ghép da
của bố và có 1 trẻ bố mẹ đều âm tính với HIV nhưng con lại nhiễm HIV thì
trường hợp này chúng tôi không rõ trẻ lây từ đâu.
Trẻ có thể lây dọc từ mẹ nhiễm HIV/AIDS qua đường sữa mẹ [7], [12],
[50]. Vì vậy cách tốt nhất để tránh cho trẻ lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ là nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
con bằng thức ăn thay thế, cắt đường lây truyền qua bú mẹ để hạ thấp nguy cơ
lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con vì vậy nếu chương trình lây truyền từ
mẹ sang con được quản lý và tư vấn tốt thì sẽ giảm được tối thiểu tỉ lệ lây
truyền từ mẹ sang con.
Nhờ có sự tham gia tích cực các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã
hội đặc biệt là sự tham gia nhiệt tình của nhóm đồng đẳng HIV, chương trình
thông tin, giáo dục, truyền thông, tại Thái Nguyên đã thu được nhiều kết quả,
góp phần nâng cao nhận thức của người dân, giảm kì thị và phân biệt đối xử,
thay đổi thái độ và hành vi của mọi người về HIV/AIDS chính vì vậy mà
giảm số người nhiễm HIV mới.
Trong số 103 trẻ nghiên cứu của chúng tôi hầu hết các bệnh nhi đều có
hoàn cảnh đặc biệt, bố tử vong, mẹ tử vong hoặc là trẻ mồ côi cả bố và mẹ. Tỉ
lệ này chiếm khá cao (43,6%) chủ yếu là bố tử vong chiếm 34% (do nguồn
lây thường do bố nghiện chích ma túy nhiễm HIV/AIDS nên tỉ lệ tử vong cao
hơn hẳn), mẹ tử vong là 4,8%, cả bố và mẹ tử vong chiếm 4,8%. Như vậy qua
nghiên cứu của chúng tôi thì gần 50% trẻ không nhận được tình yêu thương
đầy đủ của cả bố và mẹ vì vậy mà trẻ sẽ rất thiệt thòi vì thiếu sự quan tâm của
gia đình. Hơn 14 triệu trẻ em ở Châu Phi mồ côi cha mẹ do HIV/AIDS và dự
kiến trên 20 triệu trẻ em mồ côi vì HIV/AIDS vào năm 2010, trong trẻ em ở
tiểu Sahara và Châu Phi chiếm 12% [34].
4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng giữa các trẻ và các lứa tuổi khác nhau và khác hơn so
với người lớn, các biểu hiện lâm sàng cũng khác nhau khi mà đường lây khác
nhau (có 3 đường lây truyền HIV là lây truyền theo đường máu, đường tình
dục và lây truyền từ mẹ sang con).
Trong nghiên cứu này có 98 trẻ chiếm 95,1% trẻ nhiễm HIV khả năng
lây truyền qua đường mẹ truyền cho con, sau sinh do mẹ trẻ không biết mình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
đã nhiễm HIV hầu hết trẻ đều được bú mẹ sau sinh, tỉ lệ này cũng phù hợp với
một số nghiên cứu trong và ngoài nước [14], [52]. Theo nghiên cứu của Trần
Thị Kim Dung, Trương Tân Minh, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Vũ Quốc Bình
tại Khánh Hoà cho thấy trẻ bú mẹ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 5,17
lần trẻ không bú mẹ [10]. Có 1 trẻ lây nhiễm vì ghép da của bố (khai thác từ
gia đình trẻ), có 1 trẻ bố mẹ đều HIV âm tính nhưng trẻ lại nhiễm HIV và
đang ở giai đoạn AIDS, đây là trường hợp duy nhất chúng tôi không rõ
đường lây của trẻ.
Các bệnh nhi đến khám có các triệu chứng lâm sàng khác nhau như tiêu
chảy kéo dài, viêm da, nhiễm khuẩn đường hô hấp, chậm lớn… thậm chí có
những trẻ đến khám với nhiều triệu chứng khác nhau nhưng cũng có trẻ
không biểu hiện triệu chứng, đến khám chỉ vì bố, mẹ trẻ có HIV (+) nên đưa
trẻ đi xét nghiệm HIV (+) nên đến khám, theo dõi và điều trị, nhưng đa số
trước đấy trẻ đều có biểu hiện của 1trong các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường
là chậm lớn, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân, nhiều trẻ chỉ có viêm tai giữa
tái đi tái lại nhiều lần, trong mỗi trẻ ít nhất là đã từng mắc NTCH. Theo
Nguyễn Văn Kính có 90% trẻ có các bệnh cơ hội [21].
4.2.1.1. Lý do vào viện
Đây là nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú không phải là nghiên cứu tại
khoa truyền nhiễm nên các triệu chứng lâm sàng không biểu hiện rõ ràng như
bệnh nhân nặng vào khoa, thường khi bệnh nhân có biểu hiện bệnh nặng
nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh nhân trong giai đoạn lâm sàng bệnh AIDS thì
phải điều trị nội trú nên bệnh cảnh lâm sàng sẽ đa dạng và phong phú hơn.
Lý do vào viện trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là mẹ nhiễm HIV
(85,4%) nên đến làm bệnh án để khám, theo dõi và điều trị, những trẻ đến
khám chủ yếu là ≥12 tháng – 60 tháng, tỉ lệ của tuổi này đến khám cao nhất
đây là lứa tuổi khá lớn khác so với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Hạnh thì lứa tuổi vào viện và tuổi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên tập
chung ở nhóm trẻ 2-4 tháng [14], có sự khác biệt như vậy có lẽ do nghiên cứu
của chúng tôi nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú còn nghiên cứu của tác giả
là bệnh nhân điều trị nội trú tại viện đã có biểu hiện nhiễm trùng cơ hội nặng.
Đa số trẻ này trước đấy đã mắc một số bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc là
gia đình thấy trẻ, chậm lớn không rõ nguyên nhân, các bệnh hô hấp tái đi tái
lại, tiêu chảy kéo dài…Trước năm 2007 tại Thái Nguyên chưa triển khai
phòng khám ngoại trú nên một số trẻ có HIV (+) đã điều trị tại Bệnh viện Nhi
Trung Ương, khi Thái Nguyên có phòng khám ngoại trú thì gia đình chuyển
bệnh nhi đến khám và điều trị tiếp nên các triệu chứng nhiễm trùng cơ hội đã
đỡ và ổn định và lứa tuổi trẻ đến khám cũng cao hơn so với tác giả khác.
Thường khi trẻ đến đăng kí khám và theo dõi tại phòng khám ngoại trú thì các
biểu hiện nhiễm trùng cơ hội nặng cũng đã được điều trị ổn định.
Trước khi nhập viện trẻ có sốt dai dẳng tái đi tái lại nhiều lần không rõ
nguyên nhân chiếm 35,9% trẻ đến khám. Theo Sullivan M [53] sốt ở bệnh nhân
HIV có thể do viêm nhiễm, do bệnh ác tính, do phản ứng với thuốc điều trị
hoặc do chính bản thân virus gây nên. Nghiên cứu của chúng tôi sốt do nhiễm
trùng chủ yếu kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu [14], [22].
