ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HOÀNG THỊ PHƢƠNG DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÂN LÂM SÀNG

VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI HIV/AIDS

TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thái Nguyên - 2011

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HOÀNG THỊ PHƢƠNG DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÂN LÂM SÀNG

VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI HIV/AIDS

TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nhi khoa

Mã số: 60.72.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TRUNG KIÊN

Thái Nguyên - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này tôi nhận

được sự dạy bảo, giúp đỡ và động viên rất tận tình của các thầy cô, bạn bè,

đồng nghiệp, người thân trong gia đình cùng các cơ quan hữu quan.

Với lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn

PGS.TS Phạm Trung Kiên - Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược Thái

Nguyên. Người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, luôn luôn động viên,

khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Bộ môn Nhi,

các thầy cô giáo, các bộ môn và các phòng ban Trường Đại học Y Dược Thái

Nguyên đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian

học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cám ơn Phòng khám ngoại trú Bệnh viện A Thái Nguyên

đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số

liệu phục vụ luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân

viên Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu nặng đến cha, mẹ, chồng, con và

người thân trong gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn, động

viên hỗ trợ tôi về mọi mặt để tôi đạt được kết quả như hôm nay.

Thái Nguyên, Ngày 5 tháng 10 năm 2011

Hoàng Thị Phương Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin can đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố ở bất

kỳ công trình nào khác.

Tác giả Hoàng Thị Phương Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3

1.1. Khái niệm về HIV/AIDS ........................................................................ 3

1.2. Sơ lược lịch sử bệnh ............................................................................... 3

1.3. Dịch tễ học của HIV/AIDS..................................................................... 4

1.3.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam .............................. 4

1.3.2. Mầm bệnh ........................................................................................ 7

1.3.3 Đối tượng cảm thụ ............................................................................ 9

1.3.4 Sự lây truyền HIV ............................................................................. 9

1.4. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HIV ....................................................... 12

1.5. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em ............................................................ 13

1.5.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi .............. 14

1.5.2. Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng (giai đoạn 4) ở trẻ

dưới 18 tháng tuổi.................................................................................... 15

1.5.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ ≥18 tháng tuổi ..................... 16

1.6. Phân loại nhiễm HIV ở trẻ em .............................................................. 16

1.6.1. Phân loại giai đoạn lâm sàng .......................................................... 16

1.6.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch. ....................................................... 17

1.6.3. Điều trị HIV/AIDS ở trẻ em ........................................................... 17

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 22

2.2.2 Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 22

2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................ 23

2.2.5. Nhận định kết quả .......................................................................... 23

2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 28

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 28

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29

3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................ 29

3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ..................................................... 32

3.3. Kết quả điều trị..................................................................................... 37

Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 42

4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ................................ 42

4.1.1. Tuổi và giới ................................................................................... 42

4.1.2. Thông tin chung về bệnh nhân ....................................................... 43

4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ........................................................ 45

4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 45

4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng .................................................................. 51

4.3. Kết quả điều trị..................................................................................... 53

KẾT LUẬN ................................................................................................... 57

KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

PHỤ LỤC..........................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Acquired immuno deficiency syndrom (Hội chứng suy AIDS

giảm miễn dịch mắc phải )

: Lamivudin 3TC

: Acid Deoxyribo Nucleic ADN

: Alanine aminotransferase ALT

: Axít ribonucleic ARN

: Thuốc kháng retrovirus ARV

: Aspartate aminotransferase AST

: Stavudin D4T

: Dried blood Stain (Kỹ thuật lấy máu khô) DBS

DPLTMC : Dự phòng lây truyền mẹ con

: Enzyme – linked immunosorbent assay (Xét nghiệm ELISA

miễn dịch gắn men)

: Hemoglobin Hb

: Human immunodeficiency virus (Virus gây suy giảm HIV

miễn dịch ở người )

: Nghiện chích ma tuý NCMT

: Nhiễm trùng cơ hội NTCH

: Nevirapine NVP

: Pneumocystis pneumonia (Viêm phổi do Pneumocystis) PCP

PCR : Polymerase chain reaction (Phản ứng khuyếch đại chuỗi

Polymerase) : Suy dinh dưỡng SDD

: Tế bào lympho TCD4 TCD4

: Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM

: Zidovudine ZDV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Nguy cơ lây truyền HIV ................................................................ 12

Bảng 1.2. Chẩn đoán suy giảm miễn dịch nặng theo tổng số tế bào lympho . 17

Bảng 1.3. Chỉ định dự phòng bằng cotrimoxazole cho trẻ nhiễm HIV. .......... 18

Bảng 1.4. Phát ban do cotrimoxazole và cách xử trí ...................................... 19

Bảng 2.1. Phân mức độ HIV/AIDS theo huyết học ............................................ 26

Bảng 2.2. Đánh giá kết quả điều trị ............................................................... 28

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới ........................................ 29

Bảng 3.2. Thông tin chung về bệnh nhân....................................................... 30

Bảng 3.3. Cân nặng lúc đẻ của trẻ. ................................................................ 31

Bảng 3.4. Hoàn cảnh gia đình ........................................................................ 31

Bảng 3.5. Các lý do vào viện của bệnh nhi .................................................... 32

Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm HIV................................................................ 32

Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng theo tuổi ..................................................... 33

Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán đến khi được điều trị .......................... 34

Bảng 3.9. Chỉ số huyết học theo lứa tuổi ....................................................... 34

Bảng 3.10. Phân loại thiếu máu theo tỷ lệ huyết sắc tố .................................. 35

Bảng 3.11. Chỉ số sinh hóa máu theo lứa tuổi ................................................ 35

Bảng 3.12. Phân độ HIV/AIDS theo TCD4 ...................................................... 36

Bảng 3.13. Phác đồ điều trị theo lứa tuổi ....................................................... 37

Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển phác đồ .......................................... 37

Bảng 3.15. Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ thực hiện tuân thủ .................. 38

Bảng 3.16. Số lượng lympho và tỷ lệ TCD4 sau thời gian điều trị ................... 39

Bảng 3.17. Thay đổi huyết học theo thời gian điều trị ................................... 39

Bảng 3.18. Thay đổi huyết học và tuân thủ điều trị........................................ 40

Bảng 3.19. Kết quả điều trị theo tuân thủ ...................................................... 41

Bảng 3.20. Kết qủa điều trị theo lứa tuổi ....................................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ

Trang

Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của HIV trong tế bào ........................................... 8

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới .................................... 29

Biểu đồ 3.2. Cân nặng lúc đẻ ......................................................................... 31

Biểu đồ 3.3. Phân độ SDD trước điều trị ....................................................... 33

Biểu đồ 3.4. Phân độ HIV/AIDS theo lâm sàng ............................................. 36

Biểu đồ 3.5. Tình trạng dinh dưỡng theo thời gian điều trị ............................ 38

Biểu đồ 3.6. Thay đổi tỷ lệ TCD4 ở các lứa tuổi sau điều trị ......................... 39

Biểu đồ 3.7. Thay đổi men gan theo thời gian ............................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay dịch HIV/AIDS đã trở thành đại dịch trên toàn cầu. Theo ước

tính của Tổ chức Y tế thế giới có 33,4 triệu người nhiễm HIV trong đó có 2,1

triệu trẻ em dưới 15 tuổi [23]. Từ trước đến nay, nhiều người vẫn quan niệm

HIV/AIDS chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn. Tuy nhiên, trẻ em nhiễm

HIV/AIDS là nạn nhân chịu hậu quả nặng nề nhất của đại dịch và nó làm tăng

tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và suy dinh dưỡng trẻ em. Tại Việt Nam, tính

đến ngày 30/09/2010 cả nước có 108.312 người nhiễm HIV, trong đó trẻ em

dưới 15 tuổi chiếm gần 3%, trong đó có 2.398 trẻ được điều trị thuốc chống

virus. Năm 2010 là năm thứ ba liên tiếp số người nhiễm HIV giảm, nhưng

mức độ giảm chậm hơn so với những năm 2008, 2009. Tính trong 9 tháng đầu

năm 2010, toàn quốc đã phát hiện 9.128 người nhiễm HIV mới, 3.841 bệnh

nhân AIDS và 1.498 người tử vong vì AIDS [5].

Trẻ em bị nhiễm HIV chủ yếu theo con đường lây truyền từ mẹ sang con

(hơn 90%) [14], [17]. Các nghiên cứu cho thấy nếu các bà mẹ có HIV dương

tính, nếu không được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (DPLTMC) tỉ

lệ trẻ nhiễm HIV ở trẻ là 29-42%. Nếu bà mẹ được DPLTMC, tỉ lệ trẻ nhiễm

từ 2-10% tuỳ theo từng phác đồ can thiệp [17]. Bên cạnh việc truyền virus,

người mẹ cũng truyền kháng thể kháng HIV cho con trong quá trình mang

thai và khi cho con bú. Trong quá trình lớn lên, nồng độ kháng thể của con sẽ

giảm dần, các nghiên cứu cho thấy khi trẻ 6 tháng tuổi 64% số trẻ hết kháng

thể HIV, đến 9 tháng tuổi 90% số trẻ hết kháng thể HIV và khi 12 tháng tuổi

95,5% số trẻ hết kháng thể HIV, cho đến 18 tháng tuổi chỉ những trẻ nhiễm

HIV mới còn mang kháng thể kháng HIV [17].

Đặc điểm lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em có những đặc điểm khác biệt so

với người lớn [6]. Tuy nhiên, từ trước tới nay, chưa có nhiều nghiên cứu về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

đặc điểm lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em. Một số tác giả cho thấy, nếu những

trẻ HIV dương tính, không được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) thì

khoảng 40% số trẻ sẽ chết trong năm đầu tiên của cuộc đời và 50% sẽ chết

trong vòng 2 năm [17].

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, là một trung tâm kinh tế văn

hoá xã hội của khu vực miền núi phía Bắc. Tại Thái Nguyên, các đối tượng

nguy cơ lây nhiễm HIV cao là nhóm nghiện chích ma túy, gái mại dâm và tiếp

viên của các nhà hàng có liên quan đến mại dâm, đây là nhóm có liên quan

nhiều nhất đến nhiễm HIV ở trẻ em [11]. Thái Nguyên là tỉnh có tỉ lệ nhiễm

HIV cao, theo báo cáo năm 2010, tỉ lệ nhiễm mới HIV tại Thái Nguyên đứng

thứ tư toàn quốc với 466 trường hợp [5]. Hiện nay tại Thái Nguyên có 7.641

trường hợp HIV dương tính và AIDS, trong đó số trẻ em được điều trị thuốc

kháng virus tính đến cuối năm 2010 là 79 trẻ [28]. Tuy nhiên, cho đến nay

chưa có nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HIV và đặc điểm HIV/AIDS ở trẻ em. Để

góp phần hạ thấp nguy cơ lây nhiễm HIV ở trẻ em và kéo dài cuộc sống cho

những trẻ đã bị nhiễm HIV/AIDS. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

"Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi

HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên" nhằm mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi HIV/AIDS

điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên.

2. Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A

Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm về HIV/AIDS

HIV (Human Immunodeficiency Virus) thuộc họ Retrovirus nhóm

Lentivirus (bao gồm HIV-1 và HIV-2) là virus gây suy giảm miễn dịch ở

người có giai đoạn tiềm tàng không triệu chứng kéo dài. AIDS (Acquired

Immuno Defficiency Syndrom) hay hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

là biểu hiện nặng ở giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV [20].

1.2. Sơ lƣợc lịch sử bệnh

Lịch sử diễn biến HIV/AIDS trên thế giới có thể trải qua 3 giai đoạn

[16],[16].

- Thời kỳ “yên lặng” (1970 - 1981).

Có thể nói HIV đã bắt đầu một cách lặng lẽ từ những năm 70 trước khi

mà AIDS và HIV được mô tả.

- Thời kỳ phát hiện virus (1981-1985).

Trong thời kỳ này đã phân lập được virus, xác định được phương thức

truyền bệnh. Phát hiện được kỹ thuật phát hiện bệnh.

Năm 1981 ở New York (Mỹ) báo cáo có nhiều trường hợp Sarcoma

Kaposi ở ngoài da và thông báo ở Los Angeles có 5 thanh niên đồng tính

luyến ái bị viêm phổi nặng do Pneumocystis pneumonia.

Năm 1985: Hội nghị danh pháp quốc tế xác nhận 3 vi rút (LAV, HTLV III,

ARV) chỉ là 1 và thống nhất tên gọi HIV1 là căn nguyên gây bệnh AIDS.

Năm 1984 - 1985: xác định kỹ thuật phát hiện kháng thể HTLV III và

chuẩn hóa bộ sinh phẩm phát hiện kháng thể kháng HIV bằng kỹ thuật gắn

men ELISA để sàng lọc máu và phát hiện lâm sàng.

Năm 1985, thuốc điều trị AIDS đầu tiên AZT được thử nghiệm điều trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

- Thời kỳ 1985 đến nay: là thời kỳ toàn thế giới chống AIDS. Chương

trình AIDS toàn cầu (GPA- Global Programe on AIDS). Được thành lập ngày

01/02/1987 với 3 mục tiêu là:

+ Phòng lây nhiễm HIV, phát hiện vacxin.

+ Giảm ảnh hưởng của HIV tới cá nhân và xã hội.

+ Hợp nhất các quốc gia và các tổ chức quốc tế chống AIDS.

1.3. Dịch tễ học của HIV/AIDS

1.3.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam

1.3.1.1.Trên thế giới

Trong suốt hai thập kỷ qua nhân loại phải đương đầu với HIV/AIDS

bệnh phát triển thành đại dịch nguy hiểm và có mặt tại hầu hết các châu lục.

Đại dịch HIV/AID không những đã gây hậu quả rất to lớn về mặt kinh tế, xã

hội đối với các quốc gia ở khắp các châu lục mà còn để lại bao nỗi bất hạnh

cho bản thân người nhiễm HIV/AIDS, gia đình và người thân của họ.Theo

ước tính Tổ chức Y tế Thế giới tính đến năm 2009 trên thế giới có khoảng

33,3 triệu người trên thế giới sống chung với HIV là nguyên nhân gây tử vong

cao (đứng thứ tư). Tốc độ lây lan mạnh nhất là ở các nước đang phát triển ở

Nam Phi và Nam Sahara chiếm trên 50% (22,5 triệu người) trong số đó 2,3

triệu người là trẻ em. Ở Châu Á 2009 chiếm 4,9 triệu người trong đó trẻ em là

160.000 người. Đông Nam Á có 770.000 người. Tỷ lệ nhiễm mới của Châu Á

là 360.000 người và tập trung cao ở các nước như Thái Lan, Căm Pu Chia,

Băng la đet...[55]. Nhiễm HIV/AIDS xảy ra chủ yếu ở người trẻ ở độ tuổi lao

động và hoạt động tình dục mạnh, khoảng ½ số nhiễm HIV khi dưới 25 tuổi

và chết vì AIDS trước 35 tuổi [46]. Có tới 90% người nhiễm HIV sống ở các

nước đang phát triển và nhiều người trong số họ không biết rằng mình bị

nhiễm HIV [42]. Trong đó trẻ em là những người chịu thiệt thòi nhất và đang

có xu hướng gia tăng [32]. Đa số trẻ em bị nhiễm HIV là do lây truyền từ mẹ

sang, tỷ lệ này thường đạt hơn 90% [7], [19], [ 39].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), trên toàn thế giới, mỗi

ngày có trên 2.000 trẻ em bị nhiễm HIV và hiện có khoảng 15 triệu trẻ em bị

mồ côi bởi AIDS. Tại Đông Á có tỉ lệ lây truyền HIV cao nhất thế giới,

khoảng 24% năm 2004. Châu Á - Thái Bình Dương số người nhiễm HIV cao

thứ hai trên thế giới (chiếm 21% số người có HIV trên thế giới, bao gồm cả

Trung Quốc và Ấn Độ) [23].

Hiện nay ở các nước phát triển tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân HIV/AIDS đã

giảm do người bệnh nhiễm HIV được áp dụng liệu pháp điều trị đồng thời

được tiêm phòng vacxin và dự phòng thuốc đặc hiệu để ngăn ngừa một số

bệnh NTCH nguy hiểm [36], [47]. Khi được điều trị bằng thuốc kháng virus tỉ

lệ mắc các bệnh NTCH ở hầu hết các bệnh nhân HIV đã giảm nhiều, tỉ lệ mắc

các NTCH ở hệ thần kinh trung ương đã giảm đáng kể [38], [41], [44], [51].

Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân nhiễm HIV.

1.3.1.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS đến muộn hơn những nơi khác. Ca nhiễm

đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam là năm 1990, bệnh nhân AIDS đầu tiên

được phát hiện năm 1993 từ đó trở đi HIV/AIDS tăng lên nhanh chóng và

tăng cao ở nhóm có nguy cơ (nghiện hút ma túy, mại dâm), đến năm 1998

HIV/AIDS đã được phát hiện tại các tỉnh, thành phố tại Việt Nam [2]. Nay có

nguy cơ gia tăng ra cộng đồng.

Dịch HIV gia tăng nhưng vẫn còn tập trung trong nhóm nguy cơ cao [2], [5],[58].

Hai hình thái dịch song hành:

- Lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý chủ yếu ở Hà Nội,

Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân

cận Thành phố Hồ Chí Minh .

- Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục chiếm ưu thế ở vùng Đồng bằng

sông Cửu Long đặc biệt tại các tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

Tính đến ngày 31/3/2010, tính chung cả nước tỉ suất hiện nhiễm HIV

trên 100.000 dân là 191 người nhiễm/100.000 dân. Tỉ suất hiện nhiễm có sự

chênh lệnh giữa các địa phương, cao nhất là (1) Điện Biên với 599 người

nhiễm/100.000 dân, đứng thứ hai (2) là TP. Hồ Chí Minh với 578 người

nhiễm/100.000 dân, tiếp theo là các tỉnh như (3) Thái Nguyên (566 người

nhiễm/100.000 dân), (4) Sơn La (481 người nhiễm/100.000 dân) Yên Bái

(385 người nhiễm/ 100.000 dân), (6) Bắc Kạn (359 người nhiễm/100.000

dân), Hải Phòng (358 người nhiễm/ 100.000 dân), (8) Bà Rịa - Vũng Tàu (343

người nhiễm/100.000 dân), (9) Cao Bằng (335 người nhiễm/100.000 dân),

(10) Quảng Ninh (304 người nhiễm/100.000 dân) [4].

Tính đến ngày 30/09/2010 cả nước có 180.312 người nhiễm HIV/AIDS

đang còn sống được báo cáo trong đó có 42.339 bệnh nhân AIDS và tổng số

người chết vì AIDS đã được báo cáo là 48.368 người . Tính đến tháng 7/2010

cả nước điều trị ARV cho 44.847 bệnh nhân AIDS trong đó có 2.398 bệnh

nhân trẻ em. Tuy nhiên đến nay ước tính mới chỉ có hơn 50% số bệnh nhân

AIDS cần điều trị đã được điều trị [5].

Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV càng tăng trong những năm gần đây [14], [32]. Trên

đây là số liệu thống kê của các địa phương nhưng con số thực tế còn khác xa.

1.3.1.3. Tại Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu

kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, phía

Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên

Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp

giáp với thủ đô Hà Nội với 9 đơn vị hành chính và đây cũng là vị trí giao

thông thuận lợi..

Hiện Thái Nguyên đang có 466 người nhiễm/100.000 dân, đứng thứ 4

trên toàn quốc [5]. Tính đến ngày 31/12/2010 Thái Nguyên có 7.641 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

nhiễm HIV còn sống và 3.529 bệnh nhân AIDS [28]. Tại bệnh viện A Thái

Nguyên đây cũng là cơ sở duy nhất trong tỉnh có phòng khám ngoại trú Nhi

đang điều trị cho những trẻ nhiễm và phơi nhiễm HIV. Lũy tích đến

31/12/2010 trẻ được điều trị thuốc kháng virus là 79 trẻ, có 208 trẻ được điều

trị dự phòng bằng Cotrimoxazol [28]. Nhưng thực tế con số này chưa phản

ánh đầy đủ về tình trạng trẻ nhiễm HIV/AIDS tại Thái Nguyên.

1.3.2. Mầm bệnh

Tác nhân gây bệnh là HIV1 (Gây bệnh phổ biến trên thế giới) và HIV2

(gây bệnh chủ yếu ở Châu Phi). HIV1 là một virus họ Retrovirus nhóm

Lentivirus gây nhiễm trùng mạn tính tiến triển ở người. Virus có dạng hình

cầu kích thước 80 - 120 nm từ ngoài vào trong cấu trúc của virus HIV có ba lớp:

- Màng ngoài là một màng lipit kép có câu trúc glycoprotein (gp) mang

tính kháng nguyên (gp120, gp41).

- Lớp vỏ trong là protein sát với màng lipit hình cầu có phân tử p18 với

HIV1 và p16 với HIV2.

- Lõi (nhân) hình trụ được bọc trong một lớp protein p24 đối với HIV1

và p26 đối với HIV2. Trong lõi có bộ gen của virus gồm hai sợi đơn ARN gắn

với men sao mã ngược (RT), một phân tử ARN truyền tin và các protein khác

như p7, p9.

Những glycoprotein và protein của virus đóng vai trò như những kháng

nguyên, có thể kích thích hệ thống miễn dịch để tạo ra những kháng thể đặc

hiệu mà có thể phát hiện bằng các biện pháp huyết thanh [12].

Các Retrovirus là những virus mà mã di truyền là phân tử ARN có một

men đặc biệt là men sao mã ngược có khả năng chuyển ARN thành ADN có

khả năng đột nhập vào các nhiễm sắc thể ở nhân tế bào vật chủ bị nhiễm virus

khi đó mã di truyền được gắn vào ADN mới. Men sao chép ngược giúp cho

virus tồn tại mãi trong tế bào bị nhiễm và khi tế bào này gián phân thì có cả

bản sao chép mã di truyền của virus nhập vào theo [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

+ Tính chất sinh vật hoá học:

Virus HIV dễ bị bất hoạt bới các yếu tố vật lý, hoá và các chất khử khuẩn thông thường. Trong dung dịch, HIV bị phá huỷ ở 560C trong 20 phút, ở môi trường đông khô nó bị mất hoạt tính ở 68 0C sau 2 giờ. HIV cũng

bị bất hoạt bởi các hoá chất khử khuẩn, song màng lipit có thể bảo vệ cho

virus không bị mất nước vì vậy virus có thể sống vài ngày ở bên ngoài cơ

thể trong điều kiện đông khô thậm chí có thể sống vài tuần trong dung dịch

ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, do đó cần xử lý dụng cụ bằng các chất sát

khuẩn có hiệu lực [12].

Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của HIV trong tế bào

+ Sự xâm nhập của HIV

Khi xâm nhập vào cơ thể qua đường da niêm mạc và mạch máu. Virus di

chuyển đến các hạch bạch huyết và ở đây virus tấn công có lựa chọn vào tế

bào TCD4. Virus HIV còn xâm nhập và nhân lên ở nhiều tế bào khác như

lymphoB, đại thực bào, tế bào nguồn…Trong vòng 5 ngày sau khi xâm nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

virus nhân bản rất nhanh gây huỷ diệt tế bào TCD4 dần dần làm suy giảm hệ

thống miễn dịch của cơ thể người nhiễm. Các tế bào bị nhiễm và sản sinh virus

có thời gian bán huỷ là 2-3 ngày, trong khi ở những tế bào không bị nhiễm thời

gian đó là 180 ngày [20]

Virus HIV có thể phân lập được ở hầu hết các dịch trong cơ thể nhất là

trong máu. Số lượng virus trong máu khác nhau giữa các bệnh nhân và giữa

các giai đoạn bệnh.

Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể nhiễm có hàng tỉ virus mới được sản

sinh ra hàng ngày và khoảng 100.000 tế bào TCD4 bị tiêu diệt mỗi ngày.

1.3.3 Đối tượng cảm thụ

Bệnh nhân AIDS và người nhiễm HIV là nguồn truyền nhiễm duy nhất

của HIV, không có ổ nhiễm trùng tự nhiên ở động vật.

Mọi người đều có thể bị bệnh tuy nhiên lứa tuổi thanh niên mắc cao hơn

chủ yếu tập trung ở độ tuổi 20 - 39 tuổi chiếm 81,6% [4], [11], [15].

Tỉ lệ nhiễm bệnh có khác nhau tuỳ theo khu vực, lối sống, phong tục, hành

vi… Theo kết quả báo cáo xét nghiệm phát hiện trong quý I/2010 cho thấy,

trong số các trường hợp nhiễm HIV thì có đến 41,6% là đối tượng nghiện

chích ma túy [4], [23], 6,2% là bệnh nhân nghi AIDS, 4,7% là bệnh nhân lao,

đối tượng nhiễm HIV là gái mại dâm, bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua

đường tình dục, người cho máu đều chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% [4].

HIV phân lập được từ máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, nước bọt, nước

mắt, sữa mẹ, nước tiểu và các dịch khác của cơ thể. Nhưng nhiều nghiên cứu

dịch tễ học cho thấy chỉ có máu, dịch tiết âm đạo, tinh dịch đóng vai trò quan

trọng trong việc làm lây truyền HIV. Do đó chỉ có 3 phương thức lây truyền:

1.3.4 Sự lây truyền HIV

Có 3 phương thức lây truyền được xác định là lây truyền qua đường tình

dục, đường máu và đường mẹ con.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

1.3.4.1. Lây truyền qua đường tình dục.

Virus HIV có thể lây qua đường tình dục đồng giới (15%) hoặc khác giới

(71%). Người nhận tinh dịch có nguy cơ lây nhiễm cao hơn, nên tỉ lệ nam

truyền cho nữ nhiều gấp 4 lần qua quan hệ tình dục. Khi có bệnh viêm nhiễm

ở đường sinh dục nguy cơ cao hơn gấp 20 lần [9], [16].

1.3.4.2. Lây truyền theo đường máu.

HIV có mặt trong máu toàn phần và các thành phần của máu do đó HIV

có thể truyền qua máu hay sản phẩm của máu có nhiễm HIV. Nguy cơ lây

nhiễm qua đường máu rất cao trên 90% [9]. Song nhờ các biện pháp sàng lọc

được tuân thủ nghiêm túc nên đã hạn chế được con đường lây nhiễm này. Tuy

nhiên ngay cả khi xét nghiệm máu âm tính, khả năng lây nhiễm HIV vẫn có

thể xảy ra. Người cho máu có thể cho máu sau khi mới bị nhiễm HIV, nhưng

chưa phát triển kháng thể và trước khi có thể phát hiện bằng các xét nghiệm

thông thường. Người đó đang ở trong thời kỳ cửa sổ của quá trình nhiễm HIV.

Do dùng chung bơm kim tiêm không được tiệt trùng nên nhóm nghiện

ma tuý lây HIV mạnh ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam.

HIV có thể lây qua truyền máu, các sản phẩm của máu, ghép tạng mà

không kiểm soát, sàng lọc được HIV, virus cũng lây qua xăm mình, qua dùng

chung bơm kim tiêm, sử dụng các dụng cụ y tế không được tiệt trùng tốt [9].

1.3.4.3. Lây truyền từ mẹ sang con

Sự lây truyền từ mẹ sang con có thể xảy ra trong lúc mang thai, trước

trong và sau đẻ, tuy vậy rất khó khẳng định trẻ nhiễm HIV vào khi nào. Nguy

cơ lây truyền từ mẹ sang con khác nhau tuỳ từng nước, từ 13-32% ở các nước

công nghiệp phát triển, 25-48% ở các nước đang phát triển [9], [48], [57].

Người mẹ mang thai bị nhiễm HIV nếu được điều trị dự phòng bằng

thuốc chống HIV ngay từ tuần 28, theo khuyến cáo mới thì sử dụng từ tuần

thứ 12 thì khả năng lây nhiễm từ mẹ sang con giảm xuống còn từ 2-8% [7],

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

[8], [27]. Theo nghiên cứu của Trần Tôn và CS, tỉ lệ trẻ nhiễm từ mẹ có tham

gia phòng lây truyền mẹ con đầy đủ là 5,5%, không tham gia DPLTMC là

69,2% [30].

Nhiễm HIV ở trẻ em có những đặc điểm riêng khác với người lớn về

nhiều phương diện. Trẻ em nhiễm HIV chủ yếu là do mẹ truyền cho con

(90%). Theo nghiên cứu của Trương Hữu Khanh trên 329 bệnh nhi nhiễm

HIV tại thành phố Hồ Chí Minh thì 95% là lây truyền dọc từ mẹ nhiễm HIV

truyền sang con, song tác giả cũng chưa đủ điều kiện để phân tích rõ tỉ lệ lây

truyền trong tử cung, thời kỳ chu sinh sau đẻ là bao nhiêu [19].

- Lây truyền thẳng từ mẹ sang con

Virus được phát hiện trong bánh rau bào thai từ tuần thứ 14. Song nhờ

vai trò bảo vệ thai nhi của bánh rau mà khoảng 80%-90% trẻ do bà mẹ nhiễm

HIV sinh ra không bị nhiễm bệnh, 20% còn lại bị nhiễm. Có thể sự lây truyền

qua bánh rau sảy ra trong một đợt vãng khuẩn huyết của mẹ hoặc qua trung

gian các tế bào của mẹ bị nhiễm virus nếu màng rau bị tổn thương.

- Lây truyền thời kỳ chuyển dạ

Sự lây truyền từ mẹ sang con chủ yếu là ở giai đoạn này. Những cơn co

tử cung có thể đẩy máu mẹ có chứa virus HIV vào tuần hoàn thai nhi trong

quá trình đẻ. Đẻ khó, đẻ lâu, có nhiều tổ chức của mẹ dập nát và những xây

xước trong quá trình sang chấn của trẻ khi tiếp xúc với chất dịch âm đạo có

chứa virus trong quá trình đẻ là những yếu tố làm tăng nguy cơ lây HIV. Vì

vậy để làm giảm nguy cơ lây nhiễm nên rửa âm đạo bằng một chất diệt virus

không có hại khi chuyển dạ như chlorhexidin hay clorua de benzakemilim,

hoặc mổ lấy thai chủ động. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung lây truyền

trong giai đoạn chuyển dạ là 60 - 65% [27].

- Lây truyền qua sữa mẹ

HIV có thể lây truyền qua sữa mẹ. Ở châu Phi tỷ lệ này chiếm từ 16-24%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

số trẻ nhiễm HIV [51]. Vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nếu có điều

kiện thì không nên cho trẻ bú sữa người mẹ có HIV dương tính.

Mức độ lây truyền từ mẹ sang thai phụ thuộc vào: tình trạng nhiễm HIV

của mẹ, mẹ mang thai lúc mới nhiễm HIV hoặc ở giai đoạn AIDS nặng do khi

đó nồng độ virus HIV trong máu cao.

Bảng 1.1: Nguy cơ lây truyền HIV [9].

Phương thức Nguy cơ lây truyền qua Tỷ lệ %/tổng số nhiễm

lây truyền một lần tiếp xúc (%) HIV trên thế giới

Truyền máu Rất cao, >90% 3-5

Mẹ truyền con 14-40 5-10

Dùng chung kim, bơm 0,5-1 5-10 tiêm

Tình dục 0,1-1 70-80 - Âm đạo 5-10 60-70 - Hậu môn

Chăm sóc y tế < 0,3% <0,01

Nguy cơ tăng khi tuổi của mẹ càng tăng, khi có tồn tại kháng nguyên p 24

trong máu mẹ hoặc khi tình trạng miễn dịch của người mẹ thấp. Tỉ lệ kháng

thể kháng gp120 thấp, số lượng tế bào TCD4 càng thấp nguy cơ càng cao.

Mẹ có nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục, nhiễm virus, nhiễm ký

sinh trùng, hay bị áp xe vú cũng làm tăng nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ

sang con.

1.4. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HIV

Khác với ở người lớn, quá trình nhiễm HIV ở trẻ em xảy ra từ rất sớm

khi cơ thể còn non yếu, thậm chí ngay từ thời kỳ bào thai khi hệ miễn dịch

chưa hoàn thiện, chưa có đáp ứng miễn dịch với yếu tố nhiễm trùng từ môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

trường ngoài. Nếu không được chăm sóc điều trị, diễn biến nhiễm HIV/AIDS

ở trẻ em có 3 hình thái tiến triển [3], [6]:

Tiến triển nhanh: khoảng 15% tiến triển nhanh thành giai đoạn AIDS

trong năm đầu tiên của cuộc đời. Tại Việt Nam hầu hết các trường hợp tử

vong do nhiễm PCP, viêm phổi nặng, suy kiệt …xét nghiệm TCD4 ở mức suy

giảm miễn dịch nặng của lứa tuổi và trẻ thường tử vong trong tình trạng suy

hô hấp.

Tiến triển trung bình: khoảng 80% số trẻ bệnh tiến triển trong 5 năm, và

tuổi trung bình biểu hiện bệnh ở giai đoạn AIDS là 59 tháng. Tại Việt Nam

các bệnh hay gặp ở lứa tuổi này là nấm (như PCP, Penicillinum marneffei), do

lao (lao phổi, lao màng não), suy kiệt, mắc các bệnh nhiễm trùng nặng.

Tiến triển chậm: có khoảng 5% số trẻ có diễn biến chậm, thời gian biểu

hiện bệnh có thể kéo dài 9-10 năm.

1.5. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em

Theo các kết quả nghiên cứu trên thế giới, hơn 90% số trẻ bị lây nhiễm

HIV là do lây truyền HIV từ mẹ sang con. Trong 100 người mẹ nhiễm HIV

sinh con dù tất cả số trẻ được sinh ra đều mang kháng thể kháng HIV do mẹ

truyền cho, nhưng chỉ có khoảng 25-40% số trẻ sẽ nhiễm HIV từ người mẹ.

Trẻ em nhiễm HIV hoặc mang kháng thể từ người mẹ thông qua đường nhau

thai, trong cuộc đẻ và khi bú mẹ. Thông thường lượng kháng thể này sẽ giảm

dần và đến 18 tháng tuổi thì hết hoàn toàn. Vì vậy trong vòng 18 tháng nếu

xét nghiệm kháng thể (+) thì cũng không biết là kháng thể của mẹ hay của

con. Sau 18 tháng nếu có kháng thể thì đó là kháng thể của cơ thể con sinh ra.

Nhiễm HIV ở trẻ em có thể ở các thời kỳ khác nhau, chẩn đoán xác định

nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi phải dựa vào xét nghiệm xác định. Các xét

nghiệm xác định gồm: PCR AND, PCR ARN, p24. Chẩn đoán nhiễm HIV đối

với trẻ trên 18 tháng tuổi có thể dựa vào xét nghiệm kháng thể như người lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

1.5.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi [3], [6]

Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi, bao gồm trẻ

phơi nhiễm (trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV) và trẻ có biểu hiện nghi ngờ

nhiễm HIV, bằng xét nghiệm PCR để phát hiện ADN và ARN của virus HIV.

Hiện nay lấy mẫu máu để xét nghiệm PCR gồm 2 kỹ thuật đang được áp

dụng tại Việt Nam.

Lấy mẫu máu khô: xác định được AND của HIV.

Lấy mẫu máu toàn phần: xác định được ARN của HIV và đo tải lượng virus.

Hiện nay các tỉnh thường áp dụng kỹ thuật lấy mẫu máu khô DBS vì kỹ

thuật lấy mẫu máu toàn phần và chống đông bằng EDTA chỉ được áp dụng tại

các cơ sở có thể vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm trong vòng từ 4 đến 6 giờ.

1.5.1.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm dưới 9 tháng tuổi

Chỉ định xét nghiệm virus khi trẻ được 4-6 tuần tuổi, hoặc ngay sau lứa

tuổi này càng sớm càng tốt.

Nếu kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính, cần làm ngay xét nghiệm

PCR lần hai để khẳng định chẩn đoán nhiễm HIV, đồng thời đánh giá tình

trạng lâm sàng và chuẩn bị sẵn sàng điều trị bằng ARV.

Nếu kết quả xét nghiệm PCR lần 1 âm tính, hoặc xét nghiệm PCR để

khẳng định chẩn đoán (lần 2) có kết quả âm tính, cần tiếp tục theo dõi và làm

xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV khi trẻ đủ 18 tháng tuổi để khẳng

định chẩn đoán.

Nếu kết quả xét nghiệm PCR lần 1 âm tính nhưng trẻ đang bú mẹ (hoặc

thôi bú mẹ trước khi làm xét nghiệm chưa đủ 6 tuần) nên làm lại xét nghiệm

PCR sau khi trẻ thôi bú mẹ hoàn toàn trên 6 tuần.

Trong quá trình theo dõi, nếu trẻ có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi ngờ

nhiễm HIV cần làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV. Trong trường

hợp xét nghiệm kháng thể dương tính làm ngay xét nghiệm PCR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

1.5.1.2. Xét nghiệm chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm từ 9

tháng đến 18 tháng tuổi.

Cần làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV trước. Nếu xét

nghiệm kháng thể dương tính chỉ định làm xét nghiệm PCR như đối với trẻ

dưới 9 tháng tuổi để khẳng định chẩn đoán.

1.5.1.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm dưới 18 tháng

tuổi không rõ phơi nhiễm nhưng có biểu hiện nghi ngờ nhiễm HIV.

Áp dụng như đối với trẻ phơi nhiễm từ 9 đến 18 tháng tuổi.

1.5.2. Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng (giai đoạn 4) ở trẻ dưới

18 tháng tuổi

Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng được áp dụng khi chưa làm

được xét nghiệm virus, nhưng trẻ có:

Xét nghiệm kháng thể kháng HIV dương tính, và trên lâm sàng có triệu

chứng sau:

- Có một trong các bệnh của giai đoạn lâm sàng 4 như viêm phổi do

Pneumocystis (PCP), viêm màng não do Cryptococcus, viêm não do Toxoplasma,

gầy mòn nặng không giải thích được nguyên nhân, lao ngoài phổi (trừ trường

hợp lao hạch nách do biến chứng của BCG), nấm Candida thực quản.

Hoặc: trẻ có ít nhất hai trong ba biểu hiện:

1. Nấm miệng (ở trẻ trên 1 tháng tuổi).

2. Viêm phổi nặng do vi khuẩn.

3. Nhiễm trùng huyết nặng.

Các yếu tố khác hỗ trợ cho chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng như:

- Mẹ mới tử vong do bệnh liên quan đến HIV, hoặc

- Mẹ có bệnh HIV/AIDS tiến triển, hoặc

- Tỷ lệ TCD4<20%

Cần tiến hành chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm virus càng sớm càng tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

1.5.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ ≥18 tháng tuổi

Chẩn đoán xác định nhiễm HIV cho trẻ ≥18 tháng tuổi bằng xét nghiệm

kháng thể kháng HIV. Chẩn đoán nhiễm HIV khi mẫu huyết thanh làm xét

nghiệm dương tính cả ba lần, bằng ba loại sinh phẩm khác nhau, với nguyên

lý phản ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác nhau.

Xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV.

- Thử nghiệm ELISA (phản ứng miễn dịch gắn men).

Được dùng để chẩn đoán xác định HIV.

+ Kỹ thuật ELISA, phát hiện kháng thể IgG-HIV, dễ thực hiện, đặc hiệu

cao, được sử dụng thường qui.

+ Kỹ thuật ELISA, phát hiện kháng thể IgA-HIV, tính đặc hiệu cao,

nhưng độ nhậy hạn chế có giá trị chẩn đoán HIV ở trẻ dưới 1 tuổi.

+ Xét nghiệm kháng thể IgM-HIV độ nhậy thấp nên ít dùng.

Các kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân phản ứng với kháng nguyên

HIV trong ống nghiệm. Nếu các kháng thể kháng HIV tồn tại, phản ứng dẫn

tới thay đổi mầu, khi đó kết quả dương tính.

+ Các âm tính giả xuất hiện khi xét nghiệm được làm trong vài tuần đầu

vì kháng thể chưa thực sự hình thành ở giai đoạn này của bệnh.

+ Các kết quả dương tính giả thường phối hợp với các bệnh tự miễn dịch,

bệnh thận, đa thai, bệnh gan, lọc máu và đã tiêm chủng phòng viêm gan B, dại

hay cúm.

Xét nghiệm khẳng định Western Blot

- Kỹ thuật Western Blot, độ nhậy và độ đặc hiệu cao, được sử dụng chẩn

đoán xác định nhưng rất đắt tiền.

1.6. Phân loại nhiễm HIV ở trẻ em

1.6.1. Phân loại giai đoạn lâm sàng [3], [6].

Trẻ nhiễm HIV được phân loại vào 1 trong 4 giai đoạn lâm sàng, tùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

thuộc vào các triệu chứng và bệnh có liên quan đến HIV nặng nhất mà trẻ đã

từng mắc.

1.6.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch

Phân loại tình trạng miễn dịch của trẻ nhiễm HIV thông qua đếm số

lượng hoặc tính tỷ lệ phần trăm (%) tế bào TCD4 (trẻ em dưới 5 tuổi đánh giá

bằng tỷ lệ %).

Nếu không làm được xét nghiệm TCD4, đối với trẻ nhiễm HIV từ giai

đoạn lâm sàng 2 trở lên, có thể đánh giá tình trạng suy giảm miễn dịch nặng

dựa vào tổng số tế bào lympho (nhưng không sử dụng tổng số tế bào lympho

để theo dõi điều trị ARV).

Bảng 1.2. Chẩn đoán suy giảm miễn dịch nặng

theo tổng số tế bào lympho

Tổng số tế bào lymphô theo lứa tuổi của trẻ/ mm3

<11 tháng tuổi ≥ 5 tuổi Giai đoạn miễn dịch suy giảm nặng liên quan đến HIV 12-35 tháng tuổi 36-59 tháng tuổi

Tổng số Lymphô < 4.000 < 3.000 <2.500 < 2.000

Tế bào TCD4 < 1.500 < 750 <350 < 200

1.6.3. Điều trị HIV/AIDS ở trẻ em

Hiện nay điều trị trẻ nhiễm HIV/AIDS quan tâm đến là:

- Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con.

- Dự phòng nhiễm trùng cơ hội

+ Dự phòng nhiễm trùng cơ hội tiên phát bằng cotrimoxazole [1], [3], [6].

Mục đích: Để dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội như PCP, Viêm

não do Toxoplasma và dự phòng được bệnh tiêu chảy, viêm đường hô hấp do

một số loại vi khuẩn gây nên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

Bảng 1.3. Chỉ định dự phòng bằng cotrimoxazole cho trẻ nhiễm HIV.

Trẻ em khẳng định nhiễm HIV

< 1 tuổi 1-5 tuổi ≥ 5 tuổi

- Chỉ định dự - Giai đoạn lâm Có xét nghiệm CD4: Giai đoạn lâm

phòng cho tất cả sàng 2, 3, và 4 sàng 3, 4 không phụ thuộc số lượng tế

trẻ nhiễm không phụ thuộc bào CD4

vào tế bào TCD4

Hoặc Giai đoạn lâm sàng 1, 2 với CD4< 200 TB/mm3

- TCD4< 25% không Không có xét nghiệm TCD4: Giai đoạn

phụ thuộc vào giai lâm sàng 2, 3, 4

đoạn lâm sàng

Liều cotrimoxazole điều trị dự phòng:

Cotrimoxazole gồm 2 thành phần: trimethoprim (TMT) và

sulfamethoxazole (SMX). Liều điều trị dự phòng 5mg/kg/ngày tính theo

TMP, uống một lần trong ngày.

Thuốc thay thế: Dapson liều 2mg/kg/ngày, uống hàng ngày hoặc

4mg/kg/lần, uống 1 lần/ tuần khi dị ứng với cotrimoxazole. Dapson tác dụng

kém hơn cotrimoxazole trong phòng PCP và không dự phòng được

Toxoplasma

Ngừng điều trị dự phòng: khi trẻ đã được điều trị bằng ARV và trong 6

tháng liên tục có số lượng tế bào CD4 trên 25% đối với trẻ từ 1-5 tuổi; và trên

200 tế bào đối với trẻ trên 5 tuổi.

Tái điều trị dự phòng: khi số lượng tế bào CD4 giảm đến tiêu chuẩn cần

được điều trị dự phòng.

Tác dụng phụ của cotrimoxazole:

Có thể gây nôn, buồn nôn, phát ban xảy ra trong 1-2 tuần đầu điều trị,

hoặc tác dụng phụ nặng như: thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, phát ban, ngộ độc gan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

Tư vấn cho người chăm sóc và trẻ về tác dụng phụ, cách xử trí và cần

đến khám tại các cơ sở y tế khi nghi ngờ có tác dụng phụ nặng. Làm xét

nghiệm công thức máu, men gan khi có nghi ngờ thiếu máu, ngộ độc gan.

Bảng 1.4. Phát ban do cotrimoxazole và cách xử trí

Triệu chứng Mức độ Xử trí lâm sàng

Mức độ Ban đỏ - Tiếp tục điều trị dự phòng bằng

1(nhẹ) cotrimoxazole, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

- Điều trị triệu chứng và kháng histamine.

Mức độ 2 Ban sẩn lan tỏa, - Tiếp tục điều trị dự phòng bằng

(trung bình) tróc vẩy khô cotrimoxazole, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

- Điều trị triệu chứng và kháng histamine.

Mức độ 3 Ban phỏng nước, - Nhập viện điều trị hỗ trợ

(nặng) loét niêm mạc - Ngừng vĩnh viễn sử dụng Cotrimoxazole

Mức độ 4 Viêm da tróc vẩy

(rất nặng) Hội chứng Steven

Johson hoặc Hồng

ban đa dạng, bong

da ướt

+ Dự phòng thứ phát (điều trị duy trì): Sử dụng thuốc điều trị tiếp tục sau

đợt điều trị cấp tính để ngăn ngừa bệnh NTCH tái phát [6].

- Điều trị bằng thuốc kháng HIV (điều trị ARV). Hiện nay ở các nước đang

phát triển trẻ em được dùng thuốc kháng virus ngày càng tăng [56]. Việt Nam

cũng đang được các tổ chức quốc tế tài trợ để bệnh nhân có thể dùng thuốc miễn phí.

Mục đích và nguyên tắc điều trị ARV.

Mục đích của điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

+ Ức chế sự nhân lên của virus và kìm hãm lượng virus trong máu ở

mức thấp nhất

+ Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

+ Cải thiện chất lượng sống và tăng khả năng sống sót cho trẻ.

+ Duy trì sự phát triển bình thường cho trẻ cả về thể chất và trí tuệ.

Nguyên tắc điều trị ARV:

+ Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các dịch vụ chăm sóc, dinh

dưỡng, hỗ trợ y tế, tâm lý và xã hội cho trẻ nhiễm HIV/AIDS.

+ Bất cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc.

+ Điều trị ARV là điều trị suốt đời, trẻ cần phải tuân thủ điều trị tuyệt

đối để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh kháng thuốc.

+ Trẻ nhiễm HIV được điều trị ARV khi tình trạng miễn dịch chưa phục

hồi cần được điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Các nhóm thuốc ARV được sử dụng tại Việt nam:

+ Nhóm ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide (NRTI).

+ Nhóm ức chế men sao chép ngược không phải là nucleoside (NNRTI).

+ Nhóm ức chế men protease (PI).

Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV

Tiêu chuẩn để bắt đầu điều trị bằng ARV ở trẻ em cần dựa vào tình trạng

chẩn đoán nhiễm HIV, lứa tuổi, giai đoạn lâm sàng và giai đoạn miễn dịch của trẻ.

Trẻ có chẩn đoán xác định nhiễm HIV:

+ Trẻ < 12 tháng tuổi: điều trị ngay, không phụ thuộc vào giai đoạn lâm

sàng và tế bào TCD4.

+ Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên, chỉ định khi:

Giai đoạn lâm sàng 4, không phụ thuộc tế bào TCD4.

Giai đoạn lâm sàng 3, không phụ thuộc tế bào TCD4. Tuy nhiên trẻ mắc

lao, LIP, bạch sản dạng lông miệng, giảm tiểu cầu nên điều trị trước và trì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

hoãn ARV nếu tế bào TCD4 còn ở trên ngưỡng “Suy giảm nặng” theo lứa tuổi,

nếu không làm được xét nghiệm tế bào TCD4 xem xét điều trị ARV.

Giai đoạn lâm sàng 2 và tế bào TCD4 (hoặc tổng số tế bào lympho) ở

dưới ngưỡng “Suy giảm nặng” theo lứa tuổi.

Giai đoạn lâm sàng 1 và tế bào TCD4 ở dưới ngưỡng “Suy giảm nặng”

theo lứa tuổi.

Trẻ dưới 18 tháng tuổi chưa có chẩn đoán xác định nhiễm HIV bằng xét

nghiệm virus, nhưng được chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng.

- Đánh giá sẵn sàng điều trị.

+ Đánh giá hiểu biết của cha, mẹ/người chăm sóc trẻ về nhiễm HIV, điều

trị ARV và tầm quan trọng của tuân thủ điều trị để đảm bảo trẻ sẽ uống thuốc

đúng yêu cầu điều trị. Tư vấn lại nếu cha, mẹ/người chăm sóc chưa đủ kiến

thức. Rút ngắn thời gian tư vấn trong trường hợp trẻ có tình trạng nặng và cần

điều trị ARV sớm.

+ Kiểm tra lại các thông tin: nơi cư trú, địa chỉ liên lạc khi cần, hỗ trợ

của cộng đồng.

+ Cha, mẹ/người chăm sóc ký kết tham gia điều trị cho trẻ.

Lưu ý: Nếu trẻ cần được điều trị ngay, cấp thuốc ARV để điều trị và lập

kế hoạch tư vấn cho từng lần khám tiếp theo, hoặc cho nhập viện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: những trẻ có HIV dương tính đến khám tại

phòng khám ngoại trú.

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện A Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả và can thiệp điều trị.

2.2.2 Mẫu nghiên cứu

- Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện.

- Chọn mẫu: chọn tất cả những trẻ đã được xác định là nhiễm HIV đến

khám tại phòng khám ngoại trú.

2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu

- Các chỉ tiêu chung: tuổi, giới, dân tộc, nghề của bố mẹ, hoàn cảnh phát

hiện bệnh, thời gian đến khám...

Chia tuổi theo nhóm:

Nhóm 1: Bệnh nhân ≤ 12 tháng.

Nhóm 2: Bệnh nhân 12 - 35 tháng.

Nhóm 3: Bệnh nhân 36 - 59 tháng.

Nhóm 4: Bệnh nhân ≥ 60 tháng.

- Các chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao.

- Các triệu chứng lâm sàng:

+ Sốt, tiêu chảy, phát ban, sẩn ngứa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

+ Viêm miệng, nấm miệng.

+ Thiếu máu.

+ Gan, lách to.

+ Biểu hiện nhiễm trùng cơ hội: viêm phổi, nhiễm nấm, lao, viêm não.

- Chỉ tiêu cận lâm sàng:

+ Công thức máu: số lượng huyết sắc tố, số lượng bạch cầu, tỉ lệ bạch

cầu đa nhân, tỷ lệ bạch cầu lympho.

+ Sinh hoá máu transaminase (AST, ALT).

+ Miễn dịch: số lượng TCD4.

2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Các chỉ tiêu chung: phỏng vấn trực tiếp theo mẫu bệnh án nghiên cứu,

do học viên và các bác sĩ của bệnh viện thực hiện.

- Chỉ tiêu lâm sàng: do các bác sĩ chuyên khoa Nhi và chuyên khoa Da

liễu Bệnh viện A Thái Nguyên và học viên đánh giá.

- Xét nghiệm:

+ Công thức máu bằng máy Celltac và máy Sysmex của Nhật Bản, sinh

hoá máu bằng máy BS-400 của Trung Quốc và máy Hitachi 717 của Nhật

Bản thực hiện tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện A Thái Nguyên.

+ Đếm tế bào TCD4 tại Khoa Huyết học Bệnh viện Đa khoa Trung ương

Thái Nguyên.

- Xét nghiệm huyết học: công thức máu trước điều trị, sau 6 tháng và 12

tháng điều trị. Đếm tế bào TCD4 trước, sau 6, 12 tháng điều trị.

- Xét nghiệm sinh hoá: trước điều trị và sau điều trị 6 tháng, 12 tháng.

2.2.5. Nhận định kết quả

- Đánh giá suy dinh dưỡng: dựa vào quần thể tham khảo khi cân nặng

theo tuổi còn dưới -2SD [59]. Có 3 mức độ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

+ Không suy dinh dưỡng: cân nặng theo tuổi từ còn trên - 2SD.

+ Suy dinh dưỡng nhẹ: cân nặng theo tuổi dưới - 2SD đến - 3SD.

+ Suy dinh dưỡng nặng : cân nặng theo tuổi dưới - 3SD.

- Phân loại lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ đã được xác định nhiễm HIV.

+ Giai đoạn lâm sàng nhẹ

Gan lách to dai dẳng không xác định được nguyên nhân.

Phát ban sẩn ngứa.

Nhiễm nấm móng.

Viêm khóe miệng.

Đỏ viền lợi.

Nhiễm vi rút mụn cơm lan tỏa (do HPV).

U mềm lây lan tỏa.

Loét miệng tái diễn.

Sưng tuyến mang tai dai dẳng không xác định được nguyên nhân.

Herpes zoster (Zona).

Nhiễm trùng đường hô hấp trên mạn tính hoặc tái diễn (viêm tai giữa,

chảy mủ tai, viêm xoang, hoặc viêm amydal).

+ Giai đoạn lâm sàng tiến triển (mức độ vừa).

Suy dinh dưỡng hoặc gầy sút mức độ vừa phải không xác định được

nguyên nhân không đáp ứng phù hợp với điều trị thông thường.

Tiêu chảy dai dẳng (trên 14 ngày) không xác định được nguyên nhân.

Sốt dai dẳng không xác định được nguyên nhân (sốt trên 37,5ºC liên tục

hoặc ngắt quãng, kéo dài hơn 1 tháng).

Nấm Candida miệng dai dẳng (sau 6-8 tuần tuổi).

Bạch sản dạng lông ở miệng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

Viêm loét, hoại tử lợi hoặc tổ chức quanh cuống răng (nha chu) cấp.

Lao hạch.

Lao phổi.

Viêm phổi vi khuẩn nặng tái diễn.

Viêm phổi kẽ xâm thâm nhiễm lympho bào có triệu chứng.

Bệnh phổi mạn tính liên quan đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.

Thiếu máu (<80 g/l), giảm bạch cầu hạt (<0,5 x 109 tế bào/l) hoặc giảm

tiểu cầu(<50 x 109 tế bào/l) mạn tính không xác định được nguyên nhân.

+ Giai đoạn lâm sàng nặng:

Suy kiệt, gầy mòn nặng hoặc suy dinh dưỡng nặng không xác định được

nguyên nhân, không đáp ứng với điều trị thông thường.

Viêm phổi do PCP

Nhiễm trùng nặng tái diễn do vi khuẩn (như tràn mủ màng phổi, viêm

cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, trừ viêm phổi).

Nhiễm Herpes simplex mạn tính (herpes môi miệng hoặc da kéo dài hơn

1 tháng hoặc herpes nội tạng ở bất cứ nơi nào).

Nhiễm nấm Candida thực quản (hoặc Candida khí quản, phế quản hoặc phổi).

Lao ngoài phổi (trừ lao hạch).

Sarcoma Kaposi.

Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương (sau 1 tháng tuổi).

Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài phổi (bao gồm cả viêm màng não).

Bệnh lý não do HIV.

Nhiễm nấm lan tỏa (nấm lưu hành tại địa phương như Penicillium,

Histoplasma).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

Nhiễm Mycobacteria không phải lao, lan tỏa.

Bệnh do Cryptosporidium mạn tính (có tiêu chảy).

Bệnh do Isospora mạn tính.

U lympho ở não hoặc u lympho không Hodgkin tế bào B.

Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển.

Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim có triệu chứng, liên quan đến HIV.

- Phân loại nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em theo miễn dịch: trẻ em dưới 5 tuổi

đánh giá bằng tỉ lệ %.

Bảng 2.1. Phân mức độ HIV/AIDS theo huyết học (CD4)

Suy giảm miễn Tỷ lệ % tế bào TCD4 (hoặc số lượng tế bào TCD4/mm3)

dịch liên quan ≤ 11 tháng 12-35 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng đến HIV

Không suy >35% >30% >25% > 500tế bào/ mm3 giảm

Suy giảm nhẹ 30-35% 25-30% 20-25% 359-499 tế bào/ mm3

Suy giảm 25-29% 20-24% 15-19% 200-349 tế bào/ mm3 tiến triển

<25% <20% <15%

Suy giảm nặng <15% <200 tế bào/mm3 <1500 tế bào/mm3 <750 tế bào/mm3 <350 tế bào/mm3

- Đánh giá thiếu máu: thiếu máu khi nồng độ hemoglobin (Hb) ở trẻ dưới

6 tuổi dưới 110g/l.

- Điều trị các bệnh NTCH: tuỳ thuộc vào bệnh NTCH trẻ mắc mà có

phác đồ điều trị khác nhau.

- Điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

+ Chỉ định phác đồ bậc 1 cho tất cả trẻ em bắt đầu được điều trị.

Phác đồ ưu tiên: 1a: d4T + 3TC + NVP

Các phác đồ thay thế:

1b: d4T + 3TC + EFV; hoặc

1c: ZDV + 3TC + NVP; hoặc

1d: ZDV + 3TC + EFV

+ Liều điều trị:

Stavudin (d4T): trẻ <30kg: 1mg/kg × 2 lần/ngày

Lamivudine (3TC): trẻ dưới 1 tháng 2mg/kg × 2 lần/ngày; trẻ trên 1

tháng và trẻ lớn >60kg: 4mg/kg × 2 lần/ngày. Liều tối đa: 150mg × 2 lần/ngày

cho trẻ >60kg.

Nevirapine (NVP): liều ban đầu – 1lần/ngày ×14 ngày, 160 – 200

mg/m2/lần.

Liều duy trì - 2lần/ngày: < 8tuổi 200 mg/m2/lần. ≥ 8tuổi 160 – 200 mg/m2/lần. Zidovudine (ZDV): 180 – 240mg/m2/lần × 2lần/ngày.

Efavirenz (EFV): 1lần/ngày vào lúc đi ngủ, liều 200mg/ngày (không

dùng cho trẻ <3tuổi và trọng lượng <10kg) liều tối đa 600mg/ngày.

- Nhận định kết quả bệnh nhân điều trị bằng thuốc kháng virus [3], [6].

+ Tiến triển về lâm sàng: sau mỗi lần tái khám trẻ được đánh giá tiến

triển về lâm sàng (theo dõi phát hiện các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến tác

dụng phụ của thuốc, các nhiễm trùng cơ hội mới...).

+ Theo dõi xét nghiệm: các xét nghiệm cơ bản, lưu ý tỷ lệ CD4

+ Theo dõi sự tuân thủ điều trị.

+ Đánh giá hiệu quả điều trị ARV: đa số các trường hợp thất bại điều trị

là do tuân thủ không tốt, khi trẻ đáp ứng tố có biểu hiện:

Phát triển thể chất và tinh thần tốt: tăng cân và chiều cao, vận động tích

cực, đạt được các mốc phát triển về trí tuệ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

Giảm và không mắc các NTCH.

Số lượng hoặc tỷ lệ % CD4 tăng.

- Thất bại điều trị khi [3]:

Bảng 2.2. Đánh giá kết quả điều trị

Các dấu hiệu lâm sàng Xét nghiệm

- Ngừng tăng hoặc sụt cân ở - Số lượng tuyệt đối hoặc tỷ lệ CD4 không

những trẻ lúc đầu đã có tăng tăng hoặc giảm so với lúc bắt đầu điều trị.

cân. - Số lượng TCD4 trở lại mức độ như trước khi

- Không có các dấu hiệu cải điều trị hoặc thấp hơn số lượng trước điều trị

thiện về tinh thần hoặc xuất mà không thấy căn nguyên nhân nào khác.

hiện các bệnh lý mới về não. - Số lượng TCD4 giảm trên 50% so với lượng

- Xuất hiện NTCH mới hoặc tối đa đạt được kể từ khi bắt đầu điều trị mà

khối u, chỉ điểm sự tiến triển không thấy có căn nguyên nào khác.

của nhiễm HIV.

- Các NTCH tái phát

Khi trẻ thật sự thất bại với phác đồ bậc 1 thì chuyển sang phác đồ bậc 2.

2.5. Xử lý số liệu

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm

SPSS 16.0

2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Bệnh nhi và gia đình bệnh nhi đến khám và điều trị hoàn toàn tự nguyện

và có sự tài trợ của quỹ Clinton phối hợp với tổ chức cứu trợ trẻ em Mỹ.

Thầy thuốc đảm bảo tính bí mật thông tin các nhân của người bệnh theo

quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới

Giới Nam Nữ Tổng số

Tuổi n % n % n %

≤ 11 tháng 2 1,9 5 4,9 7 6,8

12 – 35 tháng 16 15,6 19 18,5 35 34,0

36 – 59 tháng 21 20,4 20 19,4 41 39,8

≥ 60 tháng 11 10,7 9 8,7 20 19,4

Tổng số 50 48,6 53 51,4 103 100,0

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới

Nhận xét: lứa tuổi vào khám và điều trị tại phòng khám ngoại trú cao

nhất là từ 12 – 59 tháng chiếm 73,8%, trẻ ≥ 60 tháng chiếm 19,4% .

Không có sự khác biệt về giới trong các nhóm tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

Bảng 3.2. Thông tin chung về bệnh nhân

Số lượng n % Thông tin

Thiểu số 19 18,4 Dân tộc Kinh 80 77,7

Nông thôn 88 85,4 Địa dư Thành thị 15 14,6

Làm ruộng 78 75,7 Nghề nghiệp Cán bộ công chức 7 6,8 Mẹ Khác 4 3,9

Làm ruộng 52 50,5 Nghề nghiệp Cán bộ công chức 2 1,9 Bố Khác 5 4,8

Thiếu tháng 1 1,0

Tiền sử Sinh Đủ tháng 99 96,1

Không rõ 3 2,9

Từ Mẹ 98 95,1

Nguồn lây Từ Bố 01 1,0

Không rõ 04 3,9

(Dân tộc thiểu số gồm: Tày, Nùng, Sán chí).

Nhận xét: trẻ nhiễm HIV chủ yếu ở nông thôn chiếm 85,4%, vì vậy bố

mẹ sống bằng nghề nông là chủ yếu . Số cán bộ công chức chiếm tỷ lệ khá

nhỏ chưa đến 10%.

Trẻ là dân tộc kinh chiếm 77,7%, dân tộc thiểu số chiếm 18,4% bao gồm

Tày, Nùng, Sán chí .

Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV từ mẹ là 95,1%., chỉ có 1 trẻ là nhiễm HIV từ bố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

Bảng 3.3. Cân nặng lúc đẻ của trẻ.

Số trẻ n % Cân nặng

5 < 2,5 kg 4,8

91 2,5 - 3,4 kg 88,4

4 ≥ 3,5kg 3,9

3 Không rõ 2,9

Biểu đồ 3.2. Cân nặng lúc đẻ

Hầu hết trẻ có cân nặng lúc sinh trong giới hạn bình thường 88,4%. Tỉ lệ

trẻ có cân nặng thấp < 2,5 kg là 4,8%.

Bảng 3.4. Hoàn cảnh gia đình

Tổng Nhóm tuổi

Gia đình ≤ 11tháng n % 12-35 tháng n % 36-59 tháng n % ≥ 60 tháng n % n %

Bố sống 4 57,1 22 62,9 24 58,5 9 45,0 59 57,3

Mẹ sống 4 57,1 35 100 34 82,9 16 80,0 89 86,4

13 37,1 13 31,7 9 45,0 Bố tử vong 0 0 35 34,0

Mẹ tử vong 0 0 3 7,3 2 10,0 0 0 5 4,8

Bố, mẹ tử vong 0 0 3 7,3 2 10,0 0 0 5 4,8

Không rõ 3 42,9 0 1 2,4 0 0 0 4 3,9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

Nhận xét: qua bảng trên cho thấy trong gia đình có ít nhất hoặc bố tử

vong hoặc mẹ tử vong hoặc cả bố và mẹ tử vong chiếm 43,6%, gần một nửa

tổng số trẻ đến khám.

Trong bảng trên ta thấy hầu hết là bố tử vong (34%), mẹ tử vong chỉ có 4,8%.

3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Bảng 3.5. Các lý do vào viện của bệnh nhi

Lứa tuổi

≤ 11 tháng 12-35 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng Tổng số

Triệu chứng Viêm da

n % n % n % n % n %

0 0 3 2,9 4 3,8 2,9 10 9,7 3

Tiêu chảy 2 1,9 15 14,6 4 3,8 3,8 25 24,3 4

Ho, Khó thở 1 0,9 6 5,8 5 4,8 0 12 11,6 0

Sốt kéo dài 2 1,9 15 14,6 11 10, 7 8,7 37 35,9 9

Mẹ HIV (+) 5 4,8 31 30,1 36 34,9 16 15,5 88 85,4

Nhận xét: kết quả bảng cho thấy 85,4% bệnh nhi được đến khám vì bà

mẹ có kết quả xét nghiệm HIV (+), tiếp đến là sốt kéo dài không rõ nguyên

nhân tái đi tái lại nhiều lần và đến tiêu chảy, viêm da (có nhiều bệnh nhi có từ 2

lý do trở lên).

Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm HIV (+)

Phương pháp PCR ELISA

n % n % n Tổng số % Lứa tuổi

6 5,8 12 11,6 < 18 tháng 18 17,5

0 0 85 82,5 >18 tháng 85 82,5

6 5,8 97 94,2 Tổng số 103 100

Nhận xét: hầu hết trẻ làm xét nghiệm đều trên 18 tháng chiếm tỉ lệ

82,5%, trong 18 trẻ nhỏ hơn 18 tháng thì có 6 trẻ được làm xét nghiệm

PCR(+), còn 12 trẻ do trước đó chưa có xét nghiệm PCR nên không được làm

xét nghiệm PCR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng theo tuổi

Lứa tuổi ≤ 11 tháng ≥ 60 tháng Tổng số

n % 12- 35 tháng n % 36-59 tháng n % n % n % Triệu chứng

Sốt 0 0 7 20,0 5 12,2 2 10,0 14 13,6

Tiêu chảy 2 28,6 5 14,3 2 4,9 4 20,0 13 12,6

Phát ban sẩn ngứa 0 0 8 22,9 10 24,4 4 20,0 22 21,4

Viêm miệng nấm 1 14,3 1 2,9 2 4,9 1 5,0 5 4,9

Khó thở 1 14,3 4 11,4 3 7,3 0 0 8 7,8

Thiếu máu 7 100 21 60,0 18 43,9 8 40,0 54 52,4

Gan lách to 1 14,3 5 14,3 3 7,3 3 15,0 12 11,7

Nhận xét: các triệu chứng lâm sàng không điển hình vì thường là trẻ khi

xét nghiệm có HIV là đến khám và theo dõi, ở đây ta thấy tỷ lệ thiếu máu cao

nhất (52,4%) tiếp đến là phát ban sẩn ngứa (21,4%) và sốt dai dẳng (13,6%)

và tiêu chảy kéo dài (12,6%).

Biểu đồ 3.3. Phân độ SDD trƣớc điều trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

Nhận xét: có 53,4% trẻ HIV suy dinh dưỡng trong đó 17,5% là suy dinh

dưỡng nặng. Gặp ở tất cả các lứa tuổi, tỉ lệ suy dinh dưỡng nặng gặp nhiều

hơn ở lứa tuổi lớn.

Trẻ ≥ 60 tháng có tỉ lệ suy dinh dưỡng nặng cao nhất chiếm 25%.

Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán đến khi được điều trị

Lứa tuổi ≤ 11 tháng 12- 35 36-59 ≥ 60 tháng Tổng số

n % n % n % n % n % Thời gian

Ngay sau ch. đoán 06 85,7 30 85,7 34 83,0 19 95,0 89 86,4

Sau 1 tháng 0 0 03 8,6 02 4,8 0 0 05 4,8

Sau 3 tháng 01 14,3 01 2,9 0 0 01 5,0 03 2,9

Từ trên 3 tháng 0 0 01 2,9 05 12,2 0 0 06 5,9

Nhận xét: hầu hết trẻ khi được chẩn đoán HIV(+) chiếm 86,4% đều đến

khám ngay sau khi được chẩn đoán để theo dõi và điều trị.

Trong đó nhóm trẻ lớn trên 60 tháng có tỉ lệ cao nhất chiếm 95%, có ít

bệnh nhân sau đó mới đến (13,6%) trong đó sau 3 tháng là 2,9%, từ trên 3

tháng là 5,9%.

Bảng 3.9. Chỉ số huyết học theo lứa tuổi (khi vào viện)

Lứa tuổi Từ 12- 35 Từ 36-59 ≤ 11 tháng ≥ 60 tháng Triệu chứng tháng tháng

Số lượng BC (103) 12.971±1.081 8.822±1.038 6.539±980 7.265±1.917

Số lượng LP (103) 6.942±349 2.197±872 1.873±372 1.210±435

Tỉ lệ TCD4 (%) 13,44±4,8 15,22±5,8 14,2±3,4 10,5±2,0

Hb (g/l) 90,3±10,2 101,4±15,8 102,4±20,1 109,2±15,0

Số lượng BCĐN 4.028±768 3.880±660 3.124±726 4.560±819

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

(103)

Nhận xét: số lượng lympho giảm và tỷ lệ TCD4 rất thấp ở các lứa tuổi và

có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi nhất là ở trẻ ≥ 60 tháng có số lượng

lympho và TCD4 thấp nhất.

Hầu hết đều có thiếu máu nhẹ ở tất cả các lứa tuổi, lứa tuổi thiếu máu

thấp nhất là trẻ ≤ 11 tháng.

Các chỉ số khác trong giới hạn bình thường.

Bảng 3.10. Phân loại thiếu máu theo tỷ lệ huyết sắc tố (Hb < 110 g/l)

≤ 11 12- 35 36-59 ≥ 60 Nhóm tuổi Tổng số tháng tháng tháng tháng

n % n % n % n % n % Thiếu máu

Có 6 85,7 21 60,0 27 65,9 9 45,0 63 61,2

Không 1 14,3 14 40,0 14 34,1 11 55,0 40 39,8

Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ thiếu máu cao chiếm 61,2%, ở

lứa tuổi lứa tuổi ≤11 tháng tỷ lệ thiếu máu cao chiếm đến 85,7%.

Bảng 3.11. Chỉ số sinh hóa máu theo lứa tuổi (khi vào viện)

Lứa tuổi ≤11 tháng 12-35 tháng 36-59 tháng ≥60 tháng Sinh hóa

AST(U/L/37) 109,4±20,5 50,6±11,2 52,0 ±12,5 59,7±10,4

ALT(U/L/37) 95,2±17,1 45,2±8,5 39,3±6,9 52,2±12,1

Nhận xét: qua bảng trên cho thấy men gan cao ở các lứa tuổi, nhất là ở

trẻ ≤ 11 tháng, giảm dần ở các lứa tuổi lớn hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

Biểu đồ 3.4. Phân độ HIV/AIDS theo lâm sàng

Nhận xét: Bệnh nhi vào viện hầu như tất cả đều có biểu hiện lâm sàng,

các mức độ gần như tương đương nhau biểu hiện ở mức độ nặng trẻ < 12 tháng

là 57,2%, ở các lứa tuổi khác biểu hiện bệnh tương đương nhau.

Bảng 3.12. Phân độ HIV/AIDS theo TCD4

12- 35 36-59 Lứa tuổi ≤ 12 tháng ≥ 60 tháng Tổng số tháng tháng

n % n % n % n % n % SL TCD4

<15% 42,9 16 45,7 19 46,3 13 65,0 51 49,5 3

15 – 25% 14,3 11 31,4 9 22,0 25,0 26 25,2 5 1

>25% 42,9 8 22,9 13 31,7 10,0 26 25,2 2 3

Nhận xét: có 51 trẻ đến khám trong tình trạng số lượng TCD4 giảm nặng

dưới 15% chiếm 49,5%. Có 10% trẻ trong nhóm ≥ 60 tháng không có biểu hiện

suy giảm miễn dịch, trong đó lứa tuổi ≥60 tháng có số lượng TCD4 giảm nặng

nhất chiếm 65%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

3.3. Kết quả điều trị

Bảng 3.13. Phác đồ điều trị theo lứa tuổi

Lứa tuổi 12- 35 ≤ 12 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng Tổng số tháng

Phác đồ % n % n % n % n % n

100 27 77,1 29 70,7 16 80,0 79 76,7 7 1a

2,9 0 1 1 2,4 4 20,0 6 5,9 0 1b

5,7 0 2 1 2,4 0 0 3 `2,9 0 1c

0 0 0 1 2,4 0 0 1 1,0 0 1d

0 5 9 0 0 Cotrim 14,3 22,0 14 13,6 0

Nhận xét: trong số 103 trẻ thì có 89 trẻ phải dùng thuốc kháng virus

chiếm tỷ lệ 86,4%, còn 14 trẻ vẫn đang được theo dõi và dùng thuốc dự phòng

các bệnh nhiễm trùng cơ hội chiếm 13,6%. Hầu hết khi bắt đầu dùng thuốc

kháng virus bệnh nhi được dùng phác đồ 1a

Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển phác đồ

Phác đồ 1a sang 1b 1b sang 1d

Mức độ n % n %

Nhẹ 18 20,2 0 0

Nặng 6 6,7 1 1,2

Nhận xét: đa số là bệnh nhân đáp ứng tốt và không gặp nhiều tác dụng

phụ của thuốc, trong 89 bệnh nhi dùng thuốc kháng virus thì có 7 bệnh nhân

có dị ứng thuốc mức độ nặng, 6 bệnh nhân chuyển sang phác đồ 1b, 1 bệnh

nhân chuyển phác đồ 1d.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

Bảng 3.15. Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ thực hiện tuân thủ

Lứa tuổi ≤ 12 12- 35 36-59 ≥ 60 Tổng số

tháng tháng tháng tháng

Tuân thủ n % n % n % n % n %

Tốt 71,4 32 91,4 38 92,7 19 95,0 94 91,3 5

Trung bình 28,6 2 5,7 2 4,9 1 5,0 7 6,8 2

Kém 0 1 2,9 1 2,4 0 0 2 1,9 0

Nhận xét: đa số bệnh nhân tuân thủ tốt chiếm 91,3%, chỉ có 2 bệnh nhân

tuân thủ kém chiếm 1,9%, tuân thủ tốt cao ở các nhóm tuổi đều hơn 90%

Biểu đồ 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo thời gian điều trị

Nhận xét: kết quả bảng cho thấy trẻ được dùng thuốc sức khỏe được cải

thiện rõ tỷ lệ trẻ không suy dinh dưỡng tăng lên từ 53,4-69,9% và tỷ lệ suy

dinh dưỡng nặng giảm đi đáng kể chỉ còn 8,7 % sau 12 tháng điều trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

Lứa tuổi

≤ 11 tháng

12- 35 tháng

36-59 tháng

≥ 60 tháng

Chỉ số

Vào viện

6 tháng

12 tháng

Vào viện

6 tháng

12 tháng

Vào viện

6 tháng

12 tháng

Vào viện

6 tháng

12 tháng

6.942 6.333 6.050 4.197 4.065 3.529 2.873 2.848 3.200 2.210 2.810 2.678

Số lượng lympho (103)

Tỷ lệ TCD4 (%) 13,4 26,8 18,9 15,2 21,4 24,4 14,2 19,5 20,9 10,5 15,1 20,4

Bảng 3.16. Số lượng lympho và tỷ lệ TCD4 sau thời gian điều trị

≤11 tháng

%

12 - 35 tháng

36 - 59 tháng

30

≥60 tháng

25

20

15

10

5

Sau 6 tháng

Vào viện

Sau 12 tháng

0

Biểu đồ 3.6. Thay đổi tỷ lệ TCD4 ở các lứa tuổi sau điều trị

Nhận xét: sau điều trị, số lượng lympho không tăng, nhưng tỷ lệ TCD4

tăng rõ rệt, nhất là đối với lứa tuổi ≥60 tháng chứng tỏ trẻ có đáp ứng với

thuốc điều trị rất tốt.

Bảng 3.17. Thay đổi huyết học theo thời gian điều trị

Chỉ số

Hb (g/l) Số lượng BC (103) Số lượng LP (103) Số lượng BCĐN (103) Tỉ lệ TCD4 (%) Thời gian

Bắt đầu ĐT 102,0 ±18,4 7893±3305 3470±2047 3721±1845 13,7±1,3

Sau 6 tháng 111,9 ±16,0 7764±2665 3421±1531 3530±1533 19,5±9,3

Sau 12 tháng 113,4 ±14,7 7466±2474 3307±1323 3575±1988 22,1±10,5

Sau 24 tháng 118,4 ±16,2 8026±2212 3337±1031 3988±1661 23,8±9,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

p ≤0,05 ≥0,05 ≥0,05 ≥0,05 ≤0,05

Nhận xét: từ bảng trên cho ta thấy tất cả các chỉ số đều tăng theo thời

gian và được cải thiện rõ rệt, nhất là sự thay đổi của Hb từ 102,0 ± 18,4 lên

118,4 ±16,2 và tỉ lệ % CD4 từ 13,7±10,3 lên 23,8±9,5 sau 24 tháng điều trị

với p≤0,05.

Biểu đồ 3.7. Thay đổi men gan theo thời gian

Nhận xét: Chỉ số men gan sau khi được điều trị giảm hơn so với lúc vào

viện, một số bệnh nhân vẫn có men gan cao, nhưng ổn định hơn khi 12 tháng.

Bảng 3.18. Thay đổi huyết học và tuân thủ điều trị

Chỉ số

Hb (g/l) Số lượng BC (103) Số lượng LP (103) Tỉ lệ TCD4 (%) Số lượng BCĐN (103)

Tuân thủ Tốt 104,2±17,9 7791±1242 3444±1016 3672±1060 13,9±2,4

Trung bình 79,7±13 8614±2391 3585±500 4000±960 10,0±1,3

Kém 107±1,4 10150±2474 4300±1252 5050±702

p ≤0,05 ≥0,05 ≤0,05 ≥0,05 ≤0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

Nhận xét: bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt các chỉ số cận lâm sàng ổn định

và giảm dần ở bệnh nhân tuân thủ kém. Trong nghiên cứu này có 2 bệnh nhân

tuân thủ kém vì vậy bệnh nhân không làm xét nghiêm CD4 nên trên bảng này

không thể hiện kết quả.

Bảng 3.19. Kết quả điều trị theo tuân thủ

Tuân thủ Tốt Trung bình Kém

Mức độ n % n % n %

Tốt 93 90,2 0 0 0 0

Không tốt 0 0 1 0,9 0 0

Tử vong 1 0,9 6 5,8 2 1,9

Nhận xét: hầu hết bệnh nhân tuân thủ tốt nên có kết quả tốt chiếm

90,2%, có 2 trẻ tuân thủ kém nên tử vong.

Có 1 trẻ tuân thủ thuốc tốt nhưng do trẻ đến muộn giai đoạn lâm sàng

AIDS nên tử vong.

Bảng 3.20. Kết qủa điều trị theo lứa tuổi

Lứa tuổi ≤ 12 tháng 12- 35 tháng 36-59 tháng ≥ 60 tháng Tổng số

n % n % n % n % n %

Triệu chứng Tốt 4 57,1 31 91,2 35 89,7 19 95,0 89 89,0

Không tốt 0 0 2 5,9 0 0 0 0 2 2,0

Tử vong 3 42,9 1 2,9 4 10,3 1 5,0 9 9,0

Nhận xét: kết quả bảng cho thấy sau khi đến khám, theo dõi và điều trị

theo hướng dẫn thì có 89% bệnh nhân có tình trạng tốt và có 9% trẻ tử vong.

Lứa tuổi trẻ có tiến triển tốt nhất là ≥ 60 tháng (trong số 103 bệnh nhi có 1 trẻ

mất liên lạc, 2 trẻ mới bắt đầu điều trị nên chưa đánh giá kết quả).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

Nghiên cứu trên 103 bệnh nhi nhiễm HIV/AIDS vào khám, theo dõi và

điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8/ 2010

đến tháng 5/2011 chúng tôi nhận thấy:

4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

4.1.1. Tuổi và giới

Bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú lứa tuổi vào điều trị nhiều

nhất từ 12-59 tháng tuổi chiếm tỉ lệ 73,8%, thấp nhất là trẻ < 12 tháng tuổi

chiếm 6,8%, tỷ lệ này khác với tác giả khác [14] có thể do năm 2007 ở Thái

Nguyên mới triển khai chương trình khám, theo dõi và điều trị cho trẻ em vì

vậy trẻ đến khám thường là trẻ đã lớn còn những trẻ nhỏ hơn nếu không được

theo dõi và điều trị thì gần 50% trẻ tử vong trước 2 tuổi và 33% trẻ chết trước

1 tuổi [17]. Trong nghiên cứu này số trẻ ≥ 60 tháng tuổi chỉ chiếm có 19,4%

nhưng số trẻ ở lứa tuổi này sẽ tăng lên nếu quản lý và chăm sóc trẻ tốt kết hợp

với gia đình trẻ tuân thủ thuốc tốt.

Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi thấp nhất là trẻ 1 tháng tuổi và tuổi

cao nhất hiện nay còn sống là 12 tuổi.

Nghiên cứu trong 103 bệnh nhi thì không có sự khác biệt về giới, tỉ lệ

giữa nam và nữ là tương đương nhau, tỉ lệ này cũng giống với kết quả nghiên

cứu của Phạm Thị Vân Hạnh nghiên cứu trên 189 trẻ nhiễm HIV/AIDS vào

Bệnh Viện Nhi Trung ương và Bệnh viện trẻ em Hải Phòng và cũng phù hợp

với nghiên cứu của Trương Hữu Khanh nghiên cứu trên 329 trẻ HIV/AIDS

vào Bệnh viện Nhi đồng 1, nghiên cứu của Nguyễn Văn Kính cũng cho kết

quả như vậy [14], [19], [21]. Đây là đặc điểm khác biệt giữa nhiễm HIV ở trẻ

em và người lớn, trong khi ở trẻ em không có sự khác biệt về giới thì tỉ lệ

nhiễm HIV ở người trưởng thành nam cao gấp nhiều lần nữ [5], [15], [25], [58].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

Hiện nay có chương trình phòng lây truyền mẹ con nên tỉ lệ trẻ sinh ra từ

mẹ nhiễm HIV/AIDS sẽ giảm chỉ còn 2-8% nếu mẹ được theo dõi và quản lý

trong quá trình mang thai [8]. Vì vậy việc tuyên truyền về HIV/AIDS là rất

cần thiết nhất là ở độ tuổi sinh đẻ để những đứa trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm

HIV/AIDS không bị nhiễm bệnh và để cho tỉ lệ nhiễm bệnh ở trẻ em giảm

không còn những đứa trẻ vô tội nhiễm bệnh.

4.1.2. Thông tin chung về bệnh nhân

Qua nghiên cứu 103 bệnh nhân, chúng tôi thấy dân tộc kinh chiếm

77,7%, dân tộc thiểu số chỉ chiếm 18,4%, chắc chắn rằng không phải dân tộc

thiểu số có số trẻ nhiễm HIV thấp mà có thể do công tác tuyên truyền HIV

đến vùng sâu vùng xa chưa được phổ biến sâu rộng vì số lượng nghiện ma túy

ở các vùng này rất cao mà qua nghiên cứu của chúng tôi cha bị nhiễm HIV

chủ yếu là qua đường nghiện ma túy. Kết quả này phù hợp với dịch tễ ở Thái

Nguyên khi tỉ lệ nghiện ma túy ở tỉnh này khá cao tỉ lệ nhiễm HIV ở người

nghiện ma túy là 48,4% [28] là tỉnh có số người nhiễm HIV/AIDS đứng thứ 4

trên toàn quốc [5]. Theo nghiên cứu của Lê Đình Vinh trên người lớn cũng có

tỉ lệ dân tộc kinh khá cao (98,3%) [33].

Về địa dư, trẻ nhiễm HIV/AIDS trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ sống

ở nông thôn là khá cao chiếm 85,4%, thành thị chỉ chiếm 14,6% do Thái

Nguyên là tỉnh rất gần với Hà Nội, do sự kì thị phân biệt đối xử của xã hội

còn cao [5], bố mẹ trẻ muốn giấu bệnh vì sợ kì thị của hàng xóm, vì vậy một

số lượng khá lớn trẻ sống ở thành phố xuống Bệnh viện Nhi Trung ương theo

dõi và điều trị.

Tại Thái Nguyên số xã/phường có người nhiễm HIV/AIDS là 177/180

trong đó chỉ có huyện Võ Nhai (2 xã) và Định Hóa (1 xã) là không có người

nhiễm HIV còn lại tất cả các xã/phường trong tỉnh đều có người nhiễm

HIV/AIDS [28].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

Nghề nghiệp của bố mẹ trẻ chủ yếu là làm nghề nông, trình độ học vấn

thấp, không có sự hiểu biết về xã hội.Tỉ lệ mẹ làm trong cơ quan nhà nước rất

thấp chiếm 6,8%, bố chỉ chiếm 1,9%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy chủ yếu là bố có nghiện ma

túy và có quan hệ với gái mại dâm nên thường khi bố xét nghiệm HIV (+)

hoặc bố tử vong vì HIV thì lúc đấy mẹ và trẻ mới đi xét nghiệm và mới biết là

mình nhiễm HIV, theo nghiên cứu của Đỗ Thị Liễu Mai có 50% nữ bị nhiễm

HIV từ chồng [25]. Vì vậy mà đa số trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV đều không

được điều trị DPLTMC từ khi sinh, do mẹ trẻ không biết là mình đã lây

nhiễm HIV từ chồng nên tỉ lệ trẻ bú mẹ sau sinh rất cao, theo nghiên cứu của

Nguyễn Văn Lâm và cộng sự tại bệnh viện Nhi Trung Ương thì tỉ lệ bú mẹ

sau sinh là 78,7%; nghiên cứu của Phạm Thị Vân Hạnh là 77,4% [14], [22].

Hầu hết trẻ nhiễm HIV/AIDS có cân nặng lúc sinh trong giới hạn bình

thường chiếm 88,4%, trẻ có cân nặng thấp < 2.5 kg là 4,8% tỉ lệ này cũng phù

hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Vân Hạnh [14], trong số 103 trẻ thì có 3 trẻ

không rõ cân nặng do trẻ bị bỏ rơi nên không có thông tin. Trong đó trẻ sinh

đủ tháng có tỉ lệ cũng rất cao chiếm 96,1%, chỉ có duy nhất 1 trẻ sinh thiếu

tháng còn lại 3 trẻ không có thông tin.

Về nguồn lây trong 103 trẻ có đến 98 trẻ chiếm 95,1% có mẹ nhiễm HIV

vì vậy chúng tôi nghĩ những trẻ này lây nhiễm HIV từ mẹ sang con có thể lây

trong quá trình mang thai, khi sinh hoặc cho con bú. Kết quả của chúng tôi

cũng phù hợp với một số nghiên cứu làm trong và ngoài nước[14], [21], [27],

[52]. Có 1 trẻ mẹ không nhiễm HIV, bố nhiễm HIV mà trẻ bị bỏng có ghép da

của bố và có 1 trẻ bố mẹ đều âm tính với HIV nhưng con lại nhiễm HIV thì

trường hợp này chúng tôi không rõ trẻ lây từ đâu.

Trẻ có thể lây dọc từ mẹ nhiễm HIV/AIDS qua đường sữa mẹ [7], [12],

[50]. Vì vậy cách tốt nhất để tránh cho trẻ lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ là nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

con bằng thức ăn thay thế, cắt đường lây truyền qua bú mẹ để hạ thấp nguy cơ

lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con vì vậy nếu chương trình lây truyền từ

mẹ sang con được quản lý và tư vấn tốt thì sẽ giảm được tối thiểu tỉ lệ lây

truyền từ mẹ sang con.

Nhờ có sự tham gia tích cực các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã

hội đặc biệt là sự tham gia nhiệt tình của nhóm đồng đẳng HIV, chương trình

thông tin, giáo dục, truyền thông, tại Thái Nguyên đã thu được nhiều kết quả,

góp phần nâng cao nhận thức của người dân, giảm kì thị và phân biệt đối xử,

thay đổi thái độ và hành vi của mọi người về HIV/AIDS chính vì vậy mà

giảm số người nhiễm HIV mới.

Trong số 103 trẻ nghiên cứu của chúng tôi hầu hết các bệnh nhi đều có

hoàn cảnh đặc biệt, bố tử vong, mẹ tử vong hoặc là trẻ mồ côi cả bố và mẹ. Tỉ

lệ này chiếm khá cao (43,6%) chủ yếu là bố tử vong chiếm 34% (do nguồn

lây thường do bố nghiện chích ma túy nhiễm HIV/AIDS nên tỉ lệ tử vong cao

hơn hẳn), mẹ tử vong là 4,8%, cả bố và mẹ tử vong chiếm 4,8%. Như vậy qua

nghiên cứu của chúng tôi thì gần 50% trẻ không nhận được tình yêu thương

đầy đủ của cả bố và mẹ vì vậy mà trẻ sẽ rất thiệt thòi vì thiếu sự quan tâm của

gia đình. Hơn 14 triệu trẻ em ở Châu Phi mồ côi cha mẹ do HIV/AIDS và dự

kiến trên 20 triệu trẻ em mồ côi vì HIV/AIDS vào năm 2010, trong trẻ em ở

tiểu Sahara và Châu Phi chiếm 12% [34].

4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm

4.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Đặc điểm lâm sàng giữa các trẻ và các lứa tuổi khác nhau và khác hơn so

với người lớn, các biểu hiện lâm sàng cũng khác nhau khi mà đường lây khác

nhau (có 3 đường lây truyền HIV là lây truyền theo đường máu, đường tình

dục và lây truyền từ mẹ sang con).

Trong nghiên cứu này có 98 trẻ chiếm 95,1% trẻ nhiễm HIV khả năng

lây truyền qua đường mẹ truyền cho con, sau sinh do mẹ trẻ không biết mình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

đã nhiễm HIV hầu hết trẻ đều được bú mẹ sau sinh, tỉ lệ này cũng phù hợp với

một số nghiên cứu trong và ngoài nước [14], [52]. Theo nghiên cứu của Trần

Thị Kim Dung, Trương Tân Minh, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Vũ Quốc Bình

tại Khánh Hoà cho thấy trẻ bú mẹ có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 5,17

lần trẻ không bú mẹ [10]. Có 1 trẻ lây nhiễm vì ghép da của bố (khai thác từ

gia đình trẻ), có 1 trẻ bố mẹ đều HIV âm tính nhưng trẻ lại nhiễm HIV và

đang ở giai đoạn AIDS, đây là trường hợp duy nhất chúng tôi không rõ

đường lây của trẻ.

Các bệnh nhi đến khám có các triệu chứng lâm sàng khác nhau như tiêu

chảy kéo dài, viêm da, nhiễm khuẩn đường hô hấp, chậm lớn… thậm chí có

những trẻ đến khám với nhiều triệu chứng khác nhau nhưng cũng có trẻ

không biểu hiện triệu chứng, đến khám chỉ vì bố, mẹ trẻ có HIV (+) nên đưa

trẻ đi xét nghiệm HIV (+) nên đến khám, theo dõi và điều trị, nhưng đa số

trước đấy trẻ đều có biểu hiện của 1trong các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường

là chậm lớn, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân, nhiều trẻ chỉ có viêm tai giữa

tái đi tái lại nhiều lần, trong mỗi trẻ ít nhất là đã từng mắc NTCH. Theo

Nguyễn Văn Kính có 90% trẻ có các bệnh cơ hội [21].

4.2.1.1. Lý do vào viện

Đây là nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú không phải là nghiên cứu tại

khoa truyền nhiễm nên các triệu chứng lâm sàng không biểu hiện rõ ràng như

bệnh nhân nặng vào khoa, thường khi bệnh nhân có biểu hiện bệnh nặng

nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh nhân trong giai đoạn lâm sàng bệnh AIDS thì

phải điều trị nội trú nên bệnh cảnh lâm sàng sẽ đa dạng và phong phú hơn.

Lý do vào viện trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là mẹ nhiễm HIV

(85,4%) nên đến làm bệnh án để khám, theo dõi và điều trị, những trẻ đến

khám chủ yếu là ≥12 tháng – 60 tháng, tỉ lệ của tuổi này đến khám cao nhất

đây là lứa tuổi khá lớn khác so với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

Hạnh thì lứa tuổi vào viện và tuổi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên tập

chung ở nhóm trẻ 2-4 tháng [14], có sự khác biệt như vậy có lẽ do nghiên cứu

của chúng tôi nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú còn nghiên cứu của tác giả

là bệnh nhân điều trị nội trú tại viện đã có biểu hiện nhiễm trùng cơ hội nặng.

Đa số trẻ này trước đấy đã mắc một số bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc là

gia đình thấy trẻ, chậm lớn không rõ nguyên nhân, các bệnh hô hấp tái đi tái

lại, tiêu chảy kéo dài…Trước năm 2007 tại Thái Nguyên chưa triển khai

phòng khám ngoại trú nên một số trẻ có HIV (+) đã điều trị tại Bệnh viện Nhi

Trung Ương, khi Thái Nguyên có phòng khám ngoại trú thì gia đình chuyển

bệnh nhi đến khám và điều trị tiếp nên các triệu chứng nhiễm trùng cơ hội đã

đỡ và ổn định và lứa tuổi trẻ đến khám cũng cao hơn so với tác giả khác.

Thường khi trẻ đến đăng kí khám và theo dõi tại phòng khám ngoại trú thì các

biểu hiện nhiễm trùng cơ hội nặng cũng đã được điều trị ổn định.

Trước khi nhập viện trẻ có sốt dai dẳng tái đi tái lại nhiều lần không rõ

nguyên nhân chiếm 35,9% trẻ đến khám. Theo Sullivan M [53] sốt ở bệnh nhân

HIV có thể do viêm nhiễm, do bệnh ác tính, do phản ứng với thuốc điều trị

hoặc do chính bản thân virus gây nên. Nghiên cứu của chúng tôi sốt do nhiễm

trùng chủ yếu kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu [14], [22].

Trẻ có tiêu chảy kéo dài dai dẳng chiếm 24,3% cuối cùng là viêm da

chiếm 9,7% hiện tại ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về lâm sàng của

trẻ nhiễm HIV/AIDS nhất là nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú vì vậy mà

chúng tôi chưa có điều kiện để so sánh với các tác giả khác.

4.2.1.2. Triệu chứng lâm sàng khi đến khám

Các triệu chứng lâm sàng khi vào khám tại phòng khám ngoại trú cũng

không điển hình lắm trẻ vào khám với biểu hiện thiếu máu là cao chiếm

52,4%, có một số trẻ có nhập viện nội trú với tình trạng suy hô hấp và được

khoa chẩn đoán là viêm phổi nhưng những trẻ đấy cũng không nhiều chiếm tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

lệ nhỏ. Tiếp đến trẻ có tình trạng phát ban sẩn ngứa chiếm 21,4%, những trẻ

này sẩn ngứa từng đợt. Theo Kline và cộng sự [45] dấu hiệu đặc trưng tìm

thấy ở bệnh nhi HIV/AIDS là tưa miệng kéo dài, trong nghiên cứu của chúng

tôi viêm miệng nấm gặp ở trẻ là 4,9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi trong

103 bệnh nhi thì chỉ có 1 trẻ mắc lao phổi đồng nhiễm HIV (thường hay gặp

lao phổi là nhiều hơn), trẻ có HIV đồng nhiễm lao sẽ làm cho bệnh cảnh lâm

sàng nặng nề hơn [22], tăng nguy cơ kháng thuốc và tỉ lệ tử vong cũng cao

hơn hẳn khi chỉ mắc một bệnh, ngoài bệnh nhi đó thì chưa phát hiện được

thêm trường hợp nhiễm lao mới.

Tỉ lệ trẻ có suy dinh dưỡng cũng khá cao chiếm 53,4% trong đó có

17,5% là suy dinh dưỡng nặng, suy dinh dưỡng ở hầu hết các lứa tuổi kết quả

nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác [14], [50]. Trẻ suy

dinh dưỡng tập trung ở lứa tuổi từ 12-59 tháng lứa tuổi này là tuổi phát triển

của trẻ cần sự chăm sóc và quan tâm của gia đình và xã hội. Đây cũng là biểu

hiện lâm sàng có giá trị vì suy dinh dưỡng cũng rất hay gặp ở những trẻ nhiễm

HIV/AIDS vì khi trẻ nhiễm HIV làm cho hệ miễn dịch suy giảm không có

khả năng chống lại bệnh tật vì thế mà sự hấp thu các chất dinh dưỡng cũng

kém đi. Những trẻ nhiễm HIV thường sinh ra trong hoàn cảnh gia đình khó

khăn nên sự quan tâm và chăm sóc trẻ cũng kém. Khi trẻ suy dinh dưỡng thì

tạo điều kiện cho các bệnh nhiễm trùng cơ hội vì giảm khả năng loại trừ vi

khuẩn của hệ miễn dịch nên rất dễ mắc bệnh vì vậy nên dinh dưỡng rất quan

trọng cho sự phát triển của trẻ nhất là trẻ em nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch

suy giảm nên càng cần chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Khi cung cấp đầy đủ các

chất dinh dưỡng thì hệ miễn dịch của trẻ ổn định có thể chống chọi với các

bệnh nhiễm trùng đặc biệt là đối với những trẻ nhỏ cần phải quan tâm nhiều

hơn và có kế hoạch chăm sóc cụ thể và cần có sự quan tâm của các tổ chức xã

hội. Thường những trẻ nhiễm HIV lại có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

những trẻ mồ côi lại chịu sự kỳ thị của xã hội nên không được quan tâm đúng

mức, sự thiếu thốn về vật chất cũng như tinh thần vì thế mà không được chăm

lo nhiều về dinh dưỡng làm cho trẻ ngày càng suy mòn và còi cọc.

Hầu hết trẻ khi được chẩn đoán nhiễm HIV(+) đều đến đăng ký khám,

theo dõi và điều trị 89 trẻ chiếm 86,4% đến ngay khi trẻ xác định được tình

trạng nhiễm bệnh điều đó chứng tỏ gia đình trẻ cũng ý thức được sự nguy

hiểm của bệnh vì vậy mà đưa trẻ đến khám, theo dõi và điều trị sớm điều đó

sẽ làm giảm nguy cơ tử vong cho trẻ kéo dài cuộc sống cho trẻ. Chỉ có một số

ít trẻ đến muộn, duy nhất có một trẻ gia đình đã biết tình trạng bệnh của cháu

nhưng do tỉnh Bắc Kạn chưa có chương trình điều trị cho trẻ em vì thế mà gia

đình cũng không biết đưa trẻ đến nơi nào điều trị nên đã để trẻ điều trị muộn,

trẻ đến đăng kí khám và theo dõi tại phòng khám ngoại trú đã ở giai đoạn

AIDS (đây cũng là trường hợp bố mẹ trẻ âm tính với HIV mà trẻ dương tính).

Vì vậy mà công tác tuyên truyền rất quan trọng trong việc để bệnh nhi đến

khám, theo dõi và điều trị sớm. Trẻ em cần dịch vụ chăm sóc và điều trị ngày

càng nhiều. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế gới thì trẻ <12 tháng xác

định nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và miễn dịch cung cấp

điều trị ARV ngay vì vậy phải đầu tư cho công tác chẩn đoán sớm ở trẻ em là

cần thiết [58].

Trong nghiên cứu này không chỉ có trẻ ở Thái Nguyên mà còn có các

bệnh nhi ở các tỉnh lân cận như Bắc Kạn, Tuyên Quang... nhưng chủ yếu vẫn

là ở Thái Nguyên.

Chương trình phòng khám ngoại trú dành cho trẻ em mới được triển khai

từ năm 2007 nên đa phần là trẻ xét nghiệm HIV bằng phương pháp ELISA

chiếm 82,5% đối với trẻ > 18 tháng tuổi. Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV sẽ

nhận được một cách thụ động kháng thể IgG kháng HIV của mẹ qua rau thai

và tồn tại ở con đến 18 tháng tuổi cho dù trẻ có bị nhiễm hay không [20], [24].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

Trong quá trình lớn lên, nồng độ kháng thể ở con bị đào thải dần, các

nghiên cứu cho thấy rằng:

 Khi 6 tháng tuổi: khoảng 64% số trẻ hết kháng thể HIV.

 Khi 9 tháng tuổi: khoảng 90% số trẻ hết kháng thể HIV

 Khi 12 tháng tuổi: khoảng 95,5% số trẻ hết kháng thể HIV

Khi 18 tháng tuổi chỉ những trẻ nhiễm HIV mới còn mang kháng thể.

Vì vậy mà cần phải làm xét nghiệm PCR (xét nghiệm có giá trị chẩn

đoán sớm) cho trẻ < 18 tháng tuổi, trong nghiên cứu này có 12 trẻ < 18 tháng

nhưng do thời điểm đó chưa triển khai xét nghiệm PCR tại phòng khám ngoại

trú và xét nghiệm này chưa được làm miễn phí giá thành cũng cao (làm xét

nghiệm PCR tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương) gia đình trẻ không có điều

kiện đưa trẻ đi làm xét nghiệm nên những trẻ này được theo dõi tại phòng

khám ngoại trú đến khi được 18 tháng tuổi thì làm xét nghiệm bằng phương

pháp ELISA. Đến năm 2009 tại Thái Nguyên mới triển khai xét nghiệm PCR

bằng kỹ thuật lấy mẫu máu khô DBS nên từ đó trẻ < 18 tháng mới được xét

nghiệm PCR nên số lượng trẻ < 18 tháng tăng lên nhất là đối với những trẻ

phơi nhiễm (trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV) tăng lên. Có rất nhiều trẻ được làm

xét nghiệm PCR nhưng ở nghiên cứu này chúng tôi chỉ lấy những bệnh nhi

PCR (+) nên có 6 trẻ chiếm 5,8 % còn những trẻ PCR âm tính thì rất nhiều

trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này chúng tôi chỉ lấy trẻ dương tính.

Các bệnh nhi đến khám và điều trị có 32,9% bệnh nhân có triệu chứng

lâm sàng ở giai đoạn nặng, một số trẻ vào khám trong tình trạng viêm phổi do

PCP, nấm miệng, suy dinh dưỡng nặng… Có trẻ phải vào điều trị nội trú ổn

định rồi mới theo dõi tiếp tại phòng khám ngoại trú. Khi trẻ đã phải nhập viện

để điều trị nội trú thì trẻ thường trong tình trạng giai đoạn lâm sàng và giai

đoạn miễn dịch nặng (giai đoạn AIDS). Đây cũng là kết quả nghiên cứu phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

hợp với các tác giả khác [14], [18], [22]. Trẻ đến khám trong tình trạng giai

đoạn lâm sàng nặng gặp nhiều hơn ở lứa tuổi ≤ 11tháng tuổi chiếm 57,2%.

4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Thiếu máu là sự giảm dưới mức bình thường của nồng độ huyết sắc tố.

Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS rất dễ bị thiếu máu [49]. Thiếu máu có thể do nhiễm

virus HIV, các bệnh nhiễm trùng cơ hội, do tác dụng phụ của thuốc. Trong

nghiên cứu 103 bệnh nhi của chúng tôi thấy trẻ có thiếu máu ở hầu hết các lứa

tuổi vì vậy khi chăm sóc tốt về dinh dưỡng cho trẻ sẽ cải thiện được tình trạng

thiếu máu cùng với đó tình trạng bệnh của trẻ sẽ tốt lên khi mà có thể lực tốt.

Thiếu máu nhiều ở trẻ ≤ 11 tháng tuổi chiếm 85,7%, còn các lứa tuổi khác cũng

trên 60%, tỉ lệ trẻ thiếu máu chung là 61,2%, trong nghiên cứu này thiếu máu xảy

ra ở tất cả các lứa tuổi. Như vậy thiếu máu là triệu chứng rất thường gặp đối với

trẻ nhiễm HIV, theo Nelson thiếu máu gặp ở 70% trẻ nhiễm HIV. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả

khác [14], [49].

HIV tác động lên hệ miễn dịch làm giảm số lượng tuyệt đối nhiều loại tế

bào, khi nhiễm HIV làm cho các tế bào nguồn không được bổ xung dẫn đến

làm giảm số lượng tuyệt đối tế bào lympho. Bởi vậy theo tiến triển của bệnh

số lượng tế bào lympho cũng giảm xuống và tuy rằng nó không đại diện như

CD4 nhưng nó cũng có giá trị tương tự như việc đếm tế bào CD4. Vì thế Tổ

chức Y tế thế giới đã khuyến khích việc đếm số lượng tế bào lympho ở những

nơi không có xét nghiệm CD4. Ở nước ta không phải nơi nào cũng xét

nghiệm được CD4 nên có thể dựa vào số lượng tế bào lympho để đánh giá

tiến triển của bệnh vì xét nghiệm này đơn giản, dễ làm và rẻ tiền.

Trong công thức bạch cầu trong nghiên cứu của chúng tôi thì số lượng

bạch cầu lympho ở lứa tuổi ≥ 60 tháng giảm nặng thể hiện tình trạng bệnh

nặng, cũng cần lưu ý ở trẻ em công thức bạch cầu thay đổi theo lứa tuổi vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

vậy mà số lượng tế bào lympho cũng thay đổi theo lứa tuổi. Còn số lượng

bạch cầu và bạch cầu đa nhân trong nghiên cứu này không có khác biệt là

mấy có thể do đây là bệnh nhi đến khám để theo dõi và điều trị cho nên không

có sự khác biệt về công thức bạch cầu (trừ bạch cầu lympho). Theo Hồ Thị

Thanh Minh nghiên cứu trên bệnh nhân người lớn giá trị bạch cầu vẫn nằm

trong giới hạn bình thường [26].

Về xét nghiệm TCD4 đều giảm ở tất cả các lứa tuổi nhất là ở lứa tuổi trên

60 tháng vì ở lứa tuổi này bệnh nhi đến khám, theo dõi và điều trị muộn nên

số lượng TCD4 giảm mạnh chiếm 65%, nói chung trẻ càng lớn đến khám thì

suy giảm miễn dịch càng nặng, xét nghiệm TCD4 tương quan với tình trạng

giảm số lượng lympho ở trên. Tỷ lệ lympho của bệnh nhân đều thấp ở các lứa

tuổi và không tăng nhiều sau điều trị, kết quả này giống như nhận xét của

Phạm Thanh Thành ở Bình Thuận [29].

Tỷ lệ % TCD4 giảm mạnh ở trẻ >60 tháng và số lượng lympho cũng giảm

mạnh ở trẻ >60 tháng ta thấy có sự tương quan giữa TCD4 và lympho. Theo

John G. Bartlett, MD trường đại học Maryland thì khi số lượng tuyệt đối của lympho< 1000 tế bào/mm3 thì đoán chắc là số lượng tế bào TCD4 sẽ là <200 tế bào/mm3 [35]. Chỉ có số ít bệnh nhi đến khám tình trạng miễn dịch trong giới

hạn bình thường. Ở lứa tuổi trên 60 tháng chỉ có 10% trẻ là TCD4 trong giới

hạn bình thường, những trẻ có xét nghiệm trong tình trạng suy giảm miễn

dịch nặng vì vậy mà cần xem xét ngay việc điều trị thuốc kháng virus để làm

giảm khả năng nhân lên của virus và phục hồi hệ miễn dịch. Những trẻ được

điều trị bằng thuốc kháng virus sẽ có khả năng sống lâu hơn, ít bị các bệnh

nhiễm trùng cơ hội. Thuốc kháng virus là loại thuốc có độc tính cao, khó

uống, phải dùng thuốc suốt đời vì vậy mà bệnh nhi phải tuân thủ chặt chẽ đảm

bảo dùng thuốc đúng, không quên thuốc vì khả năng kháng thuốc rất cao nên

phải uống thuốc theo giờ nhất định [5]. Nếu việc điều trị bằng thuốc ARV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

được chỉ định sớm hơn có thể hệ miễn dịch có cơ hội phục hồi và trẻ sẽ không

mắc thêm các bệnh nhiễm trùng cơ hội nặng [3], [56].

Gan lách to là dấu hiệu lâm sàng thường đến sớm, theo nghiên cứu ở

Thái Lan (gan to chiếm 93%, lách to chiếm 72%) [40]. Có sự tổn thương gan

ở các bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS biểu hiện lâm sàng bằng phát ban sẩn

ngứa, biểu hiện xét nghiệm men gan tăng cao qua kết quả nghiên cứu của

chúng tôi cho thấy men gan cao ở tất cả các lứa tuổi, ở nghiên cứu này men

gan cao nhất ở lứa tuổi ≤11 tháng tuổi, tất cả các lứa tuổi đều có men gan cao

kèm theo phát ban sẩn ngứa cho thấy gan có tổn thương.

Trong nghiên cứu của chúng tôi xét nghiệm chỉ làm công thức máu và

men gan nên khả năng đánh giá về cận lâm sàng vẫn chưa được cụ thể và

đầy đủ

4.3. Kết quả điều trị

Sau một thời gian được khám, theo dõi và điều trị trẻ được dùng thuốc

tình trạng miễn dịch tốt lên nên tình trạng dinh dưỡng được cải thiện và khả

năng chống chọi với bệnh tật của bệnh nhi vì thế mà cũng tốt lên sau khi điều

trị 1 năm thì tỷ lệ suy dinh dưỡng chỉ còn 28,1%. Tình trạng dinh dưỡng rất

quan trọng đặc biệt là đối với trẻ em, trẻ tăng cân lên rõ sau 1 năm điều trị

điều đó chứng tỏ trẻ có đáp ứng với điều trị.

Trong thời gian chúng tôi tiến hành nghiên cứu, tất cả bệnh nhi đến

khám, theo dõi và điều trị đều được cấp thuốc miễn phí và lĩnh thuốc 1

tháng/1 lần trừ trường hợp đặc biệt. Sau thời gian được khám, theo dõi và

điều trị số trẻ có biểu hiện tốt lên chiếm 89% tổng số bệnh nhi điều trị, để đạt

được kết quả này cũng do nhiều yếu tố kết hợp với nhau của gia đình và sự

hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên y tế, tư vấn cho người nhà về lợi ích của

tuân thủ thuốc kháng virus dẫn đến sự tuân thủ thuốc tốt.

Trong nghiên cứu này có 9% trẻ tử vong trong tổng số trẻ theo dõi,

thường trẻ tử vong do gia đình đưa trẻ đến trong tình trạng suy giảm miễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

dịch nặng nên khi đã được dùng thuốc kháng virus nhưng suy giảm miễn dịch

nặng không có khả năng phục hồi, trẻ trong tình trạng suy kiệt. Nghiên cứu

của Bùi Vũ Huy về nguyên nhân tử vong ở trẻ nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh

viện Nhi Trung ương thì tỷ lệ tử vong là 86,7% [18]. Có sự khác nhau như

vậy có lẽ do nghiên cứu của chúng tôi là ở phòng khám ngoại trú nên có sự

khác biệt.

Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ tuân thủ điều trị tốt là rất quan trọng,

tuân thủ tốt làm tình trạng bệnh của trẻ tốt hơn giảm các bệnh nhiễm trùng cơ

hội, sức đề kháng tăng lên hệ thống miễn dịch phục hồi khiến trẻ cảm thấy

khỏe hơn và có khả năng chống lại bệnh tật, trong nghiên cứu này có đến 93

trẻ có tình trạng tốt lên chiếm 90,2%. Theo nghiên cứu của Lê Minh Tuấn

đánh giá sự tuân thủ ở người lớn là 98,2% [31].

Đa số bệnh nhân khi đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì phải dùng thuốc

kháng virus và theo hướng dẫn quốc gia bệnh nhân sẽ được dùng phác đồ 1a

[1], trong nghiên cứu có 86,4% bệnh nhân là dùng thuốc kháng virus và đa số

là dùng phác đồ 1a chiếm 76,7%, có 5,9% bệnh nhân dùng phác đồ 1b là do

trước đó bệnh nhân dùng phác đồ 1a bị dị ứng thuốc nên chuyển sang dùng

phác đồ 1b, theo khuyến cáo mới của bộ y tế bệnh nhân dùng phác đồ 1a có

nhiều tác dụng phụ nên những bệnh nhân mới điều trị thuốc kháng virus sẽ

bắt đầu bằng phác đồ 1c còn 14,6 % bệnh nhân vẫn tiếp tục được theo dõi tại

phòng khám và được dùng thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ hội [3], [6].

Trong 89 trẻ được dùng thuốc kháng virus thì có 7 trẻ dị ứng thuốc nặng

chiếm 7,9% trong tổng số trẻ điều trị thuốc kháng virus (trẻ dị ứng thuốc

Nevirapine) nên được chuyển sang phác đồ khác. Theo nghiên cứu của Hồ

Thị Thanh Minh theo dõi tác dụng phụ của Nevirapine trên bệnh nhân người

lớn thì có 10% viêm gan, 15-20% phát ban da [26], nghiên cứu của chúng tôi

7,9% có cả viêm gan và phát ban da vì vậy chúng tôi không tách riêng các

triệu chứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

Trong tất cả trẻ được dùng thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ hội

Cotrimoxazole chúng tôi chưa ghi nhận có bệnh nhi dị ứng nặng với thuốc, có

một số trường hợp dị ứng thoáng qua như nổi mẩn, ngứa nhưng sau 1 thời

gian trẻ khỏi nên vẫn tiếp tục dùng thuốc.

Những trẻ được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) được chỉ định

sớm và điều trị kịp thời thì hệ miễn dịch sẽ có cơ hội phục hồi nhanh hơn và

trẻ sẽ không mắc các bệnh NTCH nặng [20], [55]. Vì vậy kết hợp với bệnh

nhân tuân thủ thuốc tốt sẽ tạo nên hiệu quả điều trị. Có 13,6% trẻ vẫn đang

điều trị thuốc dự phòng NTCH chưa phải dùng thuốc ARV.

Trong nghiên cứu của chúng tôi do được tư vấn khi bắt đầu cho bệnh nhi

và người nhà trước khi dùng thuốc kháng virus tốt nên bệnh nhân thực hiện

tuân thủ thuốc cao chiếm 91,3%, trong tất cả các nhóm tuổi đều đạt trên 90%,

đây là điều rất đáng mừng vì khi trẻ tuân thủ thuốc tốt có nghĩa là sự sống của

trẻ sẽ được kéo dài, tuân thủ tốt nhất ở nhóm tuổi trên 60 tháng, ở nhóm tuổi

này trẻ lớn nên có thể uống thuốc tốt hơn các nhóm trẻ khác, chúng sẽ tự giác

lấy thuốc về uống nhưng người hỗ trợ điều trị cũng rất quan trọng trong việc

tuân thủ điều trị nhất là đối với trẻ em, nghiên cứu cuả Campbell C và cộng sự

cho thấy sự tuân thủ điều trị ở Châu Phi đạt tỉ lệ cao [37]. Theo nghiên cứu

của Lê Minh Tuấn đánh giá tuân thủ thuốc ở người lớn cũng gần 60% phải sử

dụng đến biện pháp người hỗ trợ [31]. Nghiên cứu này là bệnh nhi nên biện

pháp hỗ trợ chính là cha, mẹ, người chăm sóc trẻ.

Đánh giá sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân là rất quan trọng vì nếu không

tuân thủ điều trị tốt nó sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn cho bệnh

nhân bởi sẽ gây ra sự kháng thuốc cho virus HIV [2] làm hiệu quả điều trị

không như mong muốn.

Về các chỉ số cận lâm sàng, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ làm công

thức máu, số lượng tế bào TCD4 và sinh hóa máu không có điều kiện làm các

xét nghiệm khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

56

Thiếu máu gặp 70% ở trẻ nhiễm HIV, thường là thiếu máu nhược sắc,

mạn tính do kém dinh dưỡng, do virus hay do tác dụng phụ của thuốc [43], [49].

Khi bắt đầu điều trị trẻ có thiếu máu, sau khi điều trị ta thấy tình trạng

thiếu máu của bệnh nhân được cải thiện từ 102±18,4 lên 118,4±16,2 sau 24

tháng điều trị có thể do khi được điều trị bằng thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ

hội và thuốc kháng virus HIV, sức khỏe trẻ ổn định không bị các bệnh nhiễm

trùng cơ hội tấn công làm cho trẻ khỏe ra, ăn cảm thấy ngon miệng, ăn tốt,

ngủ ngon hấp thu tốt các chất dinh dưỡng nên vì thế mà giảm dần tình trạng

thiếu máu. Tại thời điểm chúng tôi nghiên cứu hầu hết bệnh nhân đều dùng

phác đồ 1a không có thuốc Zidovudin nên trẻ không bị tác dụng phụ của

thuốc là thiếu máu. Vì vậy sau thời gian điều trị chỉ số Hb của trẻ có tăng lên

làm giảm tỷ lệ trẻ thiếu máu.

Công thức bạch cầu không có sự thay đổi nhiều, thấy tỷ lệ lympho ở các

lứa tuổi đều thấp và tăng ít sau điều trị, còn lại số lượng bạch cầu và bạch cầu

đa nhân không thây đổi nhiều vẫn nằm trong giới hạn bình thường

Qua thời gian điều trị cho ta thấy tỷ lệ % TCD4 tăng lên rõ rệt ở đây chúng

tôi tính giá trị trung bình tế bào TCD4 ở thời điểm sau 6 tháng điều trị

(19,5±9,3%), ở thời điểm sau 12 tháng (22,1±10,5%), sau 24 tháng

(23,8±9,5% ) cao hơn hẳn so với trước điều trị 13,7±1,3% từ kết quả này cho

ta thấy hiệu quả điều trị của thuốc kháng virus rất tốt kéo dài sự sống của

bệnh nhi. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hà đánh giá sự thay đổi của tế bào TCD4 số lượng tế bào tăng thêm trung bình là 44 tế bào/mm3 [13 ].

Các triệu chứng lâm sàng sau một thời gian được điều trị bằng thuốc dự

phòng nhiễm trùng cơ hội và thuốc kháng virus HIV giảm hẳn so với lúc vào

viện, chỉ còn tỉ lệ thiếu máu là cao nhất.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình trẻ và nhân viên y tế để giúp đỡ trẻ

thực hiện tuân thủ tốt đó là mấu chốt dẫn đến thành công của điều trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 103 bệnh nhân đến khám, theo dõi và điều trị tại phòng

khám ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8/2010 - 5/2011 chúng tôi

rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ nhiễm HIV/AIDS vào viện

1.1 Đặc điểm chung trẻ nhiễm HIV/AIDS vào bệnh viện

- Tỉ lệ trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (73,8%), không có

sự khác biệt về giới trong các nhóm tuổi.

- Trẻ dân tộc kinh chiếm 77,7%; Tỉ lệ trẻ sống ở nông thôn là 85,4%.

- Có 95,4% trẻ có mẹ nhiễm HIV .

1.2 Đặc điểm lâm sàng

Trẻ đến trong tình trạng giai đoạn lâm sàng và suy giảm miễn dịch nặng

chiếm 32,9% ; 86% trẻ đến khám ngay khi được chẩn đoán tình trạng nhiễm HIV.

- Tỉ lệ trẻ đến khám, theo dõi và điều trị do mẹ có HIV(+) chiếm 85,4%,

- Tỉ lệ suy dinh dưỡng khi bắt đầu điều trị là 53,4%.

1.3 Đặc điểm về cận lâm sàng

- Bệnh nhân có thiếu máu chiếm 61,2%.

- Số lượng lympho giảm, giảm nhiều ở lứa tuổi trên 5 tuổi, tỉ lệ TCD4

giảm nặng và có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi.

- Men gan tăng cao ở nhóm tuổi ≤11 tháng.

2. Kết quả điều trị

- Có 90,2% trẻ tuân thủ tốt có tiến triển bệnh tốt.

- Tỉ lệ trẻ tiến triển tốt là 89% và có 9% trẻ tử vong.

- Có 7,9% bệnh nhân phải chuyển phác đồ 1a sang 1b do dị ứng thuốc.

- Sau 12 tháng điều trị, tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm từ 53,4% xuống còn

28,1%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

58

- Số lượng tế bào TCD4 tăng lên rõ rệt từ 13,7±1,3% đến 23,8±9,5%.

- Tỉ lệ Hb tăng 102±18,4 lên 118,4±16,2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

KHUYẾN NGHỊ

1. Tăng cường công tác tuyên truyền để phát hiện sớm trẻ nhiễm HIV để

được điều trị sớm các bệnh NTCH nhằm nâng cao chất lượng cũng như kéo

dài cuộc sống của trẻ

2. Tư vấn cho gia đình trẻ tuân thủ điều trị tốt để đạt hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ Y tế (2005), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS

2. Bộ Y tế, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em (2006), HIV/AIDS tại Việt Nam.

3. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS (Ban hành

theo Quyết định số: 3003/QĐ-BYT ngày 19/08/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

4. Bộ Y tế (2010), Số 4402/BYT-AIDS, V/v báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS,

quý I/2010

5. Bộ Y tế (2010), Số 887/BC-BYT, Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS

9 tháng năm 2010, Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2011.

6. Bộ Y tế - Cục phòng, chống HIV/AIDS (2011), Điều trị và chăm sóc cơ

bản cho trẻ em nhiễm HIV/AIDS.

7. Bộ Y tế - Cục phòng, chống HIV/AIDS (2011), Hướng dẫn thực hiện dự

phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

8. Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam (2007), Chăm sóc HIV/AIDS tại

cộng đồng.

9. Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam phối hợp với Trường đại học Y tế

công cộng và PEPFAR/CDC (2008), Kiến thức cơ bản và dịch tễ học

HIV/AIDS.

10. Trần Thị Kim Dung, Trương Tân Minh, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Vũ

Quốc Bình (2010), "Nghiên cứu tình hình lây nhiễm HIV giữa

vợ/chồng và con của người có HIV tại Khánh Hòa", Tạp chí Y học thực

hành, (742), 19-22

11. Dự án phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam do ngân hàng thế giới tài trợ

Tỉnh Thái Nguyên (2010), Đánh giá kết quả năm 2010 và kế hoạch

hoạt động năm 2011 dự án phòng chống HIV/AIDS Tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

61

12. Lê Đăng Hà (2001), Nhiễm HIV/AIDS lâm sàng, chăm sóc, quản lý tư

vấn bệnh nhân HIV/AIDS.

13. Nguyễn Văn Hà (2005), Đánh giá lâm sàng, miễn dịch tế bào và số lượng

virus trong điều trị bệnh nhân HIV/AIDS bằng phác đồ D4T+ 3TC+

NVP, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 85-86.

14. Phạm Thị Vân Hạnh (2004), Nghiên cứu một số yếu tố dịch tễ biểu hiện

lâm sàng và xét nghiệm ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Nhi

Trung Ương và bệnh viện trẻ em Hải Phòng, Luận văn bác sĩ chuyên

khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 86-87.

15. Vũ Thúy Hạnh (2004), Khảo sát một số bệnh nhiễm trùng cơ hội và mối

liên quan với sự suy giảm miễn dịch ở những người nhiễm HIV/AIDS

điều trị tại viện y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Luận văn bác sĩ

chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội 2004, 84-85.

16. Nguyễn Trần Hiển (2003), "Dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS", Bài giảng

sau đại học.

17. Bùi Vũ Huy (2010) Thực hiện quy trình xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV

cho trẻ dưới 18 tháng tuổi, Bệnh viện Nhi Trung ương.

18. Bùi Vũ Huy (2010), “Tìm hiểu nguyên nhân tử vong ở trẻ HIV/AIDS tại

Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí y học dự phòng số 1 (109)

19. Trương Hữu Khanh (2003), “Quản lý điều trị chăm sóc trẻ nhiễm HIV ở

bệnh viện nhi đồng 1”, Tài liệu hội thảo hướng dẫn điều trị nhiễm trùng

cơ hội ở bệnh nhân HIV/AIDS.

20. Nguyễn Công Khanh (2004), Lâm sàng chẩn đoán HIV ở trẻ em.

21. Nguyễn Văn Kính (2010), "Nghiên cứu thực trạng quản lý, chăm sóc và

điều trị cho trẻ em nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Trung tâm

giáo dục-lao động xã hội II Hà Nội năm 2007", Tạp chí y học thực

hành, (742), 485-87.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

22. Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thanh Liêm, Lê Kiến Ngãi và CÁC (2005),

“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và các yếu tố liên

quan ở trẻ em nhiễm HIV tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2004-

2005”, Tạp chí nghiên cứu y học, phụ trương 38(5)-2005.

23. Nguyễn Văn Lâm (2010), Tình hình dịch HIV/AIDS thế giới và Việt Nam,

Tiểu ban HIV/AIDS Nhi-BYT.

24. Lynne Mofenson chi nhánh AIDS Bà mẹ, trẻ em và vị thành niên Viện

sức khỏe trẻ em và phát triển Viện y tế Quốc gia (2011), Những trình

bày chọn lọc về PMTCT, mang thai và Nhi.

25. Đỗ Thị Liễu Mai (2000), Bước đầu khảo sát nhiễm trùng cơ hội thường

gặp và mối liên quan với sự thay đổi tế bào TCD4 ở bệnh nhân

HIV/AIDS người lớn, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 77-78.

26. Hồ Thị Thanh Minh (2007), Đánh giá hiệu quả của thuốc kháng HIV theo

phác đồ bậc 1 với bệnh nhân AIDS tại Viện các bệnh truyền nhiễm và

Nhiệt đới quốc gia năm 2005-2007, 50-65.

27. Vũ Thị Nhung (2010), "Đánh giá chương trình phòng lây truyền HIV/AIDS

từ mẹ sang con tại Bệnh Viện Hùng Vương 2005-2008", Tạp chí y học

thực hành, (742), 377-79.

28. Sở Y Tế Thái Nguyên (2010), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống

HIV/AIDS.

29. Phạm Thanh Thành (2010), "Đánh giá chỉ số TCD4 của bệnh nhân AIDS

đang điều trị bằng ARV tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh

Bình Thuận năm 2009", Tạp chí Y học thực hành, (742), 445-50.

30. Trần Tôn và CS (2010), "Chẩn đoán sớm nhiễm HIV ở trẻ <18 tháng tuổi

sinh ra từ mẹ nhiễm HIV ở khu vực phía Nam", Tạp chí y học thực

hành, (742), 477-80.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

63

31. Lê Minh Tuấn (2008), Nghiên cứu thực trạng tuân thủ trong điều trị ARV

của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú và một số yếu tố liên quan ở

6 quận, huyện thành phố Hà Nội - năm 2008, Luận văn thạc sĩ y học,

Đại học Y Hà Nội, 60-61.

32. Trần Thị Việt, Võ Công Đồng, Nguyễn Thanh Giảng (2005), "Nhiễm

HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhi Đồng II chẩn đoán và điều trị", tạp chí

nghiên cứu y học, phụ trương 38(5)-2005.

33. Lê Đình Vinh (2004), Đặc điểm dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh

Đăklăk từ 1994 – 2003, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 81-82.

TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI

34. ACCESS (2002), Children speak out on poverty: Report on the ACESS

(Alliance for Children's Entitlement to Social Security) Child

Participation Process. Soul City, The Children's Institute, University of

Cape Town;

35. Bartlett J.G (2003) , Medical Management of HIV Infection .

36. Bernard Hirschel; Patrick Francioli (1998), “Progress and problems in

fight against AIDS”, The New England J. of Medicine; 338 (13): 906-908.

37. Campbell C, Skovdal M, Mupambirevi Z, Madanhire C, Nyamukapa C,

Gregson S (2001), “Building adherence-competent communities:

Factors promoting children’s adherence to anti-retroviral HIV/AIDS

treatment in rural Zimbabwe.”.

38. Cao, yun Zhen. (1999), “ Highly Active Antiretro Viral Therapy (HAART)

For Primary HIV Infeetion in China”, 627/PSAB)025; Fifth inteARNtional

congress on AIDS in asia and the pacitic – Kuala Lumpur.

39. Cavarelli M, Scarlatti G, (2011), “Human immunodeficiency virus type 1

mother-to-child transmission and prevention: successes and controversies”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

40. Chokephaibulkit K, et al. (2001), Intestinal parasitic infections among

HIV- infected and uninfectecd children hospitalized with diarrhea in

Bangkok, Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public health; 32:770-5.

41. Collazos J (2003), “Opportunistic infections of the CNS in patienst with

AIDS: diagnosis and management”. CNS Dugs,17(12); 869 - 887.

42. Dourado I, Andrade T. (1999), “Risk factors for HIV-1 among injecting

drug users in northeast Brasin”, Me-Ints-Oswwaldo-Cruz,94(1): 13-18.

43. Elianete B.Silva, Helena Z.W.Grotto, Maria Marluse dos S. Vilela (2005).

Clin ical aspects and complete blood count in children exposed to HIV-

1: comparion between infected patients and seroreverts. J Pediatr (Rio

J); 77 (6): 503-11.

44. Gartland M. (2001), “AVANTI 3: a randomized, double-blind trial to compare

the effcacy and safety of lamivudine plus zidovudine versus lamivudine

plus zidovudine plus nelfnavirin HIV-1-infected andtiretroviral-naïve

patients”, Antivir. Ther; 6(2): 127-134.

45. Kline, Mark W; et al (2002), Options for children, a guide to antiretroviral

treatment, Baylor College of Medicine.

46. MAP (2000), The Status and trend of the HIV/AIDS Epidemics in the

World, pp.12-20.

47. Matheron S; Descamps D; Boue F (2003), “Triple nucleoside combination

zidovudine / lamividine / abacavir versus zidovudine / lamivudine /

nelfinavir as first-line therapy in HIV-infected adults: a randomized

trial”, Antivir. Ther.8(2): 163-171.

48. McIntyre J. (2004), Mothers infected with HIV, Br Med Bull, 67:127-35

49. Moses A; Nelson J; Bagby G.C;(1998), The influence of human

immunodeficiency virus 1 on hematopoiesis, Blood91: 1479-95.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

50. Nduati R, John G, Mbori-Ngacha D,et al. (2000), Effect of breastfeeding

and formula feeding on transmission of HIV-1: a randomized clinical

trial, JAMA; 283: 1167-1174.

51. Pinto Neto L.F, Vieira N.F, Soprani M. (2003), “Longitudinal comparison

between plasma and seminal HIV-1 viral loads during antiretroviral

treatment”, Rev.Soc.Bras.Med.Trop, 36(6): 689-694.

52. Spira R; Lepage P; Msellati P; Van de Perre P; Leroy V ;Simonon A ;

Karita E ;& Dabis F.(1999) “Natural history of human

immunodeficiency virus type 1 infection in children: a five yerar

prospective study in Rwanda, J.Pediatr,104(5): 56

53. Sullivan M; Feinberg J;& Bartlett; J.G. (1996), Fever in patients with

infection, Infectious Disease Clinics of North American,10(1), 149-165

54. UNAIDS (2009) Agenda for Accelerated Country Action for Women,

Girls, Gender Equality and HIV.

55. UNAIDS (2010) Report on the Global AIDS Epidemic 2010

56. Unicef (2008), children and AIDS: Third Stocktaking Report.

57. Van Wyk C. (2003), The participation of minors in preventive HIV

research trials in South Africa: legal and human rights considerations.

Med Law, 22(4): 589-98

58. VietNam HIV/AIDS Estimate and Projection 2007-2012 (2009).

59. WHO child Growth Standards (2007)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

Phiếu số:

Mã số BA: bva th¸i nguyªn tr êng Đhydtn Bé m«n nhi

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU BỆNH NHÂN HIV/AIDS

I. Hành chính

Họ và tên:............................................... Sinh ngày ...... tháng ..........

năm...........

Giới:............................................................. Dân

tộc:....................................................

Địa

chỉ:......................................................................................................................

Họ tên mẹ: tuổi: Nghề nghiệp: Văn hoá:

Họ tên bố: tuổi: Nghề nghiệp: Văn hoá:

Ngày khám đầu tiên: ...................................... Con thứ: ..................................

II. Quá trình diễn biến bệnh

1 Lý do đến viện:

Tiêu chảy Viêm da Sốt kéo dài

Thiếu máu Mẹ HIV(+) Khó thở

Khác:

2. Tiền sử:

Bản thân

- Cân nặng lúc đẻ: kg

- Tuổi thai: Đủ tháng Thiếu tháng

- Đẻ thường Mổ đẻ khác

- Bú mẹ sau sinh Có không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Các bệnh đã mắc:……………….....................................................................

- Kết quả: PCR(+)

-Thời gian phát hiện Trước khi có thai

Khi mang thai

Khi sinh

Sau khi sinh

- Thời gian từ khi phát hiện đến khi

khám:

Ngay sau khi được chẩn đoán Sau 1 tháng

Sau 3 tháng Từ trên 3 tháng

- Dự phòng của mẹ: Có Không

- Thời gian dự phòng: Trước khi có thai

Khi mang thai

Sau khi sinh

Mẹ: HIV(+)

- Thuốc dự phòng khi mang thai:

ARV Khác

- Nguồn lây:

Từ chồng Tiêm chích Khác

- Các thành viên khác có

HIV(+):………….................……………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.Triệu chứng lâm sàng:

Ngày

Triệu chứng Cân nặng/C.Cao

Nhiệt độ

TS tim/Ts thở

Ho, khó thở

Tiêu chảy

Phát ban, sẩn ngứa

Thiếu máu

Viêm miệng, nấm

Gan, lách to

Khác

4. Cận lâm sàng:

Ngày Triệu chứng Hb

SLBC

Tỉ lệ BCĐN

Lympho

CD4

AST, ALT

X.Q

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

5. Chẩn đoán NTCH:

Viêm phổi Nhiễm nấm Bệnh do virus

Lao Viêm não Khác

Phân loại HIV/AIDS theo lâm sàng:

Nhẹ Vừa Nặng

6. Thuốc điều trị:

Điều trị Thuốc Ngày điều trị Lý do chuyển

Ngày chuyển PĐ Dự phòng NTCH Co-trim

Phác đồ 1a d4T+3TC+NVP

Phác đồ 1b d4T+3TC+ EFV ARV Phác đồ 1c AZT+3TC+NVP

Phác đồ 1d AZT+3TC+ EFV

Khác

7. Tuân thủ điều trị:

Tốt Trung bình Kém

Lý do không tuân thủ:

1 Do tác dụng phụ 5 Hết thuốc

2 Quên 6 Khó khăn đi lại

3 Thấy tốt lên rồi 7 Không chi trả được

4 Không được quan tâm 8 Khác

8. Kết quả điểu trị:

Thời gian điều trị:………………...........................................................….

Tốt Không tốt Tử vong

Ngƣời điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH SÁCH BỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN TỪ 7/2007 – 5/2011

(Tháng)

Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên

Số bệnh án B01 Dương Thị N Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 13 03.07.2007

B02 Nguyễn Mai L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 31 03.07.2007

B03 Bùi Văn C Nam Phổ Yên - Thái Nguyên 30 03.07.2007

B04 Phan Anh T Nữ Phú Bình - Thái Nguyên 18 03.07.2007

B05 Nguyễn Bích L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 59 03.07.2007

B06 Trần Sỹ H Nam Phú Lương – Thái Nguyên 45 06.07.2007

B07 Lưu Thị H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 34 13.09.2007

B08 Trần Văn H Nam Đại Từ - Thái Nguyên 25 18.10.2007

B09 Đỗ Quang D Nam Đại Từ - Thái Nguyên 50 03.07.2007

B10 Nguyễn Đào Hải A Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 19 16.08.2007

B11 Nguyễn Thanh T Nam Đại Từ - Thái Nguyên 51 03.04.2008

B12 Trịnh Hoài A Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 16 03.07.2007

B13 Trần Lệ X Nữ Sông Công – Thái Nguyên 43 31.07.2007

B14 Âu Thị T Nữ Chợ Mới – Bắc Cạn 48 17.04.2008

B15 Dương Thị Thu H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 78 10.04.2008

B16 Nguyễn Hoàng H Nam Phú Bình – Thái Nguyên 51 20.09.2007

B17 Dương Anh Đ Nam Sông Công – Thái Nguyên 40 29.11.2007

B18 Trần Trung H Nam Thịnh Đán - TPTN 68 17.04.2008

B19 Phạm Thị H Nữ Võ Nhai – Thái Nguyên 74 23.08.2007

B20 Nguyễn Văn N Nam Phú Bình – Thái Nguyên 15 20.03.2008

B21 Nguyễn Thị Thu T Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 31 22.05.2008

B22 Hoàng Thị T Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 69 15.02.2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Tháng)

Ngày khám Tuổi Họ và tên Địa chỉ Giới đầu tiên

Số bệnh án B23 Nguyễn Hoàng A Nam Tích Lương – Thái Nguyên 13 26.06.2008

B24 Trần Ngọc A Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 73 10.07.2008

B25 Lương Khánh L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 22 03.07.2007

B26 Nguyễn Tuấn A Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 84 14.08.2008

B27 Đặng Phương U Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 32 11.09.2008

B28 Dương Văn H Nam Đại Từ - Thái Nguyên 22 11.09.2008

B29 Dương Ngọc T Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 45 16.08.2007

B30 Trịnh Văn C Nam Phú Lương – Thái Nguyên 10 tuổi 07.08.2008

B31 Hoàng Khánh L Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 61 03.07.2007

B32 Dương Ngọc L Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 32 09.10.2008

B33 Hồ Mai N Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 9 13.12.2007

B34 Dương Văn H Nam Phú Bình – Thái Nguyên 51 20.11.2008

B35 Phạm Thị Thu H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 56 03.07.2007

B36 Nguyễn Quỳnh N Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 27 27.11.2008

B37 Phương Văn H Nam Phú Lương – Thái Nguyên 32 11.12.2008

B38 Dương Lan Nh Nữ Sông Công – Thái Nguyên 30 18.12.2008

B39 An Thanh H Nam Phổ Yên – Thái Nguyên 39 11.12.2008

B40 Đinh Thị Quỳnh T Nữ Cam Giá - TPTN 58 02.02.2009

B41 Đào Thị Kim A Nữ Đại Từ – Thái Nguyên 55 19.03.2009

B42 Trịnh Thị G Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 47 09.04.2009

B43 Nguyễn Thị H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 40 28.02.2008

B44 Nguyễn Văn T Nam Đại Từ - Thái Nguyên 53 07.05.2009

B45 Phan Thị Q Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 8 tuổi 15.05.2009

B46 Tạ Hoàng H Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 30 04.06.2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Tháng)

Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên

Số bệnh án B47 Ma Thị Hồng H Nữ Võ Nhai – Thái Nguyên 76 11.06.2009

B48 Dương Văn Q Nam Phú Bình – Thái Nguyên 67 04.06.2009

B49 Phan Thành Đ Nam Phú Lương – Thái Nguyên 71 04.06.2009

B50 Phạm Việt H Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 02 21.05.2009

B51 Hà Trà M Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 32 05.03.2009

B52 Dương Anh T Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 36 20.08.2009

B53 Chu Nhật H Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 47 24.09.2009

B54 Hoàng Thị H Nữ Thịnh Đức - TPTN 60 17.09.2009

B55 Hoàng Minh C Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 56 24.09.2009

B56 Dương Công Đ Nam Đại Từ - Thái Nguyên 30 17.04.2008

B57 Bế Thị Minh T Nữ Tân Lập - TPTN 33 18.06.2009

B58 Lăng Thị L Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 56 07.01.2010

B59 Âu Đình V Nam Chợ Mới – Bắc Cạn 22 17.04.2008

B60 Triệu Thị Phương T Nữ Chợ Mới – Bắc Cạn 01 24.09.2009

B61 Lục Minh A Nữ Ngân Sơn – Bắc Cạn 35 18.03.2010

B62 Hoàng Bảo C Nữ Phú Lương – Thái Nguyên 38 26.03.2009

B63 Trần Ánh N Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 55 13.05.2010

B64 Vũ Dương L Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 8 tuổi 06.05.2010

B65 Nguyễn Thị V Nữ Trung Tâm Bảo Trợ 8 13.05.2010

B66 Lý Nhật B Nam Định Hóa – Thái Nguyên 7 Tuổi 17.06.2010

B67 Triệu Bảo L Nam Trung Tâm Bảo Trợ 8 22.04.2010

B68 Dương Văn D Nam Phú Bình – Thái Nguyên 10 Tuổi 24.06.2010

B69 Lê Văn L Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 37 26.08.2010

B70 Bùi Mạnh T Nam Đại Từ - Thái Nguyên 26 14.01.2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Tháng)

Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên

Số bệnh án B71 Hoàng Thị L Nữ Phú Xá - TPTN 16 15.10.2008

B72 Phan Hà C Nữ Tích Lương – Thái Nguyên 7 Tuổi 26.08.2010

B73 Ngô Quang T Nam Phú Bình – Thái Nguyên 63 14.10.2010

B74 Lâm Minh V Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 18 26.06.2008

B75 Hoàng Mai H Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 01 09.09.2010

B76 Trần Hải Yến N Nữ Quyết Thắng - TPTN 40 03.07.2007

B77 Nguyễn Văn H Nam Phổ Yên – Thái Nguyên 8 Tuổi 04.11.2010

B78 Nguyễn Thị Yến H Nữ Phổ Yên – Thái Nguyên 21 28.10.2010

B79 Vũ Khánh L Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 39 28.01.2010

B80 Phạm Văn H Nam Đồng Hỷ – Thái Nguyên 41 11.11.2010

B81 Phạm Vũ Thủy T Nữ Đồng Hỷ – Thái Nguyên 49 18.11.2010

B82 Phạm Ngọc A Nữ Định Hóa – Thái Nguyên 7 Tuổi 06.08.2009

B83 Nguyễn Trung K Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 38 16.12.2010

B84 Thích Nữ Thiện D Nữ Thịnh Đán – TPTN (bỏ rơi) 01 13.01.2011

B85 Nông Thị Hoài T Nữ Bạch Thông – Bắc Cạn 48 17.04.2011

B86 Lê Vũ Lan A Nữ Đồng Hỷ – Thái Nguyên 14 08.01.2009

B87 Nguyễn Thị T Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 21 17.02.2010

B88 Trần Văn H Nam Đồng Hỷ – Thái Nguyên 49 26.0.2010

B89 Ma Văn H Nam Sơn Dương – Tuyên Quang 44 21.04.2011

214 Vũ Trần Thanh C Nữ Phú Lương – Thái Nguyên 42 10.03.2011

225 Nguyễn Văn K Nam Trung Tâm Bảo Trợ 38 21.04.2011

160 Đặng Ngọc K Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 41 20.05.2010

106 Nguyễn Thị H Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 36 22.05.2009

96 Hà Thành Đ Nam Đại Từ - Thái Nguyên 13 19.03.2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Tháng)

Ngày khám Tuổi Họ và tên Giới Địa chỉ đầu tiên

Số bệnh án 43 Khuất Duy K Nam Sông Công – Thái Nguyên 39 13.12.2007

54 Nguyễn Đình T Nam Phan Đình Phùng - TPTN 33 06.03.2008

70 Lâm Hùng M Nam Đại Từ - Thái Nguyên 34 14.08.2008

201 Vũ Ngọc L Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 38 25.11.2010

195 Nguyễn Bá Đ Nam Phú Bình – Thái Nguyên 35 11.11.2010

118 Trần Quốc H Nam Đại Từ - Thái Nguyên 47 23.07.2009

175 Chu Thúy N Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 18 12.08.2010

170 Ngô Quang T Nam Phú Bình – Thái Nguyên 44 05.08.2010

74 Trần Tuấn K Nam Phú Lương - Thái Nguyên 48 11.09.2008

XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn