intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Xác định mức độ tăng đường huyết ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC ĐỖ MẠNH KIÊN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TĂNG ĐƢỜNG HUYẾT Ở CÁC ĐỐI TƢỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA Mã số: 60 72 01 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Thái Nguyên - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC ĐỖ MẠNH KIÊN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TĂNG ĐƢỜNG HUYẾT Ở CÁC ĐỐI TƢỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA Mã số: 60 72 01 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH XUÂN TRÁNG Thái Nguyên - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012 Đỗ Mạnh Kiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế Dự phòng Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Xin trân trọng cảm ơn khoa Nội tiết Trung tâm Y tế Dự phòng Thái Nguyên, Trung tâm Y tế huyện Phú Lương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Xuân Tráng, Người thầy đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012 Học Viên Đỗ Mạnh Kiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ADA : Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetic Asosciation) BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) B/M : Chỉ số bụng/mông CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học ĐTĐ : Đái tháo đường FPG : Glucose huyết tương lúc đói (Fasting Plasma Glucose) HA : Huyết áp HbA1c : Hemoglobin gắn đường (Glycosylated Hemoglobin) HDL : Lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein) IDF : Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (International Diabetes Federation) IFG : Rối loạn glucose lúc đói (Impaired Fasting Glucose) IGT : Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance) THA : Tăng huyết áp THCN : Trung học chuyên nghiệp RLDNG : Rối loạn dung nạp glucose RLDNĐ : Rối loạn dung nạp đường RLĐHLĐ : Rối loạn đường huyết lúc đói THA : Tăng huyết áp WHO : Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) YTNC : Yếu tố nguy cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................................................................... Lời cảm ơn ........................................................................................................................................................................... Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................................................................... Mục lục....................................................................................................................................................................................... Danh mục các bảng ............................................................................................................................................... Danh mục biểu đồ .................................................................................................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................................................. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3 1.1. Lịch sử bệnh đái tháo đường........................................................................................................... 3 1.2. Chẩn đoán, phân loại bệnh đái tháo đường ................................................................ 4 1.3.Biến chứng của bệnh đái tháo đường ................................................................................... 6 1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường ......................................................... 10 1.5. Phòng bệnh đái tháo đường bằng thay đổi lối sống ....................................... 16 1.6. Tình hình nghiên cứu về tỷ lệ tăng đường huyết trên thế giới và 17 tại Việt Nam ......................................................................................................................................................................... Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................... 22 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................................ 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................... 23 2.4.Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................................ 24 2.5. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................................... 25 2.6. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................................................................... 30 2.7. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................................. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 32 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 32 3.2. Thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc 39 đái tháo đường................................................................................................................................................................... 3.3.Mức độ tăng đường huyết ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ đái 42 tháo đường .............................................................................................................................................................................. Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................................................................... 45 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 45 4.2. Thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ mắc 47 đái tháo đường................................................................................................................................................................... 4.3. Mức độ tăng đường huyết ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ đái 51 tháo đường .............................................................................................................................................................................. KẾT LUẬN ......................................................................................................................................................................... 54 KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................................... Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 32 Bảng 3.2. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu.......................................... 32 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc........................................... 33 Bảng 3.4. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .......................................... 34 Bảng 3.5. Đặc điểm về thể lực theo giới tính ...................................................................... 35 Bảng 3.6. BMI ở đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 36 Bảng 3.7. Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở đối tượng nghiên cứu .... 38 Bảng 3.8. Phân bố tăng đường huyết theo nhóm tuổi .............................................. 39 Bảng 3.9. Phân bố tăng đường huyết theo giới ................................................................. 40 Bảng 3.10. Phân bố tăng đường huyết theo chỉ số BMI....................................... 40 Bảng 3.11. Tăng đường huyết và tăng huyết áp .............................................................. 41 Bảng 3.12. Phân bố tăng đường huyết theo chỉ số bụng/mông .................. 41 Bảng 3.13. Phân bố tăng đường huyết ở đối tượng nữ có tiền sử sản 42 khoa sinh con ≥4kg ................................................................................................................. Bảng 3.14. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có tuổi ≥45 ............ 42 Bảng 3.15. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có BMI ≥23.......... 43 Bảng 3.16. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có tăng huyết áp 43 Bảng 3.17. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng có tiền sử gia 44 đình mắc đái tháo đường ................................................................................................. Bảng 3.18. Tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng nữ có tiền sử sản 44 khoa sinh con ≥4 kg ............................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu ...................................... 33 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có chỉ số B/M cao .......................... 37 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu ...................................... 37 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tăng đường huyết ở đối tượng nghiên cứu ......................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính mang tính chất xã hội, nếu không kiểm soát tốt sau một thời gian tiến triển kéo dài có thể gây ra nhiều biến chứng gây nguy hại đến sức khỏe, tốn kém về kinh tế cho người bệnh và cộng đồng . Điều đáng lo ngại là đái tháo đường đang cóxu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển . Sự bùng nổ của bệnh đái tháo đường và những biến chứng đang là thách thức lớn đối với cộng đồng. Theo thông báo của hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF): năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh đái tháo đường , năm 1995 là 135 triệu người chiếm tỷ lệ 4% dân số toàn cầu, năm 2000 có 151 triệu người mắc bệnh đái tháo đường [1], [22], [31]. Theo WHO , năm 2025 sẽ có 300-330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,4% dân số toàn cầu [1]. Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa nếu kéo dài sẽ dẫn đến các biến chứng nặng nề, đặc biệt là các biến chứng về mắt, tim, thận, thần kinh và mạch máu. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển , sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, lối sống công nghiệp làm giảm thiểu các hoạt động thể lực , tình trạng dồi dào về thực phẩm , dư thừa năng lượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng tốc độ mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta. Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta còn gặp nhiều khó khăn thì việc phát hiện sớm bệnh đái tháo đường càng trở nên cần thiết , phát hiện và điều trị sớm cho những người mắc đái tháo đường để phòng ngừa biến chứng , nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh . Đánh giá tỷ lệ mắc đái tháo đường, rối loạn đường huyết lúc đói và rối loạn dung nạp đường ở các đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 2 tượng có yếu tố nguy cơ giúp đề ra các biện pháp phòng bệnh tích cực bằng tuyên truyền nâng cao nhận thức thay đổi hành vi, lối sống. Nếu có chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý sẽ làm giảm rất nhiều những người có yếu tố nguy cơ trở thành đái tháo đường thực sự. Tại Thái Nguyên đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, các biến chứng và áp dụng các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường; tuy nhiên, còn rất ít các đề tài quan tâm tới việc phát hiện sớm bệnh đái tháo đường nhất là trên các đối tượng có yếu tố nguy cơ ; vì vậy , chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thực trạng tăng đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ đái tháo đường tại huyện Phú Lương tỉ nh Thái Nguyên” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tăng đƣờng huyết ở các đối tƣợng có nguy cơ mắc đái tháo đƣờng tại huyện Phú Lƣơng tỉ nh Thái Nguyên. 2. Xác định mức độ tăng đƣờng huyết ở các đối tƣợng có yếu tố nguy cơ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử bệnh đái tháo đƣờng Đái tháo đường được biết đến từ xa xưa , từ những năm 1500 trước công nguyên trong những tài liệu lưu trữ trên giấy viết của người Ai Cập cổ đại đã mô tả những bệnh, những triệu chứng có liên quan đến bệnh đái tháo đường ngày nay, đến thế kỷ thứ nhất sau công nguyên Diabetes (tiếng Hy Lạp là siphon được Aretaeus (81-138 sau công nguyên) dùng để mô tả những người mắc bệnh đái nhiều [1]. Năm 1675, Thomas Willis dùng từ “Mellitus” để chỉ bệnh đái tháo đường. “Mellitus” xuất phát từ tiếng Latin có nghĩa là “ngọt” nước tiểu có vị ngọt, triệu chứng này cũng đã được các nhà y học Hy Lạp cổ đại, Trung Quốc, A Rập và Ấn Độ thông báo từ thời cổ xưa [31]. Francis Home phân lập được glucose từ nước tiểu của người bệnh đái tháo đường, Vonstosh từ 1828 phát hiện ở những bệnh nhân đái tháo đường các tai biến hôn mê , cơ chế bệnh sinh của bệnh chỉ được biết đến qua thực nghiệm vào năm 1900. Tất cả các y văn đều công nhận vai trò của Joseph von Mering và Oskar Minkowski trong việc phát minh về vai trò của tuyến tụy trong bệnh đái tháo đường [31]. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường ngày càng được làm sáng tỏ, yếu tố gen, các kháng thể kháng tiểu đảo gần đây nhất người ta đã chứng minh được mối liên quan giữa đái tháo đường với HLA - DR3 và HLA-DR4, với các kháng thể kháng tiểu đảo. Năm 1921, Best và Banting cùng cộng sự đã có công trình nghiên cứu phân lập insulin từ tụy, từ đó mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị bệnh đái tháo đường [1]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 4 1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng * Chẩn đoán: - Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Theo tiêu chuẩn của WHO 1998, người được chẩn đoán đái tháo đường khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn sau: + Glucose máu lúc đói (8 giờ sau ăn) ≥ 7 mmol/l (126mg/dl) + Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) + Glucose sau nghiệm pháp tăng đường máu 2 giờ ≥ 11,1 mmol/l [1], [22], [31], [58], [60], [62]. - Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường: + Rối loạn đường huyết lúc đói khi glucose > 5,6 mmol/lvà < 7 mmol/l. + Rối loạn dung nạp đường khi glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết > 7,8 mmol/l và < 11,1 mmol/l [10], [22], [55], [57]. * Phân loại: Có nhiều cách xếp loại đái tháo đường khác nhau tùy từng thời gian , do bệnh sinh của đái thá o đường ngày càng được hiểu rõ và đa dạng nên xếp loại có nhiều thay đổi, ngày nay WHO thống nhất xếp loại đái tháo đường như sau : + Đái tháo đường type 1: thường ở người trẻ tuổi (< 30 tuổi), do tế bào  bị tổn thương dẫn tới thiếu hụt insulin tương đối hoặc tuyệt đối. + Đái tháo đường type 2: thường xảy ra ở người lớn tuổi (>40), có thể do kháng insulin gây thiếu insulin tương đối. Đái tháo đường type 2 có thể gặp ở các dạng đặc biệt: - Đái tháo đường thể MODY (maturity onset diabetes of the young) được di truyền theo các nhiễm sắc thể. Thường xuất hiện ở lứa tuổi trước 25. Tới nay đã có các thể MODY từ 1 đến 5 [22], [31]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 5 - Đái tháo đường ở người trưởng thành di truyền theo AND của ty lạp thể thường kèm theo điếc. Vị trí thường gặp là 3243 - acid amin Leucin của ARN thông tin. + Đái tháo đường thai nghén: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ vào khoảng 3- 8% trong số phụ nữ có thai ở các trung tâm Bắc Mỹ, 1-7% ở Đan Mạch (1975), 4% ở Anh, 2,4% ở Australia. Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy quy mô chưa lớn, nhưng cũng cho thấy đái tháo đường thai kỳ cũng có tỷ lệ không thấp hơn các nước khác. Công trình của Nguyễn Thị Phụng (1999), nghiên cứu một quận ở Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ 3,9%, Nguyễn Thị Kim Chi (2000) nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, tỷ lệ này là 3,6%, Tạ Văn Bình và CS (2002- 2004) nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội tỷ lệ đã tăng tới 5,7% [31]. + Đái tháo đường type khác: Thứ phát sau viêm tuỵ, u tuỵ, bệnh tuyến nội tiết - chuyển hoá khác, do thuốc. * Tiền đái tháo đường Tiền đái tháo đường là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose, bao gồm 2 tình huống: giảm dung nạp glucose lúc đói (Impaired Fasting Glucose: IFG) và giảm dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance: IGT) cả 2 tình huống này đều tăng glucose máu, nhưng chưa đạt mức chẩn đoán đái tháo đường thực sự. Tuy nhiên ở giai đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện tình trạng kháng insulin, giai đoạn tiền đái tháo đường là bước khởi đầu trong tiến trình xuất hiện đái tháo đường type 2. Nhiều nghiên cứu cho thấy ngay trong giai đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện biến chứng của bệnh. Tỷ lệ tăng cao ở nhiều nước trên thế giới đòi hỏi ngành Y tế cần có chiến lược phòng và chống tiền đái tháo đường một cách tích cực [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 6 Trong trường hợp tiền ĐTĐ không được phát hiện và can thiệp, bệnh thường diễn biến đến ĐTĐ thực sự. Tình trạng tăng glucose máu ở tiền ĐTĐ sẽ diễn biến đồng thời với tổn thương chức năng tế bào beta và tăng đề kháng insulin ở ngoại biên sẽ gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Thương tổn tim mạch có thể xảy ra nhiều năm trước khi biểu hiện lâm sàng của ĐTĐ xuất hiện rõ. Khi glucose máu được kiểm soát sớm, chức năng tế bào beta sẽ được bảo vệ và góp phần giảm nguy cơ biến chứng tim mạch [10]. Bất thường chuyển hóa trước tiên ở tiền ĐTĐ là tình trạng kháng insulin ở nhiều mô của cơ thể, cụ thể ở gan, mô mỡ, cơ. Tiền ĐTĐ bắt đầu bằng sự tích tụ acid béo tự do ở mô mỡ cũng như các mô khác như gan, cơ, tụy tạng (tích tụ mỡ nội tạng). Sự lắng đọng mỡ ở nội tạng từ đó làm phóng thích các adipocytokin tiền viêm nhưTNFα, interleukin – 6, leptin và các chất khác như MCP-1 (macrophages and monocytes chemoattratant protein), PAI- 1(plasminogen activator inhibitor), adiponectin, adipsin và ASP (accylation stimulating protein), resistin… các chất này góp phần gây đề kháng insulin. Chính sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu gây nên nhiều tác hại lên hệ tim mạch như tăng huyết áp, thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, rối loạn lipid máu, thay đổi chức năng tiểu cầu và sự đông máu [10]. 1.3. Biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng này. 1.3.1 Biến chứng cấp tính 1.3.1.1. Biến chứng hôn mê nhiễm toan ceton Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng đường máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức và hậu quả là mất nước và điện giảitrong và ngoài tế bào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 7 kèm theo một loạt các rối loạn khác như tăng tiết GH, mặc dù ngành y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc tỷ lệ tử vong vẫn cao 5-10% [32]. 1.3.1.2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu Là hội chứng thường gặp ở người đái tháo đường type 2 trên 60 tuổi, nữ thường gặp hơn nam, bệnh có tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu có thể gặp ở người chưa bao giờ được chẩn đoán đái tháo đường type 2 và thường là nguyên nhân phải vào viện cấp cứu [1], [22]. 1.3.2. Biến chứng mạn tính Sự ra đời của insulin và các thuốc mới trong điều trị đái tháo đường đã làm giảm tỷ lệ bệnh nhân chết do đái tháo đường. Sự phát triển mạnh của các loai kháng sinh, đặc biệt là thuốc chống lao càng hạ thấp tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn, đời sống của bệnh nhân đái tháo đường được kéo dài tạo điều kiện cho các biến chứng phát triển. Các biến chứng này gây tàn phế và là nguyên nhân gây tử vong do đái tháo đường. 1.3.2.1 Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ chính cho nhiều bệnh mạn tính đặc biệt là bệnh tim mạch, bệnh mắt, suy thận, bệnh lý thần kinh tự động, gây tổn thương chi dẫn đến cắt cụt chi. Người mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh mạch vành tăng từ 2-3 lần so với người bình thường [1]. Người bị đái tháo đường cũng dễ mắc các bệnh tim mạch, gấp 2-4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân gây tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm 70% tử vong ở người bệnh đái tháo đường [1]. Một nghiên cứu liên tục trong 9 năm ở Mỹ, lứa tuổi 65-74 cho thấy: - Tử vong do bệnh tim - đái tháo đường ở nam là 4,9%, nữ 3,2%(ở người không đái tháo đường tỷ lệ này là 1,9% ở nam và 0,9% ở nữ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 8 - Tử vong do thiếu máu cục bộ - đái tháo đường là 3,8% ở nam, 2,3% ở nữ (ở người không đái tháo đường tỷ lệ này là 1,3% ở nam và 0,7% ở nữ) [1]. 1.3.2.2. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường Biến chứng mắt là loại bệnh lý hay gặp, nếu được phát hiện sớm, phòng chữa kịp thời sẽ hạn chế được tác hại của bệnh [22]. Bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân của tổn thương thị giác và mù lòa ở 86% người bệnh đái tháo đường type 1 và 33% người bệnh đái tháo đường type 2. Trong thập kỷ 80, tỷ lệ mới mắc hàng năm của mù lòa do đái tháo đường ước tính là 2/100.000 dân ở Nam Đức. Bệnh võng mạc đái tháo đường cũng là nguyên nhân thường gặp gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động ở Tây Âu. Nguy hiểm hơn mặc dù đã áp dụng các biện pháp phòng chống nhưng hiệu quả vẫn rất khiêm tốn. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường tiếp tục tăng, tỷ lệ mắc mới hàng năm dường như không giảm. Bệnh lý mắt do đái tháo đường phân ra các nhóm bao gồm: Bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể và galucoma. Đa số các nguyên nhân gây mù lòa là do tổn thương võng mạc [1], [22]. 1.3.2.3. Biến chứng thận do đái tháo đường Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn cuối, cứ 3 người suy thận giai đoạn cuối thì có một người phải lọc máu. Theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ biến chứng thận ở người bệnh đái tháo đường tại Việt Nam khá cao 71,0% [22]. Thông thường 20-30% người bệnh đái tháo đường type 1 tiến tới suy thận giai đoạn cuối, buộc phải lọc máu. Người mắc bệnh đái tháo đường type 2 sau 20 năm tỷ lệ bệnh thận đái tháo đường là 5-10%, ở lứa tuổi trên 30 [22]. 1.3.2.4. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây nên nhiều bệnh lý ở bàn chân, các bệnh lý của thần kinh cảm giác, thiếu máu, nhiễm khuẩn là những yếu tố gây bệnh chính của bệnh lý bàn chân đái tháo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 9 đường trong đó bệnh thần kinh có vai trò trung tâm gặp khoảng >80% bệnh nhân đái tháo đường có bệnh bàn chân. Trong hầu hết các trường hợp loét là hậu quả của mất cảm giác bảo vệ. Loét bàn chân chiếm khoảng 15% trong số bệnh nhân đái tháo đường. 85% bệnh nhân đái tháo đường bị cắt cụt chi dưới trước đó đã bị loét bàn chân. Hàng năm, tỷ lệ loét bàn chân chiếm trên 2% số bệnh nhân đái tháo đường và khoảng từ 5,0-7,5% bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thần kinh ngoại vi [31]. 1.3.3. Các biến chứng khác 1.3.3.1. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường Bệnh nhân bị ĐTĐ thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm khuẩn do nhiều yếu tố thuận lợi. Lao phổi là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ trước khi có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân mắc lao phổi thường suy kiệt nhanh và tử vong nhanh. Ngoài ra, còn gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm. 1.3.3.2 Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ tới sức khỏe bà mẹ và thai nhi Đái tháo đường thai kỳ làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong chu sinh. Những tiến bộ gần đây trong chăm sóc bà mẹ và thai nhi đã làm giảm tỷ lệ tử vong chu sinh ở các nước phương Tây, tuy nhiên nó vẫn đang là vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm ở các nước đang phát triển. Những đứa trẻ được sinh ra bởi những bà mẹ không được chẩn đoán hoặc những bà mẹ đái tháo đường thai kỳ không được quản lý tốt có nguy cơ thai to và phải can thiệp khi sinh. Nguy cơ hạ đường huyết sơ sinh, vàng da, hạ calci máu… đã làm tăng nhu cầu sử dụng các phương tiện chăm sóc đặc biệt [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 10 - Những nguy cơ đối với trẻ: Những đứa trẻ của lần mang thai bị đái tháo đường thai kỳ sẽ tăng nguy cơ béo phì, sớm xuất hiện rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường type 2 [4]. - Những nguy cơ đối với mẹ: Đái tháo đường thai kỳ là một yếu tố nguy cơ quan trọng để tiên lượng xuất hiện đái tháo đường type 2 ở bà mẹ. Tỷ lệ chuyển thành đái tháo đường type 2 ở phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ thay đổi khác nhau giữa các nhóm quần thể. Tỷ lệ này ở những người da trắng vào khoảng 2% một năm. Những phụ nữ béo phì hoặc những phụ nữ thuộc các cộng đồng, nền văn hóa hoặc dân tộc có tỷ lệ đái tháo đường type 2 cao và khởi phát sớm sẽ có tỷ lệ chuyển đổi nhanh hơn, khoảng 5% một năm [4]. Đái tháo đường là bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến sức khỏe, đến khả năng lao động và làm việc thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh tuy nhiên các biến chứng này hoàn toàn có thể dự phòng được nếu được phát hiện sớm và điều trị tích cực [22]. Các đối tượng có yếu tố nguy cơ của bệnh là những người có khả năng mắc đái tháo đường cao chính vì vậy việc đánh giá tỷ lệ tăng đường huyết ở các đối tượng này sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh đái tháo đường và các biến chứng cho các đối tượng có yếu tố nguy cơ nói riêng và cho cả cộng đồng nói chung. 1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng 1.4.1. Tuổi Là một trong các yếu tố nguy cơ không can thiệp được trong bệnh sinh của đái tháo đường, nhiều nghiên cứu đã chứng minh tỷ lệ đái tháo đường tăng dần theo tuổi. Ở Mỹ tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm tuổi 20-44 là 3,7%, 45-64 là 13,7% và trên 65 là 26,9% [52]. Theo NHANES III 1999 Nghiên cứu về phân bố tỷ lệ đái tháo đường theo tuổi cho thấy: + Tuổi từ 20-39 tỷ lệ mắc đái tháo đường là 1,6% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 11 + Trên 70 tuổi tỷ lệ mắc đái tháo đường là 21,1% [32]. - P.Zimmet (2001) khi nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐ ở người >25 tuổi tại Úc cho thấy: + Ở người 45 tuổi tỷ lệ ĐTĐ 23,6% [32]. - Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả cũng cho kết quả tương tự, Nghiên cứu của Trần Đức Thọ, Nguyễn Huy Cường tại Hà Nội năm 2002 cho thấy: Lứa tuổi trên 15 tỷ lệ ĐTĐ là 2,42%, lứa tuổi trên 65 tỷ lệ ĐTĐ là 5,7% [31], nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự tại Cao Bằng năm 2004 cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đưởng ở người dưới 45 tuổi là 3,2% trong khi tỷ lệ này ở nhóm trên 45 tuổi là 9,0% [7]. Có những thay đổi về chuyển hóa glucose tiến triển song hành với tuổi. Cơ chế bệnh sinh rối loạn dung nạp glucose của người cao tuổi bao gồm những thay đổi về giải phóng insulin do kích thích của glucose và đề kháng với các glucose được insulin hoạt hóa. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cơ chế bệnh sinh quan trọng nhất làm cơ sở của suy giảm dung nạp glucose của sự lão hóa là có sự đề kháng với sử dụng glucose đã được insulin hoạt hóa. Quá trình lão hóa là nguyên nhân quan trọng nhất của đề kháng insulin, còn những thay đổi về lối sống liên quan đến tuổi tác là yếu tố đóng góp quan trọng rõ rệt [1]. 1.4.2 Địa dư, nghề nghiệp Ảnh hưởng của các yếu tố về địa lý, xã hội, văn hóa của từng dân tộc tới sự phát triển của đái tháo đường đã được chứng minh. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng và mức sống, Rama chandran 2001 nghiên cứu 11.216 người trưởng thành tại 6 thành phố chủ yếu của Ấn Độ cho thấy tỷ lệ đái tháo đường là 12,1%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đường huyết là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0