intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giếng do chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: xác định mức độ ô nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên, năm 2011. Mô tả thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên, năm 2011. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giếng do chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC ĐỖ THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG NƢỚC GIẾNG DO CHÌ VÀ BỆNH TẬT NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH SỐNG XUNG QUANH XÍ NGHIỆP KẼM CHÌ LÀNG HÍCH, THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC ĐỖ THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG NƢỚC GIẾNG DO CHÌ VÀ BỆNH TẬT NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH SỐNG XUNG QUANH XÍ NGHIỆP KẼM CHÌ LÀNG HÍCH, THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60 72 73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, em xin trân trọng cảm ơn: Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Phòng Đào tạo Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Môi trường- Độc chất, bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, bộ môn Y học cộng đồng, bộ môn Dịch tễ học, bộ môn Y xã hội học trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em học tập và nhiệt tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác sỹ bệnh viện Đa khoa TƯ Thái Nguyên đã tham gia giúp đỡ em trong quá trình khám bệnh thu thập số liệu cho luận văn. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô giáo, TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, bộ môn Môi trường - Độc chất trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, cô đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt những kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Viện 69 - Hà Nội, UBND xã Tân Long, Trạm Y tế xã Tân Long huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên nơi đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện, hoàn thành luận văn này. Cuối cùng cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, đồng nghiệp, cùng các bạn bè, những người đã dành cho em sự động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin trân trọng cảm ơn! Học viên Đỗ Thị Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2011 HỌC VIÊN Đỗ Thị Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Ô nhiễm môi trường ............................................................................... 3 1.1.1. Ô nhiễm môi trường do sản xuất nói chung...................................... 3 1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do khai thác mỏ ...................................... 3 1.2. Ô nhiễm môi trường do chì ................................................................... 4 1.2.1. Đặc điểm lý, hóa của chì .................................................................. 4 1.2.2. Sự tồn lưu và các con đường xâm nhập của chì vào cơ thể con người ... 6 1.2.3. Đường xâm nhập, sự tí ch lũy, đào thải của chì ............................... 12 1.2.4. Cơ chế gây độc của chì .................................................................. 16 1.2.5. Ảnh hưởng của chì đối với các cơ quan trong cơ thể ...................... 18 1.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe, bệnh tật người dân xung quanh khu khai thác mỏ ............................................................... 20 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 23 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................... 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 23 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: .................................................................... 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu .............................. 25 2.2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 27 2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu: ................................................................... 27 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 28 2.3. Phương pháp xử lý hạn chế sai số ........................................................ 31 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 31 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 32 3.2. Mức độ ô nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên ..................................... 33 3.3. Thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên .................................................... 34 3.3.1. Tỷ lệ mắc một số chứng bệnh của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích. ....................................................... 34 3.3.2. Kết quả xét nghiệm chì trong máu, chì trong nước tiểu, nồng độ Hb của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích và liên quan giữa hàm lượng chì trong máu với một số bệnh ......... 38 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 43 4.1. Mức độ ô nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên, năm 2011. ................... 43 4.2. Thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên năm 2011. .................................. 44 KẾT LUẬN ................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu khám sức khỏe. Phụ lục 2. Danh sách người dân xét nghiệm. Phụ lục 3. Một số hình ảnh triển khai đề tài nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVĐKTW : Bệnh viện Đa khoa Trung ương CS : Cộng sự Hb : Hemoglobin MT : Môi trường MTV : Một thành viên NC : Nghiên cứu ND : Người dân ÔNMT : Ô nhiễm môi trường Pb : Chì SD : Standard deviation (Độ lệch chuẩn) SL : Số lượng TB : Trung bình TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TL : Tỷ lệ TMH : Tai Mũi Họng TN : Thái Nguyên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VPQ : Viêm phế quản WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) X : Số trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Thông số đo của phép đo của chì .................................................... 29 Bảng 3.1. Tỷ lệ giới của đối tượng nghiên cứu ............................................... 32 Bảng 3.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .......................................... 32 Bảng 3.3. Thời gian cư trú của đối tượng nghiên cứu..................................... 33 Bảng 3.4. Kết quả phân tích chì trong nước giếng của các hộ gia đình sống xung quanh xí nghiệp. ................................................................... 33 Bảng 3.5. Số hộ gia đình sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích có hàm lượng chì trong nước giếng vượt tiêu chuẩn cho phép............ 34 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc chứng bệnh tai mũi họng của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp .................................................................... 35 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tiêu hóa của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp .................................................................... 35 Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tiết niệu của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp .................................................................... 36 Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh cơ xương khớp của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp .................................................. 36 Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh ngoài da của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp .......................................................... 36 Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh hệ thần kinh của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp........................................................................... 37 Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng , tiêu hóa, da liễu, tiết niệu của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp theo khoảng cách so với nhà ở đến xí nghiệp .................................................. 38 Bảng 3.13. Kết quả phân tích chì máu, chì niệu, Hb ở khu vực nghiên cứu .... 39 Bảng 3.14. Số người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì được xét nghiệm có mẫu chì máu, chì niệu cao hơn TCCP.......... 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. Bảng 3.15. Hàm lượng chì máu với tỷ lệ bệnh ngoài da của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp ................................................ 40 Bảng 3.16. Hàm lượng chì máu với tỷ lệ bệnh tiêu hóa của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp ................................................ 41 Bảng 3.17. Liên quan chì nước với chì niệu, chì máu của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích. ................ 41 Bảng 3.18. Bảng tổng hợp liên quan giữa môi trường nước giếng và bệnh tật của người dân sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên ...................................................................... 42 Bảng 4.1. So sánh hàm lượng chì trong nước giếng với các tác giả khác........ 44 Bảng 4.2. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả về tỉ lệ mắc các bệnh TMH và tiêu hoá................................................................. 46 Bảng 4.3. So sánh hàm lượng chì trong máu với các tác giả khác trong và ngoài nước .................................................................................. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Nước thải và đường xâm nhập của chì vào cơ thể [12] .................... 6 Sơ đồ 1.2. Sự phân bố chì trong cơ thể [10] ................................................... 13 Sơ đồ 1.3: Quá trình tác động của chì lên hệ thống tạo huyết [10] .................. 17 Biểu đồ 3.1. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.......................... 32 Biểu đồ 3.2. Hàm lượng chì trong nước giếng so với TCCP ........................... 33 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ hộ gia đình có hàm lượng Pb trong nước giếng vượt TCCP... 34 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp ở người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp ......................................................................... 37 Biểu đồ 3.5. Hàm lượng chì trong máu, chì trong nước tiểu và Hb của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì. ..................... 39 Biều đồ 3.6. Tỷ lệ mẫu xét nghiệm chì máu, chì niệu cao hơn TCCP ............. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ô nhiễm môi trường hiện nay vẫn là vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia, trong đó bảo vệ môi trường đang là thách thức lớn đối với chúng ta cũng như toàn nhân loại. Hành tinh của chúng ta chưa bao giờ phải đối mặt với những vấn đề môi trường nghiêm trọng như hiện nay, nó không những ảnh hưởng xấu mà còn đe dọa trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại cả nhân loại [5], [25], [11], [22]. Vấn đề ô nhiễm môi trường đã trở thành nỗi lo của toàn dân. Hầu hết dân số trên thế giới từng ngày từng giờ tiếp nhận vào cơ thể nhiều chất độc hại qua con đường tiêu hóa, hô hấp, trong đó có một số kim loại độc hại như chì, thủy ngân, asen…Từ những năm 1970 trở lại đây, khối lượng Pb, Cd, As được con người đào thải vào vào môi trường đã tăng gấp bội. Chúng làm ô nhiễm nhiều vùng trên thế giới, xâm nhập vào thức ăn qua môi trường nước tưới và nước sinh hoạt. Hàng năm có khoảng 14.000 người bị nhiễm độc nông dược, 70.000 người bị mắc bệnh vì uống nước không hợp vệ sinh [20], [24]. Kết quả kiểm tra môi trường năm 2007 của gần 200 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp trên cả nước cho thấy trên 70% cơ sở có nước thải ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Hơn 80% cơ sở không thực hiện đúng nội dung đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường. Hầu hết các cơ sở có phát sinh chất thải nhưng không có hệ thống xử lý chất thải hoặc có nhưng không đạt tiêu chuẩn... [17], [18]. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là kim loại phát triển nhanh trong khi cơ sở hạ tầng và khả năng kiểm soát ô nhiễm không bắt kịp nên ô nhiễm môi trường có nguy cơ tăng nhanh và ngày càng trầm trọng. Các ngành luyện kim thải ra nhiều khí độc sinh ra trong quá trình luyện chì, kẽm và kim loại màu khác như asen, thủy ngân…[1]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 2 Theo kết quả điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên năm 2008, có tới 31 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và 17 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân [26]. Trong các khu công nghiệp lớn của chúng ta, khu công nghiệp khai khoáng, tuyển quặng kim loại màu là một trong những ngành công nghiệp chính. Xung quanh vùng tiếp giáp với khu vực này có rất nhiều dân cư sinh sống, bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào hoạt động đều đem lại nhiều lợi ích cho nhân dân, cho nền kinh tế quốc dân thì mặt trái của nó vẫn có thể tác động, gây ô nhiễm môi trường các khu vực xung quanh, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng dân cư. Đã có những công trình nghiên cứu và nhiều tác giả đề cập vấn đề ô nhiễm môi trường bởi các khu vực sản xuất của nhà máy, xí nghiệp và ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Tuy nhiên, việc đánh giá khả năng phát tán các chất ô nhiễm ra xung quanh khu vực dân cư vùng tiếp giáp đặc biệt là chì cùng với sự ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của người dân xung quanh xí nghiệp kẽm chì là chưa hệ thống [1]. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giếng do chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên” với các mục tiêu sau: 1. Xác định mức độ ô nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên, năm 2011. 2. Mô tả thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên, năm 2011. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Ô nhiễm môi trƣờng Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [33]. Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hóa chất độc hại, các loại vi khuẩn gây bệnh, vi rút, ký sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất…được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lý hoặc khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối. 1.1.1. Ô nhiễm môi trường do sản xuất nói chung Từ thế kỷ XIX nhiều nhà vật lý học, y học như Ericman, Parscelus, Genman (1800 - 1915) đã phát hiện ra các hoá chất và dung môi độc hại được sử dụng trong chế biến các kim loại màu, tác giả đã cho thấy có rất nhiều kim loại có nhiễm chì, asen, thuỷ ngân. Bước vào đầu thế kỷ XX, bắt đầu xuất hiện các công trình nghiên cứu về điều kiện môi trường làm việc, các yếu tố độc hại cũng như các bệnh nghề nghiệp. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Lanphear, Succop, P.Roda, S.Henningsen G. Các công trình nghiên cứu về điều kiện lao động và các yếu tố độc hại của các tác giả trên đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề bệnh lý, giúp cho các nhà lâm sàng tìm ra nguyên nhân và phương thức điều trị những trường hợp bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc [44]. 1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do khai thác mỏ Đặc điểm qui trình khai thác, tuyển quặng tại các khu vực mỏ khai thác, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 4 khu chế biến khoáng sản, tuyến đường vận chuyển đất đá thải, sản phẩm, mức độ gây ô nhiễm môi trường là rất lớn, ô nhiễm môi trường do nguồn nước thải phát sinh từ quá trình chế biến, tuyển rửa với đặc thù ô nhiễm về kim loại nặng, chất rắn lơ lửng,...[50] Hoạt động khai thác mỏ: Kim loại nặng và các loại hóa chất nguy hại phát sinh trong khai thác mỏ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của những người tiếp xúc và gây ra các bệnh có liên quan tới mắt, da, mũi họng; những bệnh tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn máu, thận, gan; thậm chí có thể gây ra các bệnh ung thư, phá hủy hệ thần kinh trung ương, gây ra các dị dạng bẩm sinh. Nguồn nước mặt và nước ngầm cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi hoạt động này [39]. Các chất độc hại, kim loại nặng theo các nguồn nước từ mỏ gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm khu dân cư, có khi gần thậm chí có sự xen kẽ với khu vực dân cư sinh sống và thường chưa có các biện pháp bảo vệ hữu hiệu, nên các chất độc hại được thải từ khu khai thác, ảnh hưởng trực tiếp không chỉ với công nhân mà cả cư dân sống tiếp giáp với khu vực khai thác và chế biến. Các kết quả nghiên cứu của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường cho thấy môi trường các khu vực khai thác, chế biến kim loại màu ở phía Bắc nước ta như mỏ kẽm chì Làng Hích, mỏ chì kẽm Bản Thi, mỏ Mangan Cao Bằng, mỏ thiếc Sơn Dương…thường có hàm lượng kim loại nặng vượt giới hạn cho phép từ 2-10 lần về chì, 1,5-5 lần về Asen, 2-15 lần về kẽm…Tại mỏ than lộ thiên Khánh Hòa nồng độ bụi than và bụi đá trong môi trường có lúc lên tới 42mg/m3 1.2. Ô nhiễm môi trƣờng do chì 1.2.1. Đặc điểm lý, hóa của chì Chì là kim loại nặng màu xanh xám dễ dát thành lá mỏng và kéo thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 5 sợi, nhiệt độ chảy của chì bằng 2370C và nhiệt độ sôi của chì bằng 1525 0C. Chì bị hòa tan nhanh bởi acid nitric; chì dễ tan trong các chất hữu cơ (như acid acetic, thực phẩm có môi trường acid) và trong nước có chứa muối nitrat Chì được con người phát hiện và khai thác cách đây 8.000 năm dưới dạng quặng như galen [12], [28]. Chì là kim loại có ích và được biết đến từ thời thượng cổ cùng với các kim loại khác như vàng, bạc, đồng, thủy ngân, sắt. Chì tác dụng trên bề mặt dung dịch H2SO4 ở nồng độ thấp hơn 80% tạo thành lớp muối khó tan. Con người sử dụng tính chất này để sản xuất ắc quy chì. Ngoài ra, chì còn được sử dụng để sản xuất vỏ dây cáp, đầu đạn, ống dẫn nước và chế tạo các thiết bị bảo vệ khỏi tia phóng xạ [38]. Chì có trong thành phần của nhiều hợp kim như hợp kim cho ổ trục, hợp kim in, que hàn. PbO được dùng làm nguyên liệu trong các nhà máy sản xuất ắc quy chì, trong nhà máy sản xuất dụng cụ quang học, chế tạo thủy tinh [10]. Pb3O4 (Minium) được dùng chủ yếu trong sản xuất thủy tinh, men đồ sứ và trong công nghiệp chế tạo sơn. Chì Axetat được sử dụng trong ngành nhuộm và trong y học. Chì cacbonat là chất bột màu trắng không tan trong nước được dùng để làm sơn dầu màu trắng nên được gọi là “trắng chì”. Tetraetyl chì là chất lỏng, nặng, độc. Nó là hợp chất cơ kim, là chất chống kích nổ, một lượng nhỏ Tetraetyl chì làm giảm mạnh sự nổ. Các hợp chất cả chì IV đều là chất ô xi hóa mạnh, trong đó PbO2 (oxyt chì) được ứng dụng thực tế trong công nghiệp hóa học. Chì cromat (PbCrO4) màu vàng đẹp dùng pha sơn. Chì được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, y tế và đời sống hàng ngày vì vậy nguy cơ ô nhiễm môi trường do chì là không tránh khỏi. Chì là một chất gây ô nhiễm, sự ô nhiễm chì bắt đầu xuất hiện cùng kỹ thuật khai thác mỏ và nấu quặng chì. Thực tế cho thấy sự ô nhiễm chì trên bề mặt trái đất đã tăng gấp 10 lần so với lượng chì vốn có quá trình hình thành đất. Chì có nhiều trong lớp vỏ trái đất với hàm lượng 10 -20 mg/kg [19], [25]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 6 1.2.2. Sự tồn lưu và các con đường xâm nhập của chì vào cơ thể con người Môi trường luôn bị đe dọa ô nhiễm chì từ các hoạt động trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông…Con người tiếp xúc với chì thông qua không khí, đất, nước theo hai loại hình tiếp xúc là nguồn tiếp xúc nghề nghiệp và không nghề nghiệp [12]. NƢỚC THẢI ĐẤT NƯỚC NGẦM Nƣớc bề mặt Cây Động vật THỨC ĂN Đồ uống CON NGƢỜI Sơ đồ 1.1. Nước thải và đường xâm nhập của chì vào cơ thể [12] Vấn đề tiếp xúc với chì là khá rộng rãi, không những ở người lao động trong các ngành nghề có sử dụng nguyên liệu là chì mà còn cả tiếp xúc trong môi trường sống, chứng tỏ có một nguồn tồn lưu chì trong môi trường vì nó có trong các nguyên liệu ngành công nghiệp và trong các vật dụng có chứa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 7 chì. Sự tiếp xúc với chì không do nghề nghiệp là khá nhiều và con đường xâm nhập chủ yếu là đường hô hấp và tiêu hóa [4]. 1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới * Nguồn tiếp xúc nghề nghệp Theo Lanphear B.P và cs, các ngành nghề có tiếp xúc trực tiếp với chì ở mức độ cao là thợ ắc quy, công nhân sửa chữa đồng thau, thợ đồng thiếc, thợ nấu chì, thợ mài đốt tinh chế kim loại, thợ sơn, thợ sản xuất dây cáp điện, thợ đúc, thợ sắt, thợ gốm, thợ hàn [45]. * Nguồn tiếp xúc không nghề nghiệp Chì trong không khí: Về vấn đề tiếp xúc không nghề nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đáng chú ý là nghiên cứu của Tuzen M và cs cho thấy chì trong không khí thường biến thiên khá rộng tùy theo từng khu vực, từng chỗ và có thể thấp hơn 1µg/m3 không khí trong môi trường [51]. Đặc biệt chì trong không khí tăng cao ở các nút giao thông mà Supat.W đã nghiên cứu trong thời kỳ 1981-1991 tại Bangkok là 36-7,56 µg/m3 không khí. Điều này cho thấy sự giao động khá rộng về hàm lượng chì trong không khí mà các tác giả đã đề cập. Chì trong bụi - đất: Chì trong không khí thường lắng đọng trở lại môi trường đất, vấn đề này Kavallieratos K và cs đã khẳng định. Theo tác giả thì sự hoạt động của các phương tiện tham gia giao thông đóng góp một phần khá quan trọng trong vấn đề ô nhiễm đất, nhất là ở vùng gần đường, lượng chì trong đất giảm theo khoảng cách đường giao thông [42]. Theo Kovacs E định lượng chì trong đất tại các thành phố lớn ở Mỹ có khoảng dao động từ 160 - 530 µg/g đất [43]. Ngày nay ô nhiễm chì chủ yếu do nguồn khí thải của ô tô, xe máy. Nguyên do là từ năm 1924, con người đã pha chì vào xăng dầu để chống nổ. Ở Mỹ bình quân mỗi người một năm tiêu thụ khoảng 1000g chì do sử dụng ô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 8 tô. Cả nước Mỹ mỗi năm xả vào khí quyển mười mấy vạn tấn chì khiến không khí bị ô nhiễm chì với hàm lượng rất cao. Hàm lượng chì trong không khí xung quanh khu vực sản xuất ắc quy tăng cao 290 – 500 µg/m3 còn ở khu vực xưởng đúc luyện của nhà máy ắc qui thì cao hơn 10 µg/m3 không khí [24]. Vấn đề này sẽ là mối nguy hiểm cho dân chúng sống trong khu vực tiếp giáp, nếu lâu dần sẽ làm tăng hàm lượng chì máu. Scutz A cũng công bố mức độ chì trung bình trong không khí vùng đô thị là 0,15 µg/m3, cao hơn nhiều tại khu ô nhiễm công nghiệp ở Uruguay. Còn Ohman H cho thấy nồng độ chì trong không khí ngoài trời là 5,8 µg/m3, còn ở trong nhà là 1,1µg/m3, buổi chiều nồng độ chì là 6,3 µg/m3, cao hơn buổi sáng. Hàm lượng chì trong xăng tại Thụy Điển là 0,6 - 0,7 g/l. Jin A và cộng sự cho rằng chì trong bụi và đất đóng vai trò quan trọng, là nguồn tiếp xúc chủ yếu ở trẻ em và luôn có mối liên quan đến mức chì máu của trẻ. Lượng chì trong đất giao động rất nhiều, có nơi đạt tới hàng nghìn µg/g đất. Lượng chì có trong đất là từ không khí và nước lắng đọng xuống. Lượng chì có trên bề mặt trái đất từ 10 - 20 mg/kg. Như vậy, chì tồn lưu trong không khí rồi lại lắng xuống đất làm tăng một lượng đáng kể lượng chì trong đất. Từ đất do những cơn mưa chì sẽ ngấm vào trong nước, làm tăng lượng chì trong nước bề mặt hoặc trong nước ngầm nông, rồi từ đó chì sẽ được cây trồng hấp thu làm tăng chì trong thực vật. Vấn đề này được các nhà khoa học rất trú trọng quan tâm nghiên cứu. Chì trong nước: Tại Mỹ các giám sát hàm lượng chì trong nước cho thấy ít khi vượt quá 50 µg/l nước [46]. Yao J và cs nghiên cứu thấy hàm lượng chì đo được trong các vòi cả hệ thống cấp nước là dưới 0,05 µg/ml [52]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 9 Theo nghiên cứu của Gunnarson E và cs thấy rằng lượng chì có trong nước bề mặt là 0,02 µg/l [38]. Theo Kavallieratos K và cs phân tích trên 2000 mẫu nước ở Hawaii, Mỹ thấy rằng hàm lượng chì lên tới 20 - 700 µg/l [41]. Theo tiêu chuẩn của WHO lượng chì cho phép trong nước bề mặt là < 10 µg/l nước (0,01 mg/l). Chì trong thực phẩm: Hàm lượng chì trong đồ ăn uống và thực phẩm dao động nhiều, phần lớn thực phẩm bị nhiễm chì do chế biến và bảo quản. Theo OMS một số loại thực phẩm, đồ ăn, đồ uống đều có chứa một lượng chì nhất định. Đáng chú ý là lượng chì trong sữa từ 10 - 40 µg/l, đặc biệt sẽ bị tăng cao khi sữa bị cô đặc. Trong rượu vang, lượng chì từ 130 - 300 µg/m3 vì rượu vang chứa trong các bình to, ngâm lâu trong các hầm rượu, ngoài có trong nước chì còn được di chuyển từ bản thân các bình chứa ra rượu, do đó lượng chì sẽ tăng cao trong rượu vang. Tương tự như vậy các nhà khoa học Trung Quốc cũng cho thấy những loại bát nhôm, bát tráng men nếu đựng nước canh nóng, canh chua thì lượng chì có trong đó sẽ tăng cao [49]. Trong các loại rau ăn thì các tác giả trên thế giới cũng rất chú trọng xem xét. Theo nghiên cứu của Kovacs E tại Mỹ cho thấy hàm lượng chì có trong qủa và nước hoa quả là 0,005 - 0,223 µg/g, trong rau là 0,005 - 0,694 µg/g [43]. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới cho thấy k hi khảo sát hàm lượng chì trong rau thì rau thân mềm đời sống ngắn có hàm lượng chì cao hơn cả, sau đó là các loại rau thân cứng, củ, quả, chì có mặt trong thịt, cá, trứng với hàm lượng đáng kể [48], [36]. Hàm lượng chì có trong thực phẩm phụ thuộc vào hàm lượ ng chì trong không khí, trong đất, trong nước. Chì có trong đất được hấp thu qua các cây trồng trên đất, rễ cây thường chứa hàm lượng chì cao hơn trong thân và lá cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 10 Các nguồn khác: Kamiya M và cs nghiên cứu thấy chuyển hóa chì tăng cao hơn ở những người hút thuốc lá tương đương 8 - 23 µg [40]. Yildiz O và cs gợi ý ở những người uống rượu, sự hấp thu chì tăng, hơn nữa rượu làm đào thải chì qua mật [53]. Tóm lại: Chì tồn tại trong môi trường không khí, đất, nước, thực phẩm là rõ rệt, bởi vậy theo mô hình các con đường xâm nhập vào cơ thể như đã trình bày ở phần trên thì dân chúng sống trong khu vực đó bị thấm nhiễm chì lâu dài là điều không tránh khỏi. Sự thấm nhiễm chì của dân cư nhất là trẻ em đã được các nhà khoa học Mỹ, Đức, Austraulia công bố. Lượng chì tích lũy trong cơ thể bởi chì là loại chất độc toàn thân. Do vậy, cần có những nghiên cứu, khảo sát sức khỏe của nhân dân sống trong khu vực tiếp xúc với chì ở những vùng khu công nghiệp chế biến quặng có chứa chì. 1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước * Nguồn tiếp xúc nghề nghiệp Những người luôn tiếp xúc với chì và hợp chất của nó do sử dụng chì để chế tạo các sản phẩm trong các cơ sở sản xuất và dùng các sản phẩm cho các mục đích khác nhau. Theo thống kê của Viện Y học lao động trong 5 năm (1989-1993) có 1776 người khám bệnh do nhiễm độc chì. Trên 140 người được điều trị nhiễm độc chì trong 5 năm (1985-1990) tại khoa nghề nghiệp bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội. Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Hàm, một số bệnh nhân bị nhiễm độc chì được giám định là mắc bệnh nghề nghiệp tăng cao, trong năm 1988 số bệnh nhân bị nhiễm độc chì là 62 trường hợp, năm 1999 là 51 trường hợp, năm 2000 là 57 trường hợp [8]. Việc nghiên cứu tiếp xúc nghề nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1