Trẻ có tiêu chảy kéo dài dai dẳng chiếm 24,3% cuối cùng là viêm da
chiếm 9,7% hiện tại ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về lâm sàng của
trẻ nhiễm HIV/AIDS nhất là nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú vì vậy mà
chúng tôi chưa có điều kiện để so sánh với các tác giả khác.
4.2.1.2. Triệu chứng lâm sàng khi đến khám
Các triệu chứng lâm sàng khi vào khám tại phòng khám ngoại trú cũng
không điển hình lắm trẻ vào khám với biểu hiện thiếu máu là cao chiếm
52,4%, có một số trẻ có nhập viện nội trú với tình trạng suy hô hấp và được
khoa chẩn đoán là viêm phổi nhưng những trẻ đấy cũng không nhiều chiếm tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
lệ nhỏ. Tiếp đến trẻ có tình trạng phát ban sẩn ngứa chiếm 21,4%, những trẻ
này sẩn ngứa từng đợt. Theo Kline và cộng sự [45] dấu hiệu đặc trưng tìm
thấy ở bệnh nhi HIV/AIDS là tưa miệng kéo dài, trong nghiên cứu của chúng
tôi viêm miệng nấm gặp ở trẻ là 4,9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi trong
103 bệnh nhi thì chỉ có 1 trẻ mắc lao phổi đồng nhiễm HIV (thường hay gặp
lao phổi là nhiều hơn), trẻ có HIV đồng nhiễm lao sẽ làm cho bệnh cảnh lâm
sàng nặng nề hơn [22], tăng nguy cơ kháng thuốc và tỉ lệ tử vong cũng cao
hơn hẳn khi chỉ mắc một bệnh, ngoài bệnh nhi đó thì chưa phát hiện được
thêm trường hợp nhiễm lao mới.
Tỉ lệ trẻ có suy dinh dưỡng cũng khá cao chiếm 53,4% trong đó có
17,5% là suy dinh dưỡng nặng, suy dinh dưỡng ở hầu hết các lứa tuổi kết quả
nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác [14], [50]. Trẻ suy
dinh dưỡng tập trung ở lứa tuổi từ 12-59 tháng lứa tuổi này là tuổi phát triển
của trẻ cần sự chăm sóc và quan tâm của gia đình và xã hội. Đây cũng là biểu
hiện lâm sàng có giá trị vì suy dinh dưỡng cũng rất hay gặp ở những trẻ nhiễm
HIV/AIDS vì khi trẻ nhiễm HIV làm cho hệ miễn dịch suy giảm không có
khả năng chống lại bệnh tật vì thế mà sự hấp thu các chất dinh dưỡng cũng
kém đi. Những trẻ nhiễm HIV thường sinh ra trong hoàn cảnh gia đình khó
khăn nên sự quan tâm và chăm sóc trẻ cũng kém. Khi trẻ suy dinh dưỡng thì
tạo điều kiện cho các bệnh nhiễm trùng cơ hội vì giảm khả năng loại trừ vi
khuẩn của hệ miễn dịch nên rất dễ mắc bệnh vì vậy nên dinh dưỡng rất quan
trọng cho sự phát triển của trẻ nhất là trẻ em nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch
suy giảm nên càng cần chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Khi cung cấp đầy đủ các
chất dinh dưỡng thì hệ miễn dịch của trẻ ổn định có thể chống chọi với các
bệnh nhiễm trùng đặc biệt là đối với những trẻ nhỏ cần phải quan tâm nhiều
hơn và có kế hoạch chăm sóc cụ thể và cần có sự quan tâm của các tổ chức xã
hội. Thường những trẻ nhiễm HIV lại có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
những trẻ mồ côi lại chịu sự kỳ thị của xã hội nên không được quan tâm đúng
mức, sự thiếu thốn về vật chất cũng như tinh thần vì thế mà không được chăm
lo nhiều về dinh dưỡng làm cho trẻ ngày càng suy mòn và còi cọc.
Hầu hết trẻ khi được chẩn đoán nhiễm HIV(+) đều đến đăng ký khám,
theo dõi và điều trị 89 trẻ chiếm 86,4% đến ngay khi trẻ xác định được tình
trạng nhiễm bệnh điều đó chứng tỏ gia đình trẻ cũng ý thức được sự nguy
hiểm của bệnh vì vậy mà đưa trẻ đến khám, theo dõi và điều trị sớm điều đó
sẽ làm giảm nguy cơ tử vong cho trẻ kéo dài cuộc sống cho trẻ. Chỉ có một số
ít trẻ đến muộn, duy nhất có một trẻ gia đình đã biết tình trạng bệnh của cháu
nhưng do tỉnh Bắc Kạn chưa có chương trình điều trị cho trẻ em vì thế mà gia
đình cũng không biết đưa trẻ đến nơi nào điều trị nên đã để trẻ điều trị muộn,
trẻ đến đăng kí khám và theo dõi tại phòng khám ngoại trú đã ở giai đoạn
AIDS (đây cũng là trường hợp bố mẹ trẻ âm tính với HIV mà trẻ dương tính).
Vì vậy mà công tác tuyên truyền rất quan trọng trong việc để bệnh nhi đến
khám, theo dõi và điều trị sớm. Trẻ em cần dịch vụ chăm sóc và điều trị ngày
càng nhiều. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế gới thì trẻ <12 tháng xác
định nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và miễn dịch cung cấp
điều trị ARV ngay vì vậy phải đầu tư cho công tác chẩn đoán sớm ở trẻ em là
cần thiết [58].
Trong nghiên cứu này không chỉ có trẻ ở Thái Nguyên mà còn có các
bệnh nhi ở các tỉnh lân cận như Bắc Kạn, Tuyên Quang... nhưng chủ yếu vẫn
là ở Thái Nguyên.
Chương trình phòng khám ngoại trú dành cho trẻ em mới được triển khai
từ năm 2007 nên đa phần là trẻ xét nghiệm HIV bằng phương pháp ELISA
chiếm 82,5% đối với trẻ > 18 tháng tuổi. Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV sẽ
nhận được một cách thụ động kháng thể IgG kháng HIV của mẹ qua rau thai
và tồn tại ở con đến 18 tháng tuổi cho dù trẻ có bị nhiễm hay không [20], [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Trong quá trình lớn lên, nồng độ kháng thể ở con bị đào thải dần, các
nghiên cứu cho thấy rằng:
Khi 6 tháng tuổi: khoảng 64% số trẻ hết kháng thể HIV.
Khi 9 tháng tuổi: khoảng 90% số trẻ hết kháng thể HIV
Khi 12 tháng tuổi: khoảng 95,5% số trẻ hết kháng thể HIV
Khi 18 tháng tuổi chỉ những trẻ nhiễm HIV mới còn mang kháng thể.
Vì vậy mà cần phải làm xét nghiệm PCR (xét nghiệm có giá trị chẩn
đoán sớm) cho trẻ < 18 tháng tuổi, trong nghiên cứu này có 12 trẻ < 18 tháng
nhưng do thời điểm đó chưa triển khai xét nghiệm PCR tại phòng khám ngoại
trú và xét nghiệm này chưa được làm miễn phí giá thành cũng cao (làm xét
nghiệm PCR tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương) gia đình trẻ không có điều
kiện đưa trẻ đi làm xét nghiệm nên những trẻ này được theo dõi tại phòng
khám ngoại trú đến khi được 18 tháng tuổi thì làm xét nghiệm bằng phương
pháp ELISA. Đến năm 2009 tại Thái Nguyên mới triển khai xét nghiệm PCR
bằng kỹ thuật lấy mẫu máu khô DBS nên từ đó trẻ < 18 tháng mới được xét
nghiệm PCR nên số lượng trẻ < 18 tháng tăng lên nhất là đối với những trẻ
phơi nhiễm (trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV) tăng lên. Có rất nhiều trẻ được làm
xét nghiệm PCR nhưng ở nghiên cứu này chúng tôi chỉ lấy những bệnh nhi
PCR (+) nên có 6 trẻ chiếm 5,8 % còn những trẻ PCR âm tính thì rất nhiều
trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này chúng tôi chỉ lấy trẻ dương tính.
Các bệnh nhi đến khám và điều trị có 32,9% bệnh nhân có triệu chứng
lâm sàng ở giai đoạn nặng, một số trẻ vào khám trong tình trạng viêm phổi do
PCP, nấm miệng, suy dinh dưỡng nặng… Có trẻ phải vào điều trị nội trú ổn
định rồi mới theo dõi tiếp tại phòng khám ngoại trú. Khi trẻ đã phải nhập viện
để điều trị nội trú thì trẻ thường trong tình trạng giai đoạn lâm sàng và giai
đoạn miễn dịch nặng (giai đoạn AIDS). Đây cũng là kết quả nghiên cứu phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
hợp với các tác giả khác [14], [18], [22]. Trẻ đến khám trong tình trạng giai
đoạn lâm sàng nặng gặp nhiều hơn ở lứa tuổi ≤ 11tháng tuổi chiếm 57,2%.
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Thiếu máu là sự giảm dưới mức bình thường của nồng độ huyết sắc tố.
Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS rất dễ bị thiếu máu [49]. Thiếu máu có thể do nhiễm
virus HIV, các bệnh nhiễm trùng cơ hội, do tác dụng phụ của thuốc. Trong
nghiên cứu 103 bệnh nhi của chúng tôi thấy trẻ có thiếu máu ở hầu hết các lứa
tuổi vì vậy khi chăm sóc tốt về dinh dưỡng cho trẻ sẽ cải thiện được tình trạng
thiếu máu cùng với đó tình trạng bệnh của trẻ sẽ tốt lên khi mà có thể lực tốt.
Thiếu máu nhiều ở trẻ ≤ 11 tháng tuổi chiếm 85,7%, còn các lứa tuổi khác cũng
trên 60%, tỉ lệ trẻ thiếu máu chung là 61,2%, trong nghiên cứu này thiếu máu xảy
ra ở tất cả các lứa tuổi. Như vậy thiếu máu là triệu chứng rất thường gặp đối với
trẻ nhiễm HIV, theo Nelson thiếu máu gặp ở 70% trẻ nhiễm HIV. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác [14], [49].
HIV tác động lên hệ miễn dịch làm giảm số lượng tuyệt đối nhiều loại tế
bào, khi nhiễm HIV làm cho các tế bào nguồn không được bổ xung dẫn đến
làm giảm số lượng tuyệt đối tế bào lympho. Bởi vậy theo tiến triển của bệnh
số lượng tế bào lympho cũng giảm xuống và tuy rằng nó không đại diện như
CD4 nhưng nó cũng có giá trị tương tự như việc đếm tế bào CD4. Vì thế Tổ
chức Y tế thế giới đã khuyến khích việc đếm số lượng tế bào lympho ở những
nơi không có xét nghiệm CD4. Ở nước ta không phải nơi nào cũng xét
nghiệm được CD4 nên có thể dựa vào số lượng tế bào lympho để đánh giá
tiến triển của bệnh vì xét nghiệm này đơn giản, dễ làm và rẻ tiền.
Trong công thức bạch cầu trong nghiên cứu của chúng tôi thì số lượng
bạch cầu lympho ở lứa tuổi ≥ 60 tháng giảm nặng thể hiện tình trạng bệnh
nặng, cũng cần lưu ý ở trẻ em công thức bạch cầu thay đổi theo lứa tuổi vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
vậy mà số lượng tế bào lympho cũng thay đổi theo lứa tuổi. Còn số lượng
bạch cầu và bạch cầu đa nhân trong nghiên cứu này không có khác biệt là
mấy có thể do đây là bệnh nhi đến khám để theo dõi và điều trị cho nên không
có sự khác biệt về công thức bạch cầu (trừ bạch cầu lympho). Theo Hồ Thị
Thanh Minh nghiên cứu trên bệnh nhân người lớn giá trị bạch cầu vẫn nằm
trong giới hạn bình thường [26].
Về xét nghiệm TCD4 đều giảm ở tất cả các lứa tuổi nhất là ở lứa tuổi trên
60 tháng vì ở lứa tuổi này bệnh nhi đến khám, theo dõi và điều trị muộn nên
số lượng TCD4 giảm mạnh chiếm 65%, nói chung trẻ càng lớn đến khám thì
suy giảm miễn dịch càng nặng, xét nghiệm TCD4 tương quan với tình trạng
giảm số lượng lympho ở trên. Tỷ lệ lympho của bệnh nhân đều thấp ở các lứa
tuổi và không tăng nhiều sau điều trị, kết quả này giống như nhận xét của
Phạm Thanh Thành ở Bình Thuận [29].
Tỷ lệ % TCD4 giảm mạnh ở trẻ >60 tháng và số lượng lympho cũng giảm
mạnh ở trẻ >60 tháng ta thấy có sự tương quan giữa TCD4 và lympho. Theo
John G. Bartlett, MD trường đại học Maryland thì khi số lượng tuyệt đối của lympho< 1000 tế bào/mm3 thì đoán chắc là số lượng tế bào TCD4 sẽ là <200 tế bào/mm3 [35]. Chỉ có số ít bệnh nhi đến khám tình trạng miễn dịch trong giới
hạn bình thường. Ở lứa tuổi trên 60 tháng chỉ có 10% trẻ là TCD4 trong giới
hạn bình thường, những trẻ có xét nghiệm trong tình trạng suy giảm miễn
dịch nặng vì vậy mà cần xem xét ngay việc điều trị thuốc kháng virus để làm
giảm khả năng nhân lên của virus và phục hồi hệ miễn dịch. Những trẻ được
điều trị bằng thuốc kháng virus sẽ có khả năng sống lâu hơn, ít bị các bệnh
nhiễm trùng cơ hội. Thuốc kháng virus là loại thuốc có độc tính cao, khó
uống, phải dùng thuốc suốt đời vì vậy mà bệnh nhi phải tuân thủ chặt chẽ đảm
bảo dùng thuốc đúng, không quên thuốc vì khả năng kháng thuốc rất cao nên
phải uống thuốc theo giờ nhất định [5]. Nếu việc điều trị bằng thuốc ARV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
được chỉ định sớm hơn có thể hệ miễn dịch có cơ hội phục hồi và trẻ sẽ không
mắc thêm các bệnh nhiễm trùng cơ hội nặng [3], [56].
Gan lách to là dấu hiệu lâm sàng thường đến sớm, theo nghiên cứu ở
Thái Lan (gan to chiếm 93%, lách to chiếm 72%) [40]. Có sự tổn thương gan
ở các bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS biểu hiện lâm sàng bằng phát ban sẩn
ngứa, biểu hiện xét nghiệm men gan tăng cao qua kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy men gan cao ở tất cả các lứa tuổi, ở nghiên cứu này men
gan cao nhất ở lứa tuổi ≤11 tháng tuổi, tất cả các lứa tuổi đều có men gan cao
kèm theo phát ban sẩn ngứa cho thấy gan có tổn thương.
Trong nghiên cứu của chúng tôi xét nghiệm chỉ làm công thức máu và
men gan nên khả năng đánh giá về cận lâm sàng vẫn chưa được cụ thể và
đầy đủ
4.3. Kết quả điều trị
Sau một thời gian được khám, theo dõi và điều trị trẻ được dùng thuốc
tình trạng miễn dịch tốt lên nên tình trạng dinh dưỡng được cải thiện và khả
năng chống chọi với bệnh tật của bệnh nhi vì thế mà cũng tốt lên sau khi điều
trị 1 năm thì tỷ lệ suy dinh dưỡng chỉ còn 28,1%. Tình trạng dinh dưỡng rất
quan trọng đặc biệt là đối với trẻ em, trẻ tăng cân lên rõ sau 1 năm điều trị
điều đó chứng tỏ trẻ có đáp ứng với điều trị.
Trong thời gian chúng tôi tiến hành nghiên cứu, tất cả bệnh nhi đến
khám, theo dõi và điều trị đều được cấp thuốc miễn phí và lĩnh thuốc 1
tháng/1 lần trừ trường hợp đặc biệt. Sau thời gian được khám, theo dõi và
điều trị số trẻ có biểu hiện tốt lên chiếm 89% tổng số bệnh nhi điều trị, để đạt
được kết quả này cũng do nhiều yếu tố kết hợp với nhau của gia đình và sự
hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên y tế, tư vấn cho người nhà về lợi ích của
tuân thủ thuốc kháng virus dẫn đến sự tuân thủ thuốc tốt.
Trong nghiên cứu này có 9% trẻ tử vong trong tổng số trẻ theo dõi,
thường trẻ tử vong do gia đình đưa trẻ đến trong tình trạng suy giảm miễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
dịch nặng nên khi đã được dùng thuốc kháng virus nhưng suy giảm miễn dịch
nặng không có khả năng phục hồi, trẻ trong tình trạng suy kiệt. Nghiên cứu
của Bùi Vũ Huy về nguyên nhân tử vong ở trẻ nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh
viện Nhi Trung ương thì tỷ lệ tử vong là 86,7% [18]. Có sự khác nhau như
vậy có lẽ do nghiên cứu của chúng tôi là ở phòng khám ngoại trú nên có sự
khác biệt.
Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ tuân thủ điều trị tốt là rất quan trọng,
tuân thủ tốt làm tình trạng bệnh của trẻ tốt hơn giảm các bệnh nhiễm trùng cơ
hội, sức đề kháng tăng lên hệ thống miễn dịch phục hồi khiến trẻ cảm thấy
khỏe hơn và có khả năng chống lại bệnh tật, trong nghiên cứu này có đến 93
trẻ có tình trạng tốt lên chiếm 90,2%. Theo nghiên cứu của Lê Minh Tuấn
đánh giá sự tuân thủ ở người lớn là 98,2% [31].
Đa số bệnh nhân khi đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì phải dùng thuốc
kháng virus và theo hướng dẫn quốc gia bệnh nhân sẽ được dùng phác đồ 1a
[1], trong nghiên cứu có 86,4% bệnh nhân là dùng thuốc kháng virus và đa số
là dùng phác đồ 1a chiếm 76,7%, có 5,9% bệnh nhân dùng phác đồ 1b là do
trước đó bệnh nhân dùng phác đồ 1a bị dị ứng thuốc nên chuyển sang dùng
phác đồ 1b, theo khuyến cáo mới của bộ y tế bệnh nhân dùng phác đồ 1a có
nhiều tác dụng phụ nên những bệnh nhân mới điều trị thuốc kháng virus sẽ
bắt đầu bằng phác đồ 1c còn 14,6 % bệnh nhân vẫn tiếp tục được theo dõi tại
phòng khám và được dùng thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ hội [3], [6].
Trong 89 trẻ được dùng thuốc kháng virus thì có 7 trẻ dị ứng thuốc nặng
chiếm 7,9% trong tổng số trẻ điều trị thuốc kháng virus (trẻ dị ứng thuốc
Nevirapine) nên được chuyển sang phác đồ khác. Theo nghiên cứu của Hồ
Thị Thanh Minh theo dõi tác dụng phụ của Nevirapine trên bệnh nhân người
lớn thì có 10% viêm gan, 15-20% phát ban da [26], nghiên cứu của chúng tôi
7,9% có cả viêm gan và phát ban da vì vậy chúng tôi không tách riêng các
triệu chứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
Trong tất cả trẻ được dùng thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ hội
Cotrimoxazole chúng tôi chưa ghi nhận có bệnh nhi dị ứng nặng với thuốc, có
một số trường hợp dị ứng thoáng qua như nổi mẩn, ngứa nhưng sau 1 thời
gian trẻ khỏi nên vẫn tiếp tục dùng thuốc.
Những trẻ được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) được chỉ định
sớm và điều trị kịp thời thì hệ miễn dịch sẽ có cơ hội phục hồi nhanh hơn và
trẻ sẽ không mắc các bệnh NTCH nặng [20], [55]. Vì vậy kết hợp với bệnh
nhân tuân thủ thuốc tốt sẽ tạo nên hiệu quả điều trị. Có 13,6% trẻ vẫn đang
điều trị thuốc dự phòng NTCH chưa phải dùng thuốc ARV.
Trong nghiên cứu của chúng tôi do được tư vấn khi bắt đầu cho bệnh nhi
và người nhà trước khi dùng thuốc kháng virus tốt nên bệnh nhân thực hiện
tuân thủ thuốc cao chiếm 91,3%, trong tất cả các nhóm tuổi đều đạt trên 90%,
đây là điều rất đáng mừng vì khi trẻ tuân thủ thuốc tốt có nghĩa là sự sống của
trẻ sẽ được kéo dài, tuân thủ tốt nhất ở nhóm tuổi trên 60 tháng, ở nhóm tuổi
này trẻ lớn nên có thể uống thuốc tốt hơn các nhóm trẻ khác, chúng sẽ tự giác
lấy thuốc về uống nhưng người hỗ trợ điều trị cũng rất quan trọng trong việc
tuân thủ điều trị nhất là đối với trẻ em, nghiên cứu cuả Campbell C và cộng sự
cho thấy sự tuân thủ điều trị ở Châu Phi đạt tỉ lệ cao [37]. Theo nghiên cứu
của Lê Minh Tuấn đánh giá tuân thủ thuốc ở người lớn cũng gần 60% phải sử
dụng đến biện pháp người hỗ trợ [31]. Nghiên cứu này là bệnh nhi nên biện
pháp hỗ trợ chính là cha, mẹ, người chăm sóc trẻ.
Đánh giá sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân là rất quan trọng vì nếu không
tuân thủ điều trị tốt nó sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn cho bệnh
nhân bởi sẽ gây ra sự kháng thuốc cho virus HIV [2] làm hiệu quả điều trị
không như mong muốn.
Về các chỉ số cận lâm sàng, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ làm công
thức máu, số lượng tế bào TCD4 và sinh hóa máu không có điều kiện làm các
xét nghiệm khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
Thiếu máu gặp 70% ở trẻ nhiễm HIV, thường là thiếu máu nhược sắc,
mạn tính do kém dinh dưỡng, do virus hay do tác dụng phụ của thuốc [43], [49].
Khi bắt đầu điều trị trẻ có thiếu máu, sau khi điều trị ta thấy tình trạng
thiếu máu của bệnh nhân được cải thiện từ 102±18,4 lên 118,4±16,2 sau 24
tháng điều trị có thể do khi được điều trị bằng thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ
hội và thuốc kháng virus HIV, sức khỏe trẻ ổn định không bị các bệnh nhiễm
trùng cơ hội tấn công làm cho trẻ khỏe ra, ăn cảm thấy ngon miệng, ăn tốt,
ngủ ngon hấp thu tốt các chất dinh dưỡng nên vì thế mà giảm dần tình trạng
thiếu máu. Tại thời điểm chúng tôi nghiên cứu hầu hết bệnh nhân đều dùng
phác đồ 1a không có thuốc Zidovudin nên trẻ không bị tác dụng phụ của
thuốc là thiếu máu. Vì vậy sau thời gian điều trị chỉ số Hb của trẻ có tăng lên
làm giảm tỷ lệ trẻ thiếu máu.
Công thức bạch cầu không có sự thay đổi nhiều, thấy tỷ lệ lympho ở các
lứa tuổi đều thấp và tăng ít sau điều trị, còn lại số lượng bạch cầu và bạch cầu
đa nhân không thây đổi nhiều vẫn nằm trong giới hạn bình thường
Qua thời gian điều trị cho ta thấy tỷ lệ % TCD4 tăng lên rõ rệt ở đây chúng
tôi tính giá trị trung bình tế bào TCD4 ở thời điểm sau 6 tháng điều trị
(19,5±9,3%), ở thời điểm sau 12 tháng (22,1±10,5%), sau 24 tháng
(23,8±9,5% ) cao hơn hẳn so với trước điều trị 13,7±1,3% từ kết quả này cho
ta thấy hiệu quả điều trị của thuốc kháng virus rất tốt kéo dài sự sống của
bệnh nhi. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hà đánh giá sự thay đổi của tế bào TCD4 số lượng tế bào tăng thêm trung bình là 44 tế bào/mm3 [13 ].
Các triệu chứng lâm sàng sau một thời gian được điều trị bằng thuốc dự
phòng nhiễm trùng cơ hội và thuốc kháng virus HIV giảm hẳn so với lúc vào
viện, chỉ còn tỉ lệ thiếu máu là cao nhất.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình trẻ và nhân viên y tế để giúp đỡ trẻ
thực hiện tuân thủ tốt đó là mấu chốt dẫn đến thành công của điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 103 bệnh nhân đến khám, theo dõi và điều trị tại phòng
khám ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8/2010 - 5/2011 chúng tôi
rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ nhiễm HIV/AIDS vào viện
1.1 Đặc điểm chung trẻ nhiễm HIV/AIDS vào bệnh viện
- Tỉ lệ trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (73,8%), không có
sự khác biệt về giới trong các nhóm tuổi.
- Trẻ dân tộc kinh chiếm 77,7%; Tỉ lệ trẻ sống ở nông thôn là 85,4%.
- Có 95,4% trẻ có mẹ nhiễm HIV .
1.2 Đặc điểm lâm sàng
Trẻ đến trong tình trạng giai đoạn lâm sàng và suy giảm miễn dịch nặng
chiếm 32,9% ; 86% trẻ đến khám ngay khi được chẩn đoán tình trạng nhiễm HIV.
- Tỉ lệ trẻ đến khám, theo dõi và điều trị do mẹ có HIV(+) chiếm 85,4%,
- Tỉ lệ suy dinh dưỡng khi bắt đầu điều trị là 53,4%.
1.3 Đặc điểm về cận lâm sàng
- Bệnh nhân có thiếu máu chiếm 61,2%.
- Số lượng lympho giảm, giảm nhiều ở lứa tuổi trên 5 tuổi, tỉ lệ TCD4
giảm nặng và có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi.
- Men gan tăng cao ở nhóm tuổi ≤11 tháng.
2. Kết quả điều trị
- Có 90,2% trẻ tuân thủ tốt có tiến triển bệnh tốt.
- Tỉ lệ trẻ tiến triển tốt là 89% và có 9% trẻ tử vong.
- Có 7,9% bệnh nhân phải chuyển phác đồ 1a sang 1b do dị ứng thuốc.
- Sau 12 tháng điều trị, tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm từ 53,4% xuống còn
28,1%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
- Số lượng tế bào TCD4 tăng lên rõ rệt từ 13,7±1,3% đến 23,8±9,5%.
- Tỉ lệ Hb tăng 102±18,4 lên 118,4±16,2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
KHUYẾN NGHỊ
1. Tăng cường công tác tuyên truyền để phát hiện sớm trẻ nhiễm HIV để
được điều trị sớm các bệnh NTCH nhằm nâng cao chất lượng cũng như kéo
dài cuộc sống của trẻ
2. Tư vấn cho gia đình trẻ tuân thủ điều trị tốt để đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2005), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS
2. Bộ Y tế, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em (2006), HIV/AIDS tại Việt Nam.
3. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS (Ban hành
theo Quyết định số: 3003/QĐ-BYT ngày 19/08/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
4. Bộ Y tế (2010), Số 4402/BYT-AIDS, V/v báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS,
quý I/2010
5. Bộ Y tế (2010), Số 887/BC-BYT, Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS
9 tháng năm 2010, Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2011.
6. Bộ Y tế - Cục phòng, chống HIV/AIDS (2011), Điều trị và chăm sóc cơ
bản cho trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
7. Bộ Y tế - Cục phòng, chống HIV/AIDS (2011), Hướng dẫn thực hiện dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
8. Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam (2007), Chăm sóc HIV/AIDS tại
cộng đồng.
9. Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam phối hợp với Trường đại học Y tế
công cộng và PEPFAR/CDC (2008), Kiến thức cơ bản và dịch tễ học
HIV/AIDS.
10. Trần Thị Kim Dung, Trương Tân Minh, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Vũ
Quốc Bình (2010), "Nghiên cứu tình hình lây nhiễm HIV giữa
vợ/chồng và con của người có HIV tại Khánh Hòa", Tạp chí Y học thực
hành, (742), 19-22
11. Dự án phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam do ngân hàng thế giới tài trợ
Tỉnh Thái Nguyên (2010), Đánh giá kết quả năm 2010 và kế hoạch
hoạt động năm 2011 dự án phòng chống HIV/AIDS Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
12. Lê Đăng Hà (2001), Nhiễm HIV/AIDS lâm sàng, chăm sóc, quản lý tư
vấn bệnh nhân HIV/AIDS.
13. Nguyễn Văn Hà (2005), Đánh giá lâm sàng, miễn dịch tế bào và số lượng
virus trong điều trị bệnh nhân HIV/AIDS bằng phác đồ D4T+ 3TC+
NVP, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 85-86.
14. Phạm Thị Vân Hạnh (2004), Nghiên cứu một số yếu tố dịch tễ biểu hiện
lâm sàng và xét nghiệm ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Nhi
Trung Ương và bệnh viện trẻ em Hải Phòng, Luận văn bác sĩ chuyên
khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 86-87.
15. Vũ Thúy Hạnh (2004), Khảo sát một số bệnh nhiễm trùng cơ hội và mối
liên quan với sự suy giảm miễn dịch ở những người nhiễm HIV/AIDS
điều trị tại viện y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Luận văn bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội 2004, 84-85.
16. Nguyễn Trần Hiển (2003), "Dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS", Bài giảng
sau đại học.
17. Bùi Vũ Huy (2010) Thực hiện quy trình xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV
cho trẻ dưới 18 tháng tuổi, Bệnh viện Nhi Trung ương.
18. Bùi Vũ Huy (2010), “Tìm hiểu nguyên nhân tử vong ở trẻ HIV/AIDS tại
Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí y học dự phòng số 1 (109)
19. Trương Hữu Khanh (2003), “Quản lý điều trị chăm sóc trẻ nhiễm HIV ở
bệnh viện nhi đồng 1”, Tài liệu hội thảo hướng dẫn điều trị nhiễm trùng
cơ hội ở bệnh nhân HIV/AIDS.
20. Nguyễn Công Khanh (2004), Lâm sàng chẩn đoán HIV ở trẻ em.
21. Nguyễn Văn Kính (2010), "Nghiên cứu thực trạng quản lý, chăm sóc và
điều trị cho trẻ em nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Trung tâm
giáo dục-lao động xã hội II Hà Nội năm 2007", Tạp chí y học thực
hành, (742), 485-87.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
22. Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thanh Liêm, Lê Kiến Ngãi và CÁC (2005),
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và các yếu tố liên
quan ở trẻ em nhiễm HIV tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2004-
2005”, Tạp chí nghiên cứu y học, phụ trương 38(5)-2005.
23. Nguyễn Văn Lâm (2010), Tình hình dịch HIV/AIDS thế giới và Việt Nam,
Tiểu ban HIV/AIDS Nhi-BYT.
24. Lynne Mofenson chi nhánh AIDS Bà mẹ, trẻ em và vị thành niên Viện
sức khỏe trẻ em và phát triển Viện y tế Quốc gia (2011), Những trình
bày chọn lọc về PMTCT, mang thai và Nhi.
25. Đỗ Thị Liễu Mai (2000), Bước đầu khảo sát nhiễm trùng cơ hội thường
gặp và mối liên quan với sự thay đổi tế bào TCD4 ở bệnh nhân
HIV/AIDS người lớn, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 77-78.
26. Hồ Thị Thanh Minh (2007), Đánh giá hiệu quả của thuốc kháng HIV theo
phác đồ bậc 1 với bệnh nhân AIDS tại Viện các bệnh truyền nhiễm và
Nhiệt đới quốc gia năm 2005-2007, 50-65.
27. Vũ Thị Nhung (2010), "Đánh giá chương trình phòng lây truyền HIV/AIDS
từ mẹ sang con tại Bệnh Viện Hùng Vương 2005-2008", Tạp chí y học
thực hành, (742), 377-79.
28. Sở Y Tế Thái Nguyên (2010), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống
HIV/AIDS.
29. Phạm Thanh Thành (2010), "Đánh giá chỉ số TCD4 của bệnh nhân AIDS
đang điều trị bằng ARV tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh
Bình Thuận năm 2009", Tạp chí Y học thực hành, (742), 445-50.
30. Trần Tôn và CS (2010), "Chẩn đoán sớm nhiễm HIV ở trẻ <18 tháng tuổi
sinh ra từ mẹ nhiễm HIV ở khu vực phía Nam", Tạp chí y học thực
hành, (742), 477-80.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
31. Lê Minh Tuấn (2008), Nghiên cứu thực trạng tuân thủ trong điều trị ARV
của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú và một số yếu tố liên quan ở
6 quận, huyện thành phố Hà Nội - năm 2008, Luận văn thạc sĩ y học,
Đại học Y Hà Nội, 60-61.
32. Trần Thị Việt, Võ Công Đồng, Nguyễn Thanh Giảng (2005), "Nhiễm
HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhi Đồng II chẩn đoán và điều trị", tạp chí
nghiên cứu y học, phụ trương 38(5)-2005.
33. Lê Đình Vinh (2004), Đặc điểm dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh
Đăklăk từ 1994 – 2003, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 81-82.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
34. ACCESS (2002), Children speak out on poverty: Report on the ACESS
(Alliance for Children's Entitlement to Social Security) Child
Participation Process. Soul City, The Children's Institute, University of
Cape Town;
35. Bartlett J.G (2003) , Medical Management of HIV Infection .
36. Bernard Hirschel; Patrick Francioli (1998), “Progress and problems in
fight against AIDS”, The New England J. of Medicine; 338 (13): 906-908.
37. Campbell C, Skovdal M, Mupambirevi Z, Madanhire C, Nyamukapa C,
Gregson S (2001), “Building adherence-competent communities:
Factors promoting children’s adherence to anti-retroviral HIV/AIDS
treatment in rural Zimbabwe.”.
38. Cao, yun Zhen. (1999), “ Highly Active Antiretro Viral Therapy (HAART)
For Primary HIV Infeetion in China”, 627/PSAB)025; Fifth inteARNtional
congress on AIDS in asia and the pacitic – Kuala Lumpur.
39. Cavarelli M, Scarlatti G, (2011), “Human immunodeficiency virus type 1
mother-to-child transmission and prevention: successes and controversies”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
40. Chokephaibulkit K, et al. (2001), Intestinal parasitic infections among
HIV- infected and uninfectecd children hospitalized with diarrhea in
Bangkok, Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public health; 32:770-5.
41. Collazos J (2003), “Opportunistic infections of the CNS in patienst with
AIDS: diagnosis and management”. CNS Dugs,17(12); 869 - 887.
42. Dourado I, Andrade T. (1999), “Risk factors for HIV-1 among injecting
drug users in northeast Brasin”, Me-Ints-Oswwaldo-Cruz,94(1): 13-18.
43. Elianete B.Silva, Helena Z.W.Grotto, Maria Marluse dos S. Vilela (2005).
Clin ical aspects and complete blood count in children exposed to HIV-
1: comparion between infected patients and seroreverts. J Pediatr (Rio
J); 77 (6): 503-11.
44. Gartland M. (2001), “AVANTI 3: a randomized, double-blind trial to compare
the effcacy and safety of lamivudine plus zidovudine versus lamivudine
plus zidovudine plus nelfnavirin HIV-1-infected andtiretroviral-naïve
patients”, Antivir. Ther; 6(2): 127-134.
45. Kline, Mark W; et al (2002), Options for children, a guide to antiretroviral
treatment, Baylor College of Medicine.
46. MAP (2000), The Status and trend of the HIV/AIDS Epidemics in the
World, pp.12-20.
47. Matheron S; Descamps D; Boue F (2003), “Triple nucleoside combination
zidovudine / lamividine / abacavir versus zidovudine / lamivudine /
nelfinavir as first-line therapy in HIV-infected adults: a randomized
trial”, Antivir. Ther.8(2): 163-171.
48. McIntyre J. (2004), Mothers infected with HIV, Br Med Bull, 67:127-35
49. Moses A; Nelson J; Bagby G.C;(1998), The influence of human
immunodeficiency virus 1 on hematopoiesis, Blood91: 1479-95.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
50. Nduati R, John G, Mbori-Ngacha D,et al. (2000), Effect of breastfeeding
and formula feeding on transmission of HIV-1: a randomized clinical
trial, JAMA; 283: 1167-1174.
51. Pinto Neto L.F, Vieira N.F, Soprani M. (2003), “Longitudinal comparison
between plasma and seminal HIV-1 viral loads during antiretroviral
treatment”, Rev.Soc.Bras.Med.Trop, 36(6): 689-694.
52. Spira R; Lepage P; Msellati P; Van de Perre P; Leroy V ;Simonon A ;
Karita E ;& Dabis F.(1999) “Natural history of human
immunodeficiency virus type 1 infection in children: a five yerar
prospective study in Rwanda, J.Pediatr,104(5): 56
53. Sullivan M; Feinberg J;& Bartlett; J.G. (1996), Fever in patients with
infection, Infectious Disease Clinics of North American,10(1), 149-165
54. UNAIDS (2009) Agenda for Accelerated Country Action for Women,
Girls, Gender Equality and HIV.
55. UNAIDS (2010) Report on the Global AIDS Epidemic 2010
56. Unicef (2008), children and AIDS: Third Stocktaking Report.
57. Van Wyk C. (2003), The participation of minors in preventive HIV
research trials in South Africa: legal and human rights considerations.
Med Law, 22(4): 589-98
58. VietNam HIV/AIDS Estimate and Projection 2007-2012 (2009).
59. WHO child Growth Standards (2007)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phiếu số:
Mã số BA: bva th¸i nguyªn tr êng Đhydtn Bé m«n nhi
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU BỆNH NHÂN HIV/AIDS
I. Hành chính
Họ và tên:............................................... Sinh ngày ...... tháng ..........
năm...........
Giới:............................................................. Dân
tộc:....................................................
Địa
chỉ:......................................................................................................................
Họ tên mẹ: tuổi: Nghề nghiệp: Văn hoá:
Họ tên bố: tuổi: Nghề nghiệp: Văn hoá:
Ngày khám đầu tiên: ...................................... Con thứ: ..................................
II. Quá trình diễn biến bệnh
1 Lý do đến viện:
Tiêu chảy Viêm da Sốt kéo dài
Thiếu máu Mẹ HIV(+) Khó thở
Khác:
2. Tiền sử:
Bản thân
- Cân nặng lúc đẻ: kg
- Tuổi thai: Đủ tháng Thiếu tháng
- Đẻ thường Mổ đẻ khác
- Bú mẹ sau sinh Có không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Các bệnh đã mắc:……………….....................................................................
- Kết quả: PCR(+)
-Thời gian phát hiện Trước khi có thai
Khi mang thai
Khi sinh
Sau khi sinh
- Thời gian từ khi phát hiện đến khi
khám:
Ngay sau khi được chẩn đoán Sau 1 tháng
Sau 3 tháng Từ trên 3 tháng
- Dự phòng của mẹ: Có Không
- Thời gian dự phòng: Trước khi có thai
Khi mang thai
Sau khi sinh
Mẹ: HIV(+)
- Thuốc dự phòng khi mang thai:
ARV Khác
- Nguồn lây:
Từ chồng Tiêm chích Khác
- Các thành viên khác có
HIV(+):………….................……………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.Triệu chứng lâm sàng:
Ngày
Triệu chứng Cân nặng/C.Cao
Nhiệt độ
TS tim/Ts thở
Ho, khó thở
Tiêu chảy
Phát ban, sẩn ngứa
Thiếu máu
Viêm miệng, nấm
Gan, lách to
Khác
4. Cận lâm sàng:
Ngày Triệu chứng Hb
SLBC
Tỉ lệ BCĐN
Lympho
CD4
AST, ALT
X.Q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
5. Chẩn đoán NTCH:
Viêm phổi Nhiễm nấm Bệnh do virus
Lao Viêm não Khác
Phân loại HIV/AIDS theo lâm sàng:
Nhẹ Vừa Nặng
6. Thuốc điều trị:
Điều trị Thuốc Ngày điều trị Lý do chuyển
Ngày chuyển PĐ Dự phòng NTCH Co-trim
Phác đồ 1a d4T+3TC+NVP
Phác đồ 1b d4T+3TC+ EFV ARV Phác đồ 1c AZT+3TC+NVP
Phác đồ 1d AZT+3TC+ EFV
Khác
7. Tuân thủ điều trị:
Tốt Trung bình Kém
Lý do không tuân thủ:
1 Do tác dụng phụ 5 Hết thuốc
2 Quên 6 Khó khăn đi lại
3 Thấy tốt lên rồi 7 Không chi trả được
4 Không được quan tâm 8 Khác
8. Kết quả điểu trị:
Thời gian điều trị:………………...........................................................….
Tốt Không tốt Tử vong
Ngƣời điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH SÁCH BỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN TỪ 7/2007 – 5/2011
(Tháng)
Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên
Số bệnh án B01 Dương Thị N Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 13 03.07.2007
B02 Nguyễn Mai L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 31 03.07.2007
B03 Bùi Văn C Nam Phổ Yên - Thái Nguyên 30 03.07.2007
B04 Phan Anh T Nữ Phú Bình - Thái Nguyên 18 03.07.2007
B05 Nguyễn Bích L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 59 03.07.2007
B06 Trần Sỹ H Nam Phú Lương – Thái Nguyên 45 06.07.2007
B07 Lưu Thị H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 34 13.09.2007
B08 Trần Văn H Nam Đại Từ - Thái Nguyên 25 18.10.2007
B09 Đỗ Quang D Nam Đại Từ - Thái Nguyên 50 03.07.2007
B10 Nguyễn Đào Hải A Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 19 16.08.2007
B11 Nguyễn Thanh T Nam Đại Từ - Thái Nguyên 51 03.04.2008
B12 Trịnh Hoài A Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 16 03.07.2007
B13 Trần Lệ X Nữ Sông Công – Thái Nguyên 43 31.07.2007
B14 Âu Thị T Nữ Chợ Mới – Bắc Cạn 48 17.04.2008
B15 Dương Thị Thu H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 78 10.04.2008
B16 Nguyễn Hoàng H Nam Phú Bình – Thái Nguyên 51 20.09.2007
B17 Dương Anh Đ Nam Sông Công – Thái Nguyên 40 29.11.2007
B18 Trần Trung H Nam Thịnh Đán - TPTN 68 17.04.2008
B19 Phạm Thị H Nữ Võ Nhai – Thái Nguyên 74 23.08.2007
B20 Nguyễn Văn N Nam Phú Bình – Thái Nguyên 15 20.03.2008
B21 Nguyễn Thị Thu T Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 31 22.05.2008
B22 Hoàng Thị T Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 69 15.02.2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Tháng)
Ngày khám Tuổi Họ và tên Địa chỉ Giới đầu tiên
Số bệnh án B23 Nguyễn Hoàng A Nam Tích Lương – Thái Nguyên 13 26.06.2008
B24 Trần Ngọc A Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 73 10.07.2008
B25 Lương Khánh L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 22 03.07.2007
B26 Nguyễn Tuấn A Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 84 14.08.2008
B27 Đặng Phương U Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 32 11.09.2008
B28 Dương Văn H Nam Đại Từ - Thái Nguyên 22 11.09.2008
B29 Dương Ngọc T Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 45 16.08.2007
B30 Trịnh Văn C Nam Phú Lương – Thái Nguyên 10 tuổi 07.08.2008
B31 Hoàng Khánh L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 61 03.07.2007
B32 Dương Ngọc L Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 32 09.10.2008
B33 Hồ Mai N Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 9 13.12.2007
B34 Dương Văn H Nam Phú Bình – Thái Nguyên 51 20.11.2008
B35 Phạm Thị Thu H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 56 03.07.2007
B36 Nguyễn Quỳnh N Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 27 27.11.2008
B37 Phương Văn H Nam Phú Lương – Thái Nguyên 32 11.12.2008
B38 Dương Lan Nh Nữ Sông Công – Thái Nguyên 30 18.12.2008
B39 An Thanh H Nam Phổ Yên – Thái Nguyên 39 11.12.2008
B40 Đinh Thị Quỳnh T Nữ Cam Giá - TPTN 58 02.02.2009
B41 Đào Thị Kim A Nữ Đại Từ – Thái Nguyên 55 19.03.2009
B42 Trịnh Thị G Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 47 09.04.2009
B43 Nguyễn Thị H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 40 28.02.2008
B44 Nguyễn Văn T Nam Đại Từ - Thái Nguyên 53 07.05.2009
B45 Phan Thị Q Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 8 tuổi 15.05.2009
B46 Tạ Hoàng H Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 30 04.06.2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Tháng)
Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên
Số bệnh án B47 Ma Thị Hồng H Nữ Võ Nhai – Thái Nguyên 76 11.06.2009
B48 Dương Văn Q Nam Phú Bình – Thái Nguyên 67 04.06.2009
B49 Phan Thành Đ Nam Phú Lương – Thái Nguyên 71 04.06.2009
B50 Phạm Việt H Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 02 21.05.2009
B51 Hà Trà M Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 32 05.03.2009
B52 Dương Anh T Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 36 20.08.2009
B53 Chu Nhật H Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 47 24.09.2009
B54 Hoàng Thị H Nữ Thịnh Đức - TPTN 60 17.09.2009
B55 Hoàng Minh C Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 56 24.09.2009
B56 Dương Công Đ Nam Đại Từ - Thái Nguyên 30 17.04.2008
B57 Bế Thị Minh T Nữ Tân Lập - TPTN 33 18.06.2009
B58 Lăng Thị L Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 56 07.01.2010
B59 Âu Đình V Nam Chợ Mới – Bắc Cạn 22 17.04.2008
B60 Triệu Thị Phương T Nữ Chợ Mới – Bắc Cạn 01 24.09.2009
B61 Lục Minh A Nữ Ngân Sơn – Bắc Cạn 35 18.03.2010
B62 Hoàng Bảo C Nữ Phú Lương – Thái Nguyên 38 26.03.2009
B63 Trần Ánh N Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 55 13.05.2010
B64 Vũ Dương L Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 8 tuổi 06.05.2010
B65 Nguyễn Thị V Nữ Trung Tâm Bảo Trợ 8 13.05.2010
B66 Lý Nhật B Nam Định Hóa – Thái Nguyên 7 Tuổi 17.06.2010
B67 Triệu Bảo L Nam Trung Tâm Bảo Trợ 8 22.04.2010
B68 Dương Văn D Nam Phú Bình – Thái Nguyên 10 Tuổi 24.06.2010
B69 Lê Văn L Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 37 26.08.2010
B70 Bùi Mạnh T Nam Đại Từ - Thái Nguyên 26 14.01.2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Tháng)
Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên
Số bệnh án B71 Hoàng Thị L Nữ Phú Xá - TPTN 16 15.10.2008
B72 Phan Hà C Nữ Tích Lương – Thái Nguyên 7 Tuổi 26.08.2010
B73 Ngô Quang T Nam Phú Bình – Thái Nguyên 63 14.10.2010
B74 Lâm Minh V Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 18 26.06.2008
B75 Hoàng Mai H Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 01 09.09.2010
B76 Trần Hải Yến N Nữ Quyết Thắng - TPTN 40 03.07.2007
B77 Nguyễn Văn H Nam Phổ Yên – Thái Nguyên 8 Tuổi 04.11.2010
B78 Nguyễn Thị Yến H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 21 28.10.2010
B79 Vũ Khánh L Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 39 28.01.2010
B80 Phạm Văn H Nam Đồng Hỷ – Thái Nguyên 41 11.11.2010
B81 Phạm Vũ Thủy T Nữ Đồng Hỷ – Thái Nguyên 49 18.11.2010
B82 Phạm Ngọc A Nữ Định Hóa – Thái Nguyên 7 Tuổi 06.08.2009
B83 Nguyễn Trung K Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 38 16.12.2010
B84 Thích Nữ Thiện D Nữ Thịnh Đán – TPTN (bỏ rơi) 01 13.01.2011
B85 Nông Thị Hoài T Nữ Bạch Thông – Bắc Cạn 48 17.04.2011
B86 Lê Vũ Lan A Nữ Đồng Hỷ – Thái Nguyên 14 08.01.2009
B87 Nguyễn Thị T Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 21 17.02.2010
B88 Trần Văn H Nam Đồng Hỷ – Thái Nguyên 49 26.0.2010
B89 Ma Văn H Nam Sơn Dương – Tuyên Quang 44 21.04.2011
214 Vũ Trần Thanh C Nữ Phú Lương – Thái Nguyên 42 10.03.2011
225 Nguyễn Văn K Nam Trung Tâm Bảo Trợ 38 21.04.2011
160 Đặng Ngọc K Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 41 20.05.2010
106 Nguyễn Thị H Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 36 22.05.2009
96 Hà Thành Đ Nam Đại Từ - Thái Nguyên 13 19.03.2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Tháng)
Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên
Số bệnh án 43 Khuất Duy K Nam Sông Công – Thái Nguyên 39 13.12.2007
54 Nguyễn Đình T Nam Phan Đình Phùng - TPTN 33 06.03.2008
70 Lâm Hùng M Nam Đại Từ - Thái Nguyên 34 14.08.2008
201 Vũ Ngọc L Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 38 25.11.2010
195 Nguyễn Bá Đ Nam Phú Bình – Thái Nguyên 35 11.11.2010
118 Trần Quốc H Nam Đại Từ - Thái Nguyên 47 23.07.2009
175 Chu Thúy N Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 18 12.08.2010
170 Ngô Quang T Nam Phú Bình – Thái Nguyên 44 05.08.2010
74 Trần Tuấn K Nam Phú Lương - Thái Nguyên 48 11.09.2008
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn