ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HÀ VŨ THÀNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH
NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH TRÀO NGƯỢC
DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HÀ VŨ THÀNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH
NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH TRÀO NGƯỢC
DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Nội Khoa
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Dƣơng Hồng Thái
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học Trường
đại học Y Dược Thái Nguyên, Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Kạn, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Với tất cả lòng kính trọng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS. Dương Hồng Thái, Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa TƯ Thái
Nguyên, Chủ nhiệm bộ môn Nội dạy tôi đạo đức nghề nghiệp, kiến thức
chuyên ngành và dành nhiều công sức, thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đ ỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
PGS. TS. Trần Văn Hợp Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Giải phẫu Bệnh
trường Đại học Y Hà Nội đã dành nhiều thời gian công sức giúp tôi thực hiện
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bác sỹ, anh chị em trong bệnh viện,
Khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn nơi tôi công tác, học
tập và nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu hoàn thành nghiên
cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp, bạn bè cùng
khoá luôn giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập.
Tôi vô cùng biết ơn tới những người thân trong gia đ ình, bạn bè thân
hữu là nơi cung cấp vật chất, điểm tựa tinh thần và là động lực để tôi phấn
đấu và học tập.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hà Vũ Thành
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hà Vũ Thành
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................. 3
1.1. Cấu trúc giải phẫu, mô học và sinh lý thực quản ...................................................... 3
1.2. Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản ....................................................................................... 6
1.3. Chẩn đoán trào ngƣợc dạ dày thực quản ......................................................................... 8
1.4. Các biến chứng cuả trào ngƣợc dạ dày thực quản ................................................ 15
1.5. Điều trị trào ngƣợc dạ dày thực quản .............................................................................. 16
1.6. Tình hình bệnh TNDDTQ trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................................. 23
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ........................................................ 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 24
2.4. Xử lý số liệu ....................................................................................... 28
2.5. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................................................... 28
2.6. Đạo đức nghiên cứu ..................................................................................................................... 29
Chƣơng 3:: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 30
3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thƣơng qua nội soi ở bệnh nhân có
bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản .................................................................................. 39
3.2. Mối liên quan giữa mô bệnh học với lâm sàng và hình ảnh nội soi ..... 42
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................................................. 49
4.1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của bệnh TNDDTQ. .............. 49
4.1.1. Các đặc điểm chung .................................................................................................... 49
4.1.3. Các yếu tố liên quan đã biết trước .................................................................. 51
4.1.3. Thời gian mắc bệnh ..................................................................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.1.4. Tiền sử .................................................................................................................................... 54
4.1.5. Các triệu chứng lâm sàng và ảnh hưởng ................................................... 56
4.1.6. Hình ảnh nội soi ............................................................................................................. 59
4.2. Liên quan giữa mô bệnh học và hình ảnh nội soi ............................. 61
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................................................................. 68
Tài liệu tham khảo
Bệnh án nghiên cứu
Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Một số hình ảnh minh hoạ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới ................................ 30
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp và địa dƣ ................ 31
Bảng 3.3. Lý do đến khám của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................... 32
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh TNDDTQ của đối tƣợng nghiên cứu .................. 33
Bảng 3.5. Tiền sử bệnh TNDDTQ của đối tƣợng nghiên cứu ..................................... 34
Bảng 3.6. Các thuốc đối tƣợng nghiên cứu đã dùng....... ................................................... 34
Bảng 3.7. Các triệu chứng lâm sàng ................................................................................................. 35
Bảng 3.8. Thời gian xuất hiện triệu chứng chính ................................................................... 35
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện các triệu chứng tiêu hoá ...................................................... 36
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của triệu chứng lâm sàng đến giấc ngủ ................................. 37
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân phải kiêng ăn ................................................................................. 37
Bảng 3.12. Tỷ lệ ĐTNC bị ảnh hƣởng tới khả năng lao động, sinh hoạt ........... 38
Bảng 3.13. Tỷ lệ đối tƣợng có yếu tố nguy cơ đã biết trƣớc....................................... 38
Bảng 3.14. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu tổn thƣơng thực quản qua nội soi. ... 39
Bảng 3.15. Phân độ tổn thƣơng thực quản theo tiêu chuẩn Los Angeles ......... 40
Bảng 3.16. Mối liên hệ giữa hình ảnh nội soi và thời gian mắc bệnh. ................ 40
Bảng 3.17. Chỉ số BMI và kết quả nội soi của đối tƣợng nghiên cứu................... 41
Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học của đối tƣợng nghiên cứu ........... 42
Bảng 3.19. Phân loại tổn thƣơng mô bệnh học ........................................................................ 42
Bảng 3.20. Phân loại tổn thƣơng thực quản Barrett của đối tƣợng nghiên cứu
theo tuổi ........................................................................................ 43
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuổi và kết quả mô bệnh học của đối tƣợng
nghiên cứu ............................................................................................................................... .44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.22. Phân độ tổn thƣơng mô bệnh học theo giới .................................................... 45
Bảng 3.23. Mối liên hệ giữa kết quả mô bệnh học và chỉ số BMI của đối
tƣợng nghiên cứu .............................................................................................................. 45
Bảng 3.24. Mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh và mô bệnh học của đối
tƣợng nghiên cứu .............................................................................................................. 46
Bảng 3.25. Mối liên hệ giữa hình ảnh nội soi và mô bệnh học .................................. 47
Bảng 3.26. Mối liên hệ giữa tổn thƣơng nội soi và mô bệnh học của đối tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu ............................................................................................................................... 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm dân tộc của đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 31
Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc bệnh của đối tƣợng nghiên cứu ........................................ 33
Biểu đồ 3.3. Tần suất xuất hiện các triệu chứng tiêu hoá .............................................. 36
Biểu đồ 3.4. Chỉ số BMI của đối tƣợng nghiên cứu ......................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.5. Mối liên hệ giữa tổn thƣơng nội soi và thời gian mắc bệnh ....... 41
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
DD : Dạ dày
GERD : Gastroeosophageal reflux disease
(Trào ngƣợc dạ dày thực quản)
MBH : Mô bệnh học
NM : Niêm mạc
NSAID : Thuốc chống viêm không steroid
PPIs : Thuốc ức chế bơm proton
TNDDTQ : Trào ngƣợc dạ dày thực quản
TQ : Thực quản
TQ-DD-TT : Thực quản - dạ dày - tá tràng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VTQ : Viêm thực quản
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản là một trong những bệnh phổ biến
trên thế giới. Ở Hoa Kỳ có khoảng 44% ngƣời trƣởng thành bị trào ngƣợc dạ
dày thực quản ít nhất một lần mỗi tháng. Ở Việt Nam chƣa có thống kê về tỷ
lệ mắc bệnh này trong dân số nhƣng đây là một bệnh thƣờng gặp. Các yếu tố
nguy cơ gây trào ngƣợc dạ dày thực quản đƣợc nêu trong y văn là rƣợu, thuốc
lá, thừa cân béo phì và một số thuốc điều trị nhƣ chẹn kênh can xi, kháng
cholinergic, giảm đau chống viêm không steroid, corticoid.
Các triệu chứng của trào ngƣợc dạ dày thực quản có thể gặp là: nóng rát
sau xƣơng ức, ợ chua, nghẹn cổ, nuốt đau, đau ngực… Nếu không đƣợc điều
trị kịp thời, đúng cách, bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản mạn tính có thể gây
biến chứng nhƣ viêm thực quản, loét thực quản thậm chí ung thƣ thực quản.
Song triệu chứng trào ngƣợc điển hình có thể không phải là than phiền chính
của bệnh nhân trong nhiều trƣờng hợp nên dễ bị bác sĩ lâm sàng bỏ sót.
Trƣớc đây khi chƣa có nội soi thực quản dạ dày thì việc phát hiện bệnh
còn khó khăn. Ngày nay việc áp dụng nội soi đã trợ giúp phát hiện bệnh trào
ngƣợc dạ dày thực quản đồng thời giúp phát hiện sớm và làm giảm các biến
chứng mà bệnh gây ra.
Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn trong những năm gần đây, qua nội soi
đã phát hiện nhiều trƣờng hợp mắc bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản và số
bệnh nhân có xu hƣớng gia tăng. Nhiều ca nội soi có loét thực quản, ung thƣ
thực quản đã đƣợc ghi nhận là có tiền sử trào ngƣợc dạ dày thực quản. Tuy
nhiên kinh nghiệm của các bác sĩ lâm sàng và nội soi về chẩn đoán, điều trị và
tƣ vấn phòng bệnh lý này còn khá hạn chế. Mặt khác chƣa có nghiên cứu nào
về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngƣợc dạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dày thực quản tại Bắc Kạn cũng nhƣ các yếu tố nguy cơ gây bệnh.
2
Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này nhằm:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh thực quản qua nội soi ở bệnh nhân
có bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản.
2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh nội soi và đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mô bệnh học của bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cấu trúc giải phẫu, mô học và sinh lý thực quản
1.1.1 Cấu trúc giải phẫu và mô học
Thực quản (TQ) là đoạn ống cơ có chiều dài khoảng 25-30cm, chạy từ
hầu nơi sụn nhẫn ở đốt cổ thứ 6 đến tâm vị với giới hạn trên là viền trong cơ
thắt thực quản trên đến viền trên cơ thắt thực quản dƣới. Chiều dài thực quản
tƣơng quan với chiều cao cơ thể, thông thƣờng ở nam dài hơn ở nữ. Đƣờng đi
và liên quan của thực quản đƣợc mô tả theo kinh điển [6]:
- Ở cổ, thực quản bắt đầu trên đƣờng giữa nhƣng hơi lệch sang trái khi
tới lỗ trên của lồng ngực. Khí quản và tuyến giáp nằm ngay trƣớc thực quản,
các đốt sống cổ dƣới và mặt trƣớc đốt sống ở sau thực quản còn ở hai bên
thực quản liên quan với động mạch cảnh chung và thần kinh thanh quản quặt
ngƣợc. Bờ trái thực quản còn liên quan động mạch dƣới đòn và phần tận cùng
của ống ngực.
- Phần ngực của thực quản lúc đầu đi qua trung thất trên rồi đi qua trung
thất sau, hơi chếch sang trái ở lỗ trên lồng ngực, nó trở lại đƣờng giữa khi ở
ngang mức đốt sống ngực 5 rồi từ đây lại tiếp tục đi xuống dƣới, ra trƣớc và
sang trái để tới lỗ thực quản cơ hoành.
Về liên quan từng phía của TQ ngực đƣợc biết theo thứ tự sau:
- Ở bụng: dài 2-3cm từ lỗ cơ hoành đến lỗ tâm vị, sau khi đi qua lỗ thực
quản của cơ hoành, TQ tới nằm trong rãnh TQ ở mặt sau thùy trái của gan và
đƣợc phúc mạc che phủ mặt trƣớc và mặt trái. Phía sau TQ là trụ trái cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoành.
4
Về mô học, trừ đoạn nằm trong khoang bụng, niêm mạc thực quản thuộc
loại biểu mô lát tầng, tế bào vẩy không sừng hoá trong đó có nguyên bào sắc
tố. Lớp tế bào đáy chiếm khoảng 10-15% chiều dày niêm mạc, các nhú mô
liên kết cao khoảng 50-60% chiều cao của lớp biểu mô. Trong lớp tế bào đáy
còn nhận thấy các tế bào ƣa bạc.
Ở vùng tiếp nối giáp thực quản và tâm vị dạ dày, có sự chuyển tiếp đột
ngột từ biểu mô lát tầng sang biểu mô trụ đơn giống của tâm vị. Những thay
đổi này nằm ngang tầm của cơ hoành cách miệng dƣới của TQ chừng 1,5cm.
Đƣờng nối tiếp không đều lồi lõm nhƣ răng cƣa và đƣợc gọi là đƣờng Z. Lớp
cơ niêm cũng khác nhau theo từng vùng, thông thƣờng ở phần trên là các búi
cơ riêng rẽ phân bố không đều, hơn là một lớp liên tục. Còn ở phần giữa và
lớp dƣới hình thành một lớp liên tục chạy dài có sợi cơ dọc và cơ vòng.
Lớp dƣới niêm mạc rộng trong đó có các tuyến nhầy và tổ chức bạch
huyết nằm trong mô liên kết lỏng lẻo, điều này giải thích tại sao ở ung thƣ
thực quản lớp dƣới niêm mạc phát triển sớm và nhanh. Các tuyến sắp xếp
theo từng dẫy dọc chạy song song với trục thực quản. Các tuyến thể hiện ở
dạng túi, ống tiết nhầy và hình thành các tiểu thùy. Từ 2-5 tiểu thùy thì đổ vào
một ống dẫn chung có lớp biểu mô trụ và chui qua lớp cơ niêm vào trong
lòng TQ.
Số lƣợng và cách phân bố các tuyến rất khác nhau. Các tuyến tiết mucin
acid có chứa các nhóm sulfat. Tổ chức bạch huyết ở lớp dƣới niêm mạc tập
trung xung quanh các ống dẫn tuyến. Bình thƣờng không có bạch cầu đa
nhân, có một ít tƣơng bào và tế bào lympho.
Do có cấu tạo nhƣ trên nên niêm mạc thực quản chỉ thích nghi với môi
trƣờng kiềm mà không chịu đƣợc acid trào ngƣợc từ dạ dày lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.1.2. Sinh lý học thực quản
5
Hai chức năng chính của TQ là vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ
dày và ngăn dòng chảy ngƣợc của các chất chứa trong dạ dày ruột. Chức năng
vận chuyển đƣợc hoàn thành bởi các co nhu động. Dòng chảy ngƣợc đƣợc
ngăn lại bởi hai cơ thắt của TQ, vẫn đóng giữa các lần nuốt. Sự đóng mở tâm
vị cũng phụ thuộc vào 2 cơ thắt, van Gubaroff và góc Hiss.
- Cơ thắt thực quản trên: cơ thắt trên TQ có một trƣơng lực co cơ ổn định
trong lúc nghỉ. Bằng cách đo áp lực ngƣời ta thấy vùng này có áp lực cao
nhất.
Bình thƣờng áp lực ở đây cao hơn áp lực trong thực quản hay trong lồng
ngực 40-100mmHg. Chiều dài của vùng này từ 2-4cm, tƣơng ứng từ cơ bám
sụn hầu đến cơ khít hầu dƣới. Khi bắt đầu nuốt, cơ thắt trên giãn ra hoàn toàn
trong vòng khoảng 0,2 giây, thời gian áp lực giảm xuống bằng áp lực trong
lồng ngực hoặc trong lòng TQ khoảng 1 giây. Sự giảm áp lực khi nuốt cùng
với sự co bóp của hầu làm cho thức ăn dễ dàng đi qua. Cơ thắt thực quản trên
còn có tác dụng đề phòng trào ngƣợc thực quản hầu bằng phản xạ co lại khi
dạ dày căng hoặc khi truyền dịch acid vào 1/3 trên của thực quản [6].
- Nhu động thực quản: nuốt tạo ra nhu động TQ thông qua trung tâm
nuốt ở hành não. Sau đó là một loạt các co bóp từ hầu qua thân TQ rồi xuống
cơ thắt TQ dƣới. Có một sự phối hợp chặt chẽ giữa vùng hạ hầu, sụn nhẫn, cơ
thắt trên và cơ vân TQ thông qua cung phản xạ của trung tâm nuốt. Động tác
nuốt kích thích dây X tạo nên một loạt các nhu động ở trong cơ trơn 2/3 dƣới
TQ, các sóng nhu động này lan tới vận tốc 3-5cm/giây. Nhu động tiên phát do
trung tâm nuốt, còn nhu động thứ phát do căng tại chỗ của TQ bởi thức ăn,
nƣớc uống.
- Cơ thắt dƣới thực quản: có vai trò ngăn trào ngƣợc dạ dày vào TQ. Cơ
thắt TQ dƣới có tác dụng duy trì một vùng áp lực cao hơn áp lực trong dạ dày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ 15-30mmHg, áp lực tăng lên sau bữa ăn hoặc khi có tăng áp lực trong ổ
6
bụng. Khi nuốt, cơ thắt dƣới giãn ra khoảng 2 giây, kéo dài 3-5 giây, sự giãn
ra toàn bộ cơ thắt TQ cho phép thức ăn đi qua cơ thắt một cách dễ dàng.
Trƣơng lực co cơ phụ thuộc vào cơ chế hoạt động của cơ dọc. Chức
năng hoạt động của cơ vòng rất đặc biệt, nó có khả năng tăng trƣơng lực khi
không có sự chi phối của đầu mút thần kinh.
- Góc Hiss: khi phình vị đầy, góc Hiss đóng lại và TQ tiếp tuyến với
thành trong dạ dày. Các cột của cơ hoành cũng có vai trò nhƣng chỉ ở thì hít
vào, TQ lúc đó bị ép vào trong khe TQ nên trạng thái này chống đƣợc cả trào
ngƣợc dịch vị và thức ăn.
Ở trạng thái bình thƣờng, trào ngƣợc dạ dày TQ có thể xảy ra sau các
bữa ăn. Đây là trào ngƣợc sinh lý, và trong thời gian ngắn.
1.2. Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản
1.2.1. Định nghĩa
Trào ngƣợc dạ dày thực quản (TNDDTQ) là hiện tƣợng một phần dịch
dạ dày đi ngƣợc lên TQ qua cơ thắt TQ dƣới, quá trình này có hoặc không có
triệu chứng nhƣng phần lớn chúng gây ra các triệu chứng ợ chua, nóng rát sau
xƣơng ức, đau ngực, nuốt khó,… Viêm thực quản trào ngƣợc là hiện tƣợng
tổn thƣơng thực quản gây ra do chất trào ngƣợc.
Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản là tập hợp tất cả các triệu chứng và
hậu quả ở thực quản do trào ngƣợc gây ra.
1.2.2. Sinh lý bệnh
TNDDTQ gây ra do nhiều yếu tố nhƣ thành phần thức ăn trong dạ dày,
do đoạn nối giữa thực quản và dạ dày, hệ thần kinh và bản thân thực quản. Có
bằng chứng rõ ràng rằng sự bất thƣờng của cơ thắt TQ dƣới nhƣ giãn nhất
thời của cơ thắt dƣới thực quản và giảm áp lực co của cơ này.
Khả năng làm rỗng dạ dày kém do rối loạn vận động của thực quản và dạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dày cũng nhƣ các yếu tố bảo vệ thực quản giảm sút đƣợc nghĩ tới là nguyên
7
nhân gây bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản.
Sự đóng mở của tâm vị bị tổn thƣơng hoặc tăng thể tích trong dạ dày
cũng gây ra TNDDTQ. Các tổn thƣơng TQ do trào ngƣợc gây ra phụ thuộc
vào thời gian tiếp xúc của TQ với các chất trào ngƣợc, mức độ trào ngƣợc, độ
acid của dịch trào ngƣợc, khả năng bảo vệ của TQ.
- Yếu tố bảo vệ của TQ bao gồm:
+ Cơ thắt dƣới TQ: đƣợc cấu tạo bên trong là cơ trơn, bên ngoài là cơ
vân tạo thành một lớp cơ dày, khá chắc. Mặt khác, tại đây các nếp niêm mạc
dày lên làm cho vùng này có áp lực thƣờng xuyên cao hơn áp lực trong dạ
dày ngăn cản các đợt trào ngƣợc từ dạ dày lên TQ.
+ Lỗ tâm hoành: lỗ tâm hoành bao quanh ½ dƣới của cơ thắt dƣới có tác
dụng tăng cƣờng cho cơ thắt dƣới nhƣ một gọng kìm. Khi cơ hoành co thì lỗ
tâm hoành khép chặt lại hơn nên có vai trò tăng cƣờng thêm cho cơ thắt dƣới,
ngăn cản tình trạng trào ngƣợc khi tăng áp lực trong ổ bụng do hoạt động
gắng sức sinh lý nhƣ ho, hắt hơi. Khi giảm trƣơng lực cơ thắt tạo điều kiện
thoát vị hoành và gây túi dịch, do đó thúc đẩy TNDDTQ.
- Sự làm sạch của thực quản:
+ Tƣ thế ngồi giúp cho các thành phần trào ngƣợc trở lại dạ dày nhanh
hơn, tuy nhiên nhu động của TQ là khâu quan trọng để làm sạch acid kể cả tƣ
thế đứng, tƣ thế nằm.
+ Nhu động tiên phát xuất hiện thông qua động tác nuốt có tác dụng
nhanh chóng đƣa thức ăn xuống dạ dày, nhu động thứ phát rất quan trọng xảy
ra tự nhiên, thƣờng xuyên không liên quan tới động tác nuốt vì thế khi ta nằm
ngủ vẫn có nhu động để làm sạch TQ.
+ Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy acid và pepsin là tác nhân chính
gây ra viêm thực quản. Mặc dù nhu động của TQ nhanh chóng đẩy các chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trào ngƣợc xuống dạ dày nhƣng vẫn còn một lƣợng nhỏ acid bám vào thành
8
TQ, chất kiềm trong nƣớc bọt sẽ trung hòa lƣợng acid này.
Tóm lại, cơ chế trào ngƣợc bao gồm các quá trình sau:
- Do sự giãn ra hoàn toàn của cơ thắt dƣới không liên quan trực tiếp với
động tác nuốt kéo dài trong một thời gian nhất định.
- Sự tăng áp lực trong ổ bụng tạo ra sự chênh lệch áp lực vƣợt quá khả
năng bảo vệ của cơ thắt dƣới.
- Trào ngƣợc có thể xảy ra tự nhiên do áp lực cơ thắt dƣới thƣờng xuyên
thấp
Nhƣ vậy hiện tƣợng trào ngƣợc thƣờng xảy ra khi áp lực cơ thắt dƣới
giảm, do các đợt tăng áp lực trong dạ dày đột ngột, do cơ thắt tâm vị yếu đóng
không kín.
1.2.3. Nguyên nhân
Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn còn chƣa rõ song ngƣời ta tìm thấy
một số yếu tố nguy cơ sau:
- Yếu tố gen: ngƣời ta nhận thấy ở một số gia đình có nhiều ngƣời cùng
bị bệnh TNDDTQ.
- Giải phẫu học: một số bệnh nhân có TQ ngắn, khối u TQ, thoát vị cơ
hoành.
- Tuổi: hay gặp nhiều ở ngƣời trên 40.
- Giới: nam gặp nhiều hơn nữ.
- Chế độ sinh hoạt: hút thuốc lá, uống rƣợu, cà phê, dùng các thuốc
chống viêm không steroid, các thuốc chẹn kênh canxi,… đều ảnh hƣởng đến
khả năng trào ngƣợc dạ dày TQ.
- Béo phì.
1.3. Chẩn đoán trào ngƣợc dạ dày thực quản
1.3.1. Lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Bệnh TNDDTQ có triệu chứng rất đa dạng, từ những tổn thƣơng rất
9
nhẹ không có triệu chứng, không có biến chứng cho tới những trƣờng hợp
viêm thực quản có biến chứng về giải phẫu và chức năng.
- Các triệu chứng điển hình:
+ Nóng rát sau xƣơng ức: bệnh nhân có cảm giác nóng rát sau xƣơng ức,
lan lên trên, xuất hiện sau ăn, khi nằm ngửa hoặc khi cúi. Triệu chứng đau
tăng lên khi có kết hợp các yếu tố nhƣ ăn no, uống bia rƣợu, cà phê. Triệu
chứng cũng có thể giảm khi dùng các thuốc trung hòa acid, ngồi hay đứng
dậy. Nóng rát sau bữa ăn và đêm phải thức dậy nhiều lần thƣờng xảy ra ở
những ngƣời có viêm thực quản nặng
+ Ợ chua: bệnh nhân có cảm giác chua miệng khi ợ, thƣờng xuất hiện
sau ăn, khi nằm hoặc vào ban đêm, khi thay đổi tƣ thế. Ợ chua thƣờng vào
ban đêm kèm với cơn ho, khó thở. Dịch acid trào ngƣợc lên họng gây nôn.
- Các triệu chứng không điển hình:
+ Nuốt nghẹn: khó khăn khi nuốt, cảm thấy vƣớng thƣờng do co thắt,
phù nề hoặc do hẹp TQ.
+ Nuốt đau: là hiện tƣợng đau khi nuốt thƣờng gắn với viêm thực quản
nặng và thƣờng báo hiệu là biến chứng ở TQ.
+ Đau ngực: giống nhƣ cơn đau thắt ngực nhƣng ở đây cơn đau không
điển hình. Đặc điểm là đau rát sau xƣơng ức, lan lên vai, sau lƣng, lên cung
răng. Các triệu chứng xảy ra không theo quy luật, ngắt quãng, không liên
quan đến bữa ăn, lao động nặng hoặc gắng sức, đáp ứng kém với các thuốc
giãn mạch. Các triệu chứng này tuy do trào ngƣợc nhƣng cũng nên làm các
thăm dò chức năng khác để chẩn đoán phân biệt với bệnh lý động mạch vành,
các rối loạn chức năng vận động TQ.
- Các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hóa:
+ Ho kéo dài là triệu chứng hay gặp về đƣờng hô hấp của TNDDTQ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguyên nhân có thể do hít phải chất trào ngƣợc.
10
+ Khó thở về đêm do acid dạ dày gây ra co thắt đƣờng thở. Thƣờng xảy
ra ở những trƣờng hợp TNDDTQ nặng, biểu hiện có thể do chít hẹp phế quản
do sự tấn công của acid, cũng có một số công trình nghiên cứu chứng minh
rằng có trƣờng hợp hen phế quản nghi ngờ do trào ngƣợc khi dùng thuốc
chống trào ngƣợc thì cơn hen giảm đi một cách rõ rệt.
+ Các triệu chứng tại họng: sự rối loạn âm thanh xuất hiện với tần xuất
tƣơng đối cao với biểu hiện khàn giọng, khó phát âm kèm co thắt từng lúc.
Viêm họng phát triển theo kiểu mạn tính, hay tái phát.
+ Các triệu chứng ở mũi: đau nhƣ có dị vật mà không giải thích đƣợc
làm bệnh nhân lo lắng. Biểu hiện dị cảm mũi xảy ra khi nuốt nƣớc bọt.
Với hai triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức và ợ chua hay gặp với tỷ lệ
cao, có giá trị giúp chẩn đoán lâm sàng tới khoảng 90% các trƣờng hợp.
Trong các trƣờng hợp này nên tiến hành điều trị thử theo phác đồ chuẩn.
Theo tiêu chuẩn Rome III: thời gian xuất hiện các triệu chứng kéo dài ít
nhất 12 tuần trong 6 tháng (không cần liên tục), ít nhất 1 lần trong tuần [24].
- Hiện nay còn có bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu, chẩn đoán
bệnh TNDDTQ:
+ Jones R. và cộng sự (2007) đã đƣa ra bộ câu hỏi GIS (GERD Impact
Scale) để đánh giá tác động của bệnh TNDDTQ lên sinh hoạt hàng ngày của
bệnh nhân:
+ Dent J. và cộng sự (2008) đã đƣa ra bộ câu hỏi GERDQ (GERD
Questionnaire) để đánh giá tác động của bệnh TNDDTQ lên sinh hoạt của
bệnh nhân. Bộ câu hỏi này đƣợc lƣợng giá bằng cách cho điểm theo từng câu
hỏi mang tính khách quan hơn.
Tuy nhiên hiện nay việc nên hay không áp dụng bộ câu hỏi này vẫn còn
là điều tranh cãi, chƣa đi đến thống nhất nên chúng tôi không áp dụng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu này.
11
1.3.2. Cận lâm sàng
1.3.2.1. Chụp thực quản dạ dày có uống Barit:
Chụp TQ thông thƣờng để phát hiện các bất thƣờng về giải phẫu nhƣ
thoát vị hoành, hẹp, loét, ung thƣ. Hình ảnh thƣờng gặp khi chụp XQ là vùng
nối giữa thực quản dạ dày thô. Chụp thực quản đối quang kép cũng không có
giá trị nhiều hơn. So với nội soi hay đo pH thì chụp XQ thƣờng bỏ sót các tổn
thƣơng mặc dù thực tế có tổn thƣơng [6].
1.3.2.2. Đo áp lực cơ thắt dưới thực quản
Đo áp lực cơ thắt dƣới thực quản đơn lẻ không có giá trị chẩn đoán vì
một số ngƣời tăng áp lực cơ thắt dƣới thực quản nhƣng lại có thể có hoặc
không viêm thực quản.
1.3.2.3. Test Bernstein đo độ nhạy với acid của thực quản
Test này đƣợc tiến hành lần đầu tiên vào những năm 1958 dùng để phân
biệt với những cơn đau ngực do tim. Vào những năm 1978 khi nghiên cứu so
sánh nội soi, chụp thực quản dạ dày có cản quang, đo áp lực thực quản và
Bernstein test ở những bệnh nhân nghi ngờ có viêm TQTN ngƣời ta thấy test
này cho độ nhạy cao nhất (85%). Tuy nhiên có rất nhiều dƣơng tính giả, trên
một nửa số bệnh nhân có test (+) nhƣng không có viêm thực quản.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là không đo đƣợc nồng độ acid trào
vào TQ, không phát hiện đƣợc tổn thƣơng tại TQ, nó chỉ cho biết hiện tƣợng
tăng cảm giác đau đối với acid, thậm chí kết quả âm tính cũng không loại trừ
TNDDTQ [6].
1.3.2.4. Đo pH thực quản liên tục 24 giờ
Nhiều chuyên gia cho rằng những bất thƣờng về pH thực quản 24 giờ có
thể đƣợc coi nhƣ là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán TNDDTQ. Phƣơng pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
này theo dõi tổng số lần acid trào ngƣợc lên TQ. Tuy nhiên rất khó phân biệt
12
đƣợc những trào ngƣợc sinh lý với trào ngƣợc bệnh lý, ngƣỡng giữa bình
thƣờng và không bình thƣờng lại cho kết quả không rõ ràng.
Test theo dõi pH 24 giờ có độ nhạy và đặc hiệu là 90% với trào ngƣợc
acid lên thực quản. Một số nghiên cứu khác cũng thấy rằng độ nhạy là 85-
96% và độ đặc hiệu là 100% nhƣng lại chỉ phân biệt đƣợc 41% của các bệnh
nhân ở nhóm chứng. Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân nội trú đã nhận thấy
21% bệnh nhân TNDDTQ có hình ảnh nội soi bình thƣờng nhƣng có bất
thƣờng về pH TQ và bệnh nhân có viêm thực quản trên nội soi chỉ có 71%
phát hiện bất thƣờng về pH [11].
Trong thực tế lâm sàng, chỉ định đo pH thực quản 24 giờ trong các
trƣờng hợp sau: thất bại với phƣơng pháp điều trị, trƣớc khi phẫu thuật,
những trƣờng hợp không điển hình cần phối hợp để chẩn đoán xác định[46].
1.3.2.5. Chụp xạ hình thực quản
Cho bệnh nhân uống 0,5mCi Tecnexi 99m – Phyton. Sau những khoảng
thời gian nhất định, ngƣời ta xác định mật độ tập trung ở 1/3 dƣới thực quản.
Độ nhạy của phƣơng pháp này thấp hơn so với đo pH TQ 24h. Tuy nhiên nó
có ƣu điểm là một phƣơng pháp đơn giản hơn, hầu nhƣ không gây tổn
thƣơng. Mặc dù vậy nó không cho biết mối liên quan với triệu chứng lâm
sàng nhƣ là đo pH TQ và vì thế không ƣu tiên lựa chọn đầu tiên trong chẩn
đoán [37].
1.3.2.6. Nội soi dạ dày thực quản
Vai trò của nội soi đánh giá những thay đổi của niêm mạc TQ và có thể
phát hiện đƣợc tổn thƣơng trên đƣờng tiêu hóa trên phối hợp qua đó có thể
giúp tiến hành sinh thiết và điều trị trào ngƣợc bao gồm cả biến chứng. Tuy
nhiên độ nhạy của nội soi chẩn đoán TNDDTQ chỉ khoảng 40-50% ở những
bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng điển hình. Việc sử dụng các kỹ thuật mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhƣ nội soi nhuộm màu, nội soi phóng đại với độ phân giải cao có thể đóng
13
vai trò quan trọng làm tăng giá trị của nội soi để chẩn đoán TNDDTQ trong
tƣơng lai gần [48].
Các cách phân loại tổn thƣơng thực TQ do TNDDTQ trên nội soi kết
hợp mô bệnh học:
- Phân loại theo MUSE:
Phân loại mức độ viêm thực quản dựa trên hình ảnh quan sát đƣợc của
thực quản: không có (Độ 0), có nhẹ (Độ1), có mức độ nặng( Độ 2) căn cứ
theo các hình ảnh nhƣ dị sản, loét, hẹp, trợt (Metaplasia, Ulceration, Stricture,
Erosion – MUSE)
- Phân loại theo độ AFP:
+ A (Anatomy): có thoát vị hoành
+ F (Finding): chức năng thực quản dựa vào đo độ pH
+ P (Pathology): dựa vào giải phẫu bệnh kết hợp với hình ảnh nội
soi có các tổn thƣơng dạng trợt theo phân loại của Savary-Miller.
- Phân loại của Savary-Miller
+ Độ 1: có một vài đám xung huyết hay trợt loét nông nằm riêng rẽ
về một phía theo chu vi thực quản.
+ Độ 2: có các đám xung huyết hay trợt loét nông nằm gần nhau
nhƣng ranh giới còn rõ ràng nhƣng không chiếm toàn bộ chu vi của thực
quản
+ Độ 3: Các đám xung huyết hay trợt loét nông chiếm toàn bộ chu
vi thực quản nhƣng không làm hẹp thực quản
+ Độ 4: loét thực sự và gây hẹp
- Phân loại theo Los Angeles 1999
+ Độ A: có một hoặc nhiều tổn thƣơng không kéo dài quá 5mm,
không kéo dài giữa hai đỉnh nếp niêm mạc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Độ B: có một hoặc nhiều tổn thƣơng kéo dài quá 5mm, không
14
kéo dài giữa hai đỉnh nếp niêm mạc.
+ Độ C: có một hoặc nhiều tổn thƣơng niêm mạc nối liền giữa hai
đỉnh của 2 hay nhiều nếp niêm mạc nhƣng không xâm phạm quá 75%
chu vi ống thực quản.
+ Độ D: có một hoặc nhiều tổn thƣơng niêm mạc xâm phạm quá
75% chu vi ống thực quản.
Phân loại Savary-Miller (1981) đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu Âu. Cách
phân loại này cho thấy có xung huyết hoặc trợt loét nông xếp theo 3 mức độ
tuy chỉ khác nhau về diện tích và vị trí tổn thƣơng, còn độ 4 lại bao gồm tất cả
các biến chứng nhƣ hẹp, loét sâu mà không chỉ rõ bản chất các biến chứng
này trong khi yêu cầu theo dõi và xử trí của chúng lại khác nhau. Cách phân
loại này cũng không chính xác và không phù hợp với yêu cầu nghiên cứu dịch
tễ học của viêm TQ do trào ngƣợc.
Hệ thống phân loại Los Angeles xác định mức độ lan rộng của tổn
thƣơng đích thực ở TQ và quan sát những tổn thƣơng nhỏ cũng nhƣ những
biến chứng (loét, dị sản, hẹp,…), đồng thời vẫn tính đến các đỉnh niêm mạc
để mô tả độ lan rộng của các tổn thƣơng.
1.3.2.7. Mô bệnh học
Sinh thiết giúp ta xác định sự thay đổi mô học của TQ do hiện tƣợng trào
ngƣợc gây ra, đồng thời giúp phát hiện sớm các tổn thƣơng có nguy cơ ác tính
nhƣ dị sản, loạn sản. Một số trƣờng hợp có nội soi bình thƣờng nhƣng trên
mô bệnh học lại có tổn thƣơng do trào ngƣợc.
Mặt khác phân biệt đƣợc các trƣờng hợp viêm thực quản do nguyên
nhân khác nhƣ nấm, vi khuẩn.
Đánh giá tổn thƣơng mô bệnh học thực quản trong TNDDTQ gồm
những hình ảnh tổn thƣơng chính sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Quá sản biểu mô: phản ứng sớm nhất của hiện tƣợng trào ngƣợc là tăng
15
sinh lớp tế bào đáy theo chiều dày của nó vƣợt quá 15% toàn bộ bề dày lớp
biểu mô. Các tế bào trở nên kiềm tính do tăng chất màu, tăng chỉ số nhân
chia. Các nhú liên kết cao trên 65% chiều cao của lớp biểu mô. Các nhú càng
cao càng sát bề mặt thì lớp tế bào biểu mô ở trên nhú càng mỏng. Sự quá sản
biểu mô là dấu ấn quan trọng của trào ngƣợc.
- Một chỉ điểm tổn thƣơng biểu mô là sự có mặt của tế bào bóng, đó là tế
bào vảy tròn sƣng phồng có bào tƣơng nhạt màu, nhuộm PAS(-) không nhƣ tế
bào vảy bình thƣờng.
- Trên vi thể còn nhận thấy sự xâm nhập tế bào lympho, bạch cầu đa
nhân ái toan và bạch cầu đa nhân trung tính ở trong mô đệm và trong lớp biểu
mô.
- Theo Isaac Martin mô bệnh học chia 4 mức độ viêm thực quản trào
ngƣợc
+ Độ 0: lớp tế bào đáy từ 15-40% và lớp nhú từ 50-60% chiều dày niêm
mạc
+ Độ 1: lớp tế bào đáy từ có chiều dày 40-60% và lớp nhú từ 60-70%
chiều dày biểu mô
+ Độ 2: Lớp tế bào đáy trên 60% và lớp nhú trên 70% chiều dày biểu mô
+ Độ 3: tổn thƣơng độ 2 kết hợp sự xâm nhập tế bào viêm vào lớp biểu
mô gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, tế bào lympho.
- Mô bệnh học của niêm mạc TQ Barrett: niêm mạc Barrett gồm mật độ
các tế bào biểu mô không đồng đều với đặc trƣng để chẩn đoán là biểu mô dị
sản ruột gồm các tế bào chén xen kẽ giữa các tế bào trụ chế nhầy.
1.4. Các biến chứng của trào ngƣợc dạ dày thực quản
- Thực quản Barrett: viêm thực quản kéo dài dẫn đến thay đổi toàn bộ
biểu mô vảy ở đoạn cuối của TQ biến thành biểu mô tuyến gọi là biểu mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Barrett, nó bao gồm sự pha trộn không đồng đều các tế bào biểu mô tƣơng tự
16
niêm mạc dạ dày, ruột non, đại tràng sắp xếp thành các thành phần bề mặt
gồm biểu mô bề mặt, các khe giống dạ dày và các thành phần tuyến dƣới
niêm mạc, thỉnh thoảng có thể thấy hình ảnh vi nhung mao. Khái niệm chung
là sự phá hủy biểu mô vảy bình thƣờng gây ra bởi trào ngƣợc mạn tính, tiếp
theo là tái tạo biểu mô bằng biểu mô trụ có khả năng kháng acid, pepsin, dịch
mật. Những tổn thƣơng tiền ung thƣ ở thực quản gặp trên lâm sàng thƣờng là
TQ Barrett. Những tổn thƣơng tiền ung thƣ ở thực quản gặp trên lâm sàng
thƣờng là TQ Barrett [38]. Những triệu chứng lâm sàng đƣợc theo dõi ở bệnh
nhân TNDDTQ mạn tính gợi ý TQ Barrett. Việc kết hợp những điều này có
thể giúp chẩn đoán những tổn thƣơng trợt Barrett bị ung thƣ sớm qua các
chƣơng trình theo dõi lâu dài bằng nội soi [25].
- Chít hẹp thực quản: do quá trình viêm tạo ra các sợi xơ lan xuống dƣới
niêm mạc của TQ thƣờng gặp trong các trƣờng hợp trào ngƣợc mạn tính nhƣ
đặt sond dạ dày, nằm lâu, bệnh xơ cứng bì, loét dạ dày - hành tá tràng tăng
tiết dịch vị.
- Chảy máu TQ do viêm TQ nặng, các ổ loét bị acid ăn sâu vào lớp cơ có
thể dẫn tới chảy máu.
- Biểu hiện ở phổi do trào ngƣợc: rất khó xác định các bệnh lý ở phổi do
trào ngƣợc gây ra. Tuy nhiên ngƣời ta thấy một số trƣờng hợp có sự liên quan
giữa trào ngƣợc và bệnh lý của phổi nhƣ viêm họng, ho kéo dài, hen phế
quản, ho ra máu.
1.5. Điều trị trào ngƣợc dạ dày thực quản
1.5.1. Điều trị nội khoa
Mục tiêu:
- Giảm triệu chứng và khôi phục chất lƣợng cuộc sống.
- Lành viêm thực quản nếu có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Giảm nguy cơ xảy ra biến chứng.
17
Việc điều trị chủ yếu là loại trừ yếu tố nguy cơ là chính
* Chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt và ăn uống
+ Nằm ngủ cao vai và đầu
+ Giảm béo
+ Tránh lao động nặng ngay sau ăn
+ Ăn nhẹ, đặc biệt tránh ăn nhiều vào buổi tối
+ Chỉ nằm sau khi ăn 3 giờ
+ Bỏ thuốc lá, rƣợu, các chất chua
* Điều trị bằng thuốc:
Có 4 mục đích với mức độ quan trọng theo thứ tự:
- Xác định chẩn đoán TNDDTQ qua đáp ứng với điều trị.
- Làm giảm triệu chứng trào ngƣợc bởi vì triệu chứng sẽ gây thƣơng tật.
- Trấn an bệnh nhân do một số ngƣời sợ ung thƣ.
- Điều trị lành viêm thực quản nếu có vì viêm thực quản có thể gây hẹp,
chảy máu và bệnh thực quản Barrett.
Hiện tại ngƣời ta thƣờng theo cách cổ điển là điều trị thuốc ức chế bơm
proton trong 4 tuần. Việc điều trị trong 2 tuần cũng có thể đủ nhƣng cần đƣợc
nghiên cứu thêm.
Ở những bệnh nhân có triệu chứng không đủ nặng nhƣ định nghĩa của
bệnh thì không cần thiết điều trị ở mức độ cao nhƣ thế.
+ Điều trị duy trì:
Mục đích: có 3 mục đích với mức độ quan trọng xếp theo thứ tự thƣờng
đƣợc áp dụng cho giai đoạn mạn tính của bệnh.
- Kiểm soát triệu chứng hiệu quả bởi vì triệu chứng là quan trọng nhất
đối với bệnh nhân và đối với mục tiêu điều trị lâu dài.
- Kiểm soát nguy cơ vì ở số ít bệnh nhân, bệnh lý này có thể gây ra biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứng và các phƣơng pháp điều trị cũng có nguy cơ riêng của nó.
18
- Giảm tối thiểu chi phí cho việc điều trị lâu dài bởi vì việc điều trị quá
mức có thể tăng chi phí không cần thiết.
+ Các thuốc ức chế tiết acid:
Thuốc ức chế thụ thể H2- Histamin: Famotidin, Ranitidin,… sử dụng với
các trƣờng hợp nhẹ và trung bình
Thuốc ức chế bơm Proton: Omeprazol, Lansoprazol, Pantoprazol,
esomeprazol… Thuốc làm lƣu thông nhanh thức ăn qua dạ dày: hiệu quả ở
bệnh nhân có triệu chứng nhẹ
1.5.2. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật không chỉ giúp phục hồi các khiếm khuyết về giải phẫu mà
còn làm tăng cƣờng trƣơng lực cơ thắt thực quản.
- Phƣơng pháp mổ mở có 4 loại:
+ Tạo nếp gấp toàn bộ (phƣơng pháp Nissen)
+ Tạo nếp gấp cục bộ (mặt trƣớc)
+ Tạo nếp gấp mặt sau
+ Trƣờng hợp có đoạn TQ dài ở bên phải của đáy dạ dày có thể tạo
ra nếp gấp toàn bộ bọc quanh đoạn TQ kéo dài đó.
- Phẫu thuật nội soi ổ bụng: 70-80% thành công và có thể ổn định 25
năm, chỉ định trong các trƣờng hợp sau:
+ Điều trị PPIs kém hiệu quả, đặc biệt bệnh nhân mong muốn dứt
khoát điều trị triệt để.
+ Thực quản Barrett.
+ Các trƣờng hợp có biểu hiện ngoài hệ tiêu hóa nhƣng phải cân
nhắc khi chỉ định.
- Phẫu thuật trào ngƣợc bao gồm một số kiểu khâu xếp nếp
(fundoplication) kèm hay không kèm việc sửa chữa thoát vị hoành. Phẫu thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có thể thực hiện theo kỹ thuật mổ hở hay qua nội soi.
19
- Nguy cơ và lợi ích:
Kỹ thuật khâu phình vị qua mổ nội soi đã đƣợc ứng dụng >10 năm nay,
có ƣu điểm là giảm đau hậu phẫu, thời gian nằm viện ngắn và trở lại làm việc
nhanh hơn mổ hở. Tỉ lệ tử vong là 0,2% và tỉ lệ thƣơng tật thấp hơn mổ hở.
Kết quả mổ phụ thuộc vào tay nghề của phẩu thuật viên, kể cả việc kiểm soát
triệu chứng và tỉ lệ di chứng sau mổ.
Hiện tại ngƣời ta thƣờng theo cách cổ điển là điều trị thuốc ức chế bơm
proton trong 4 tuần. Việc điều trị trong 2 tuần cũng có thể đủ nhƣng cần đƣợc
nghiên cứu thêm.
1.6. Tình hình bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản trên thế giới và ở Việt
Nam
Trào ngƣợc dạ dày thực quản đã đƣợc nghiên cứu trên thế giới từ những
năm đầu thế kỷ 20. Năm 1906 Tileston đã công bố sự quan sát đƣợc bệnh loét
thực quản, năm 1934 Winkelstien lần đầu tiên đã tìm ra mối liên quan giữa
triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức và viêm thực quản trào ngƣợc, năm 1946
Allison đã mô tả thoát vị hoành nhƣ một yếu tố nguyên nhân của hội chứng
trào ngƣợc dạ dày thực quản. Từ thập niên 1980 việc theo dõi liên tục hoạt
động của cơ thắt dƣới thực quản thấy đƣợc mối liên hệ trào ngƣợc với trƣơng
lực cơ thắt dƣới thực quản. Ngày nay ngƣời ta nhận thấy rằng bệnh lý trào
ngƣợc dạ dày thực quản không chỉ do một nguyên nhân mà có một số yếu tố
liên quan ñến giải phẫu và sinh lý. Năm 1989 một bƣớc ngoặt quan trọng
trong điều trị nội khoa khi sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị
bệnh lý trào ngƣợc dạ dày thực quản.
Bệnh gặp nhiều ở các nƣớc Âu, Mỹ và một số nƣớc Đông nam Á trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đó có Việt Nam [6].
20
Việc nội soi sinh thiết, chụp X quang TQ có cản quang và đo áp lực TQ
đồng loạt là những thăm dò không thể thực hiện rộng rãi nên khó thống kê
chính xác tỉ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.
Hình 1.1. Hình ảnh tảng băng trôi tượng trưng cho tình trạng
mắcTNDDTQ trong cộng đồng.
Hình ảnh tảng băng trôi: Có 2 nhóm, nhóm lớn hầu nhƣ không đi khám
do các triệu chứng của họ không rõ ràng (phần chìm của tảng băng), nhóm
nhỏ hơn (phần nổi của tảng băng) đi khám vì các triệu chứng gây khó chịu
thƣờng xuyên cần phải điều trị. (A): thể hiện trƣờng hợp có biến chứng. (B):
có triệu chứng bắt phải đi khám. (C): có triệu chứng và tự điều trị thuốc. (D):
không biểu hiện triệu chứng.
Tỷ lệ mắc hội chứng TNDDTQ ở các nƣớc phát triển là từ 10-48%. Tài
liệu tin cậy đầu tiên liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh TNDDTQ đƣợc Nebel và
cộng sự công bố năm 1976 khi điều tra ở một số ngƣời cho thấy: tỷ lệ mắc
triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức xảy ra ít nhất một lần trong một ngày ở
7%, 14% ít nhất một lần một tuần và 15% ít nhất một tháng một lần. Điều tra
của tổ chức Gallup năm 2000 thấy rằng tại Mỹ có 44% ngƣời lớn hàng tháng
mắc triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức một lần [50]. Theo số liệu của nghiên
cứu khác tại Mỹ qua phát phiếu trả lời đã khẳng định tỷ lệ nóng rát là 7%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hàng ngày, 20% hàng tuần và 44% hàng tháng, tƣơng đƣơng với khoảng 13, 7
21
và 61 triệu ngƣời dân Mỹ trƣởng thành.
Tỷ lệ mắc bệnh TNDDTQ ở Nhật ít hơn các nƣớc phát triển khác.
Fujiwara và cộng sự khi điều tra bằng phiếu trả lời câu hỏi đã nhận thấy tỷ lệ
mắc triệu chứng TNDDTQ xuất hiện hàng ngày là 2,1%; 4,6% xuất hiện hai
lần một tuần, 12,8% xuất hiện hai lần một tháng và khoảng 24,7% số ngƣời ít
hơn hai lần một tháng [57]. Qua nghiên cứu này cũng cho thấy rằng tỷ lệ mắc
bệnh TNDDTQ của Nhật vào khoảng 6,6%.
Trong 6 nghiên cứu ở Châu Âu với hai nghiên cứu ở Anh thấy rằng tại
thành phố Bristol (nƣớc Anh) trong số những ngƣời đƣợc phỏng vấn trong độ
tuổi từ 17 ñến 91 thì có 10,3% bị nóng rát sau xƣơng ức hàng tuần. Tại Phần
Lan trong một nghiên cứu ngẫu nhiên 2.500 ngƣời từ 20 tuổi trở lên bằng câu
hỏi qua bƣu điện thấy có 15% số ngƣời đƣợc hỏi xuất hiện nóng rát và ợ chua
hàng tuần. Tại Tây Ban Nha nghiên cứu của Diaz-Rubio và cộng sự cho kết
quả 9,8% số ngƣời đƣợc hỏi có triệu chứng TNDDTQ. Tại Italia, một nghiên
cứu trên 2 nhóm dân lao động gồm 424 đối tƣợng và 344 đối tƣợng đã nhận
thấy tỷ lệ ngƣời có triệu chứng nóng rát hàng tháng là 2,1% [41].
Hai nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Hồng Kông và Trung Quốc của Ho và
cộng sự bằng cách gọi điện thoại ngẫu nhiên đến các gia đình để phỏng vấn
những ngƣời trên 18 tuổi đã nhận thấy tỷ lệ mắc nóng rát sau xƣơng ức và ợ
chua hàng tuần ở Hongkong là 4,8%, ở Trung Quốc là 2,5%. Pan và cộng sự
khi nghiên cứu ngẫu nhiên ngƣời trƣởng thành từ 18-70 tuổi tại hai thành phố
Bắc kinh và Thƣợng Hải với sự giúp đỡ của ngƣời có chuyên môn để trả lời
câu hỏi đã ghi nhận có khoảng 3,1% bị nóng rát sau xƣơng ức hàng tuần trong
năm. Tại Singapore trong 696 ngƣời tham gia phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có
1,6% nóng rát hàng tháng [36].
Theo quan điểm từ trƣớc, TQ Barrett đƣợc chẩn đoán khi xuất hiện biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mô hình trụ lan lên phía trên thực quản ít nhất 3cm từ đƣờng Z. Tuy nhiên,
22
các đoạn ngắn của biểu mô dạng trụ có thể bao gồm các đám dị sản ruột, vì
vậy cũng có nguy cơ ác tính. Hiện tại chƣa công bố về tiêu chuẩn xác định cụ
thể TQ Barrett. Nói chung đoạn ngắn hay đoạn dài của TQ Barrett đã đƣợc
định nghĩa là có kèm theo niêm mạc dị sản ruột dài hơn hoặc dƣới 3cm,
nhƣng vẫn cần phải xem xét lại đối với khái niệm TQ Barrett dạng đoạn ngắn.
Bệnh nhân mắc TNDDTQ kéo dài là nguy cơ rất cao trở thành TQ Barrett,
đây cũng đƣợc cho là những tổn thƣơng tiền ung thƣ [6].
Ở Việt Nam hiện nay chƣa có nghiên cứu nào tại cộng đồng để điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tỷ lệ mắc bệnh TNDDTQ.
23
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
68 bệnh nhân tuổi từ 18 đƣợc chẩn đoán lâm sàng bệnh trào ngƣợc dạ
dày thực quản theo tiêu chuẩn chọn bệnh nhân đƣợc chỉ định nội soi thực
quản dạ dày tại phòng Nội soi - Khoa Thăm Dò Chức Năng Bệnh viện đa
khoa Bắc Kạn
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
* Các bệnh nhân ít nhất có 1 trong 4 triệu chứng sau (Theo tiêu chuẩn
Rome III):
- Nóng rát sau xƣơng ức
- Đau ngực không do tim
- Ợ chua
- Nuốt nghẹn
Triệu chứng phải kéo dài ít nhất 3 tháng không nhất thiết liên tục trong 6
tháng gần đây.
* Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
- Tiền sử phẫu thuật dạ dày hoặc thực quản
- Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản.
- U dạ dày
- U thực quản
- Hẹp môn vị
- Tắc ruột
- Bệnh tâm vị có giãn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Đang xuất huyết tiêu hoá trên
24
- Có chống chỉ định nội soi tiêu hoá trên: Khó thở, suy tim.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Khoa Thăm dò chức năng
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Thời gian: Từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Phƣơng pháp chọn mẫu: Có chủ đích
- Cỡ mẫu: Toàn bộ bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trong
thời gian nghiên cứu.
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Thông tin chung:
+ Giới
+ Tuổi
+ Dân tộc
+ Nơi ở
+ Nghề nghiệp
+ Chỉ số BMI
+ Lý do đến khám
+ Thời gian mắc bệnh
- Tiền sử
+ Hút thuốc
+ Uống rƣợu
+ Ăn chất chua cay, nhiều dầu mỡ
+ Bản thân mắc TNDDTQ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Trong gia đình có ngƣời mắc TNDDTQ
25
+ Tiền sử dùng thuốc
NSAID
Corticoid
Chẹn kênh canxi
- Các triệu chứng điển hình và thời gian và tần suất xuất hiện:
+ Nóng rát sau xƣơng ức
+ Ợ chua.
+ Nuốt nghẹn
- Các triệu chứng kèm theo:
+ Buồn nôn, nôn;
+ Đau vùng thƣợng vị
+ Đau ngực không do tim
+ Ho dai dẳng
+ Khàn tiếng
- Ảnh hƣởng của các triệu chứng tới sinh hoạt và lao động
- Ảnh hƣởng của các triệu chứng tới giấc ngủ
- Phải ăn kiêng những thức ăn ƣa thích
- Kết quả cận lâm sàng
+ Hình ảnh nội soi viêm thực quản do trào ngƣợc
+ Hình ảnh nội soi thoát vị hoành
+ Chẩn đoán mô bệnh học
2.3.2. Các kỹ thuật thu thập số liệu và đánh giá
Các dữ liệu thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất gồm:
* Thông tin chung
phỏng vấn bệnh nhân để lấy thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Tuổi, giới, dân tộc
26
- Nghề nghiệp: Lao động trực tiếp, lao động gián tiếp; Khác (nghỉ hƣu,
tuổi già mất sức lao động)
- Yếu tố liên quan đã biết trƣớc:
+ Uống rƣợu
+ Hút thuốc
+ Ăn nhiều mỡ, các chất cay nóng nhƣ ớt, hạt tiêu.
- Các thuốc đã dùng
- Các triệu chứng, chú ý thời gian và tần suất: Chia 3 mức độ
+ Thƣờng xuyên
+ Thỉnh thoảng
+ Không gặp
- Ảnh hƣởng của các triệu chứng:
+ Tới giấc ngủ nhƣ đau ngực nên không ngủ đƣợc
+ Tới sinh hoạt và lao động nhƣ giảm tập trung làm việc
+ Tới ăn uống: Nhƣ bệnh nhân phải kiêng ăn dƣa chua để giảm
triệu chứng ợ chua...
- Tiền sử bệnh TNDDTQ của bản thân và gia đình bệnh nhân (Bố, mẹ,
anh chị em ruột)
* Đo chiều cao, cân nặng để tính chỉ số BMI. Công thức tính BMI= cân nặng (kg)/Chiều cao (m)2
Chỉ số BMI theo phân loại của Hội Đái tháo đƣờng Châu Á (2000)
BMI ≥25: Béo phì
BMI từ 23 đến 24,9: Thừa cân
BMI từ 18,5 đến 22,9: Bình thƣờng
BMI từ 17 trở xuống: Gầy
* Nội soi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đƣợc thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa nội soi.
27
Sử dụng hệ thống nội soi video Olympus - Nhật Bản. Ống soi mềm
Olympus GIF-145 và GIF-160.
Bệnh nhân đƣợc giải thích, động viên. Trƣớc soi 30 phút bệnh nhân
đƣợc tiêm bắp một ống Buscopan 20mg (Chống co thắt). Nếu bệnh nhân quá
lo lắng có thể tiêm bắp thêm 01 ống Seduxen 10mg.
Sau khi gây tê họng bằng Lidocain 10% ngƣời bệnh nằm nghiêng trái
trên bàn, đầu gối trên gối mỏng. Trợ thủ viên đặt ca-nuyn ngáng miệng. Bác
sĩ đƣa đèn soi qua miệng, họng, thực quản dạ dày để quan sát tổn thƣơng. Tổn
thƣơng đƣợc đọc bởi bác sĩ chuyên khoa nội soi tiêu hóa của Bệnh viện đa
khoa Bắc Kạn.
Nhận định hình ảnh tổn thƣơng viêm thực quản theo phân loại Los
Angeles 1999:
- Độ A: Có một hoặc nhiều tổn thƣơng niêm mạc không dài quá 5mm,
trong đó không có tổn thƣơng nào kéo dài giữa hai đỉnh của nếp niêm mạc.
- Độ B: Có một hoặc nhiều chỗ tổn thƣơng niêm mạc dài quá 5mm, đó
không có tổn thƣơng nào kéo dài giữa hai đỉnh của nếp niêm mạc.
- Độ C: Có một hoặc nhiều tổn thƣơng lan qua đỉnh của hai hay nhiều
nếp niêm mạc nhƣng không kéo dài quá ¾ chu vi thực quản.
- Độ D: có một hay nhiều tổn thƣơng kéo dài quá ¾ chu vi thực quản.
Nhận định hình ảnh thoát vị hoành trƣợt/ thoát vị hoành khe.
* Sinh thiết thực quản
Rửa sạch thực quản bằng nƣớc cất. Dùng kìm sinh thiết chuẩn Olympus
FB 24K-1 và FB 24U-1 đƣa qua kênh hoạt động của đèn soi vào thực quản.
Tiến hành sinh thiết 02 mảnh vùng tổn thƣơng thực quản trên đƣờng Z và một
mảnh có cả trên đƣờng Z và dƣới đƣờng Z.
Bệnh phẩm đƣợc bảo quản trong Formol 10% và gửi 7 ngày/lần đến làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiêu bản nhuộm Hematoxylin - Eosin (HE), đƣợc chuyên gia giải phẫu bệnh
28
đọc kết quả tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Trƣờng Đại học Y Hà Nội và Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội.
Nhận định mức độ viêm thực quản theo tiêu chuẩn Ismail-Beigi F và
phân độ theo Isaac Martin:
- Độ 0: lớp tế bào đáy từ 15% đến dƣới 40%, lớp nhú dƣới 60% tổng bề
dày của biểu mô.
- Độ 1: lớp tế bào đáy từ 40-60%, lớp nhú từ 60-70% tổng bề dày của
biểu mô.
- Độ 2: lớp tế bào đáy dày trên 60%, lớp nhú trên 70% bề dày của biểu
mô
- Độ 3: Tổn thƣơng nhƣ độ 2 kết hợp sự xâm nhập của tế bào viêm vào
lớp biểu mô gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, tế bào
lympho.
Trƣờng hợp có thâm nhiễm bạch cầu và các tế bào viêm nhƣng lớp tế
bào đáy và lớp nhú không đạt độ dày của độ 0 thì chẩn doán là viêm trợt niêm
mạc thực quản (Không phải viêm do TNDDTQ).
- Barrett thực quản: Mật độ tế bào biểu mô không đồng đều với đặc
trƣng là các tế bào hình chén xen giữa các tế bào trụ chế nhầy.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0 và phần mềm
Epi info 6.04.
2.5. Vật liệu nghiên cứu
- Hệ thống nội soi dạ dày ống mềm 145 và 160 Olympus - Nhật Bản;
Màn hình chuyên dụng Sony
- Kìm sinh thiết Olympus FB 24K-1 và FB 24U-1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Cân bàn có thƣớc đo chiều cao Health scale RGZ-120 (Trung Quốc)
29
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu dƣợc sự đồng ý của Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Kạn
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mọi thông tin về đối tƣợng nghiên cứu đƣợc giữ bí mật.
30
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011, đã tiến hành
nội soi thực quản cho 68 bệnh nhân thực hiện tại Khoa Thăm dò chức năng
Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau
3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thƣơng qua nội soi ở bệnh nhân có
bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản
3.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
Giới Tổng Nhóm tuổi Nam Nữ
n % n % n %
1 2,9 0 0 1 1,5 Dƣới 20
7 20 3 9 10 14,7 20-30
10 28,6 10 30,3 20 29,4 31-40
5 14,3 5 15,2 10 14,7 41-50
6 8,6 10 30,3 16 23,5 51-60
6 8,6 5 15,2 11 16,2 Trên 60
35 51,5 33 48,5 68 Tổng
44,7± 14,3 ± SD
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của đối tƣợng nghiên cứu là 44,7 ± 14,3
- Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 31-40 (29,4%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nam có 35 bệnh nhân (51,5%), nữ có 33 bệnh nhân (48,5%)
31
Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp và địa dư
Nghề nghiệp Tổng Nơi sống LĐ trực tiếp LĐ gián tiếp Khác
n % n % n % n %
4 9,5 25 59,5 13 31 42 61,8 Nông thôn
8 30,8 12 46,1 6 23,1 26 38,2 Thành thị
12 17,7 37 54,4 19 27,9 68 100 Tổng
Nhận xét:
- Lao động gián tiếp là 37 ngƣời (54,4%); Lao động trực tiếp chỉ có 12
ngƣời (17,7%), lao động khác là 19 (27,9%)
- Bệnh nhân sống ở nông thôn 42 ngƣời (61,8%), thành thị có 26 ngƣời
(38,2%)
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Trong đối tượng nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm dân tộc Tày cao nhất
có chiếm 50%, dân tộc Kinh 22,1%; dân tộc Dao chiếm 17,6%; các dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác có 10,3%
32
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Lý do đến khám của đối tượng nghiên cứu
Lý do đến khám Tỷ lệ (%) n
42,6 Nuốt nghẹn 29
30,9 Nóng sau xƣơng ức 21
23,5 Đau thƣợng vị 16
2,9 Đau ngực 2
100,0 Tổng 68
Nhận xét:
- Lý do khiến các bệnh nhân đi khám nhiều nhất là nuốt nghẹn (29 ngƣời
chiếm 42,6%)
- Nóng sau xƣơng ức chiếm 30,9%; đau thƣợng vị 23,5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Có 2,9% bệnh nhân đến khám với lý do đau ngực.
33
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Thời gian mắc bệnh Tỷ lệ % n
33 < 6 tháng 48,5
18 6-12 tháng 26,5
11 > 1-3 năm 16,2
3 > 3-5 năm 4,4
3 > 5 năm 4,4
Thời gian
Số ca
68 Tổng 100
Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dƣới 6 tháng chiếm 48,5%; từ 6-12
tháng là 26,5%.
- Số bệnh nhân mắc trên 1-3 năm chỉ có 11 ngƣời chiếm 16,2%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Số mắc từ 1-5 năm và trên 5 năm là nhƣ nhau chiếm 4,4%
34
Bảng 3.5. Tiền sử bệnh trào ngược dạ dày thực quản của đối tượng
nghiên cứu
Bản thân Gia đình
Tiền sử
n % n %
2 2,9 5 7,4 Có
66 97,1 63 92,6 Không
68 100 68 100 Tổng
Nhận xét:
- 97,1% bệnh nhân không tiền sử mắc bệnh TNDDTQ trƣớc đó.
- Có 63 bệnh nhân (92,6%) không thấy gia đình có tiền sử mắc bệnh
TNDDTQ.
Bảng 3.6. Tiền sử dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu
Thuốc n = 68 Tỷ lệ (%)
NSAID 12 17,6
Corticoide 7 10,3
Chẹn kênh Canxi 2 2,9
NSAID và Corticoide 6 8,8
Nhận xét
- Số bệnh nhân có dùng thuốc NSAID là 12 (17,6%); Corticoid là 7
ngƣời (10,3%) kết hợp cả NSAID và corticoid là 6 ngƣời (8,8%).
- Không gặp bệnh nhân sử dụng các thuốc Theophylin, kháng histamin,
hoặc phối hợp 2 hoặc 3 thuốc: NSAID và chẹn kênh Canxi; NSAID và chẹn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kênh Canxi và Corticode; Corticoide và chẹn kênh Canxi
35
Bảng 3.7. Các triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
n = 68 36 41 19 58 38 18 12 36 Tỷ lệ (%) 52,9 60,3 27,9 85,3 55,9 26,5 17,6 52,9 Triệu chứng Nóng rát sau xƣơng ức Ợ chua Buồn nôn Nuốt nghẹn Đau thƣợng vị Ho dai dẳng Đau ngực không do tim Khàn tiếng
Nhận xét:
- Các triệu chứng hay gặp nhất là: Nuốt nghẹn (85,3%); Ợ chua (60,3%).
- Các triệu chứng đƣờng tiêu hóa khác đều gặp ở trên 50% số bệnh nhân
- Triệu chứng ngoài đƣờng tiêu hóa: Gặp nhiều nhất là khàn tiếng
(52,9%). Các triệu chứng còn lại đều gặp ở dƣới 30% số bệnh nhân.
Bảng 3.8. Thời gian xuất hiện một số triệu chứng tiêu hoá
Thời gian xuất hiện triệu chứng Triệu chứng Ban ngày Ban đêm Cả ngày đêm
Nóng rát, Ợ nóng 10 (27,8%) 8 (22,2%) 18 (50%)
Ợ chua 22 (52, 4%) 20 (47,6%) 0
Nhận xét:
- Triệu chứng nóng rát xảy ra ban ngày ở 27%, cả ngày và đêm ở 50% số
bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Triệu chứng ợ chua không có bệnh nhân nào bị cả ngày và đêm.
36
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện triệu chứng tiêu hóa
Nóng rát Ợ chua Đau thƣợng vị Buồn nôn Triệu chứng n % n % n % n %
Không bị 32 47 27 39,7 30 44,1 49 72,1
Thỉnh thoảng 18 26,5 10 14,7 9 13,2 2 2,9
Thƣờng xuyên 18 26,5 31 45,6 29 42,7 17 25
Số ca
Tổng 68 100 68 100 68 100 68 100
Biểu đồ 3.3. Tần suất xuất hiện triệu chứng tiêu hóa
Nhận xét:
- Các triệu chứng ợ chua và đau thƣợng vị xuất hiện thƣờng xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Buồn nôn là triệu chứng hiếm ít xuất hiện thƣờng xuyên nhất.
37
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của triệu chứng lâm sàng đến giấc ngủ
n Tỷ lệ (%) Ảnh hƣởng đến giấc ngủ
56 82,4 Có
12 17,6 Không
68 100,0 Tổng
Nhận xét:
Triệu chứng lâm sàng làm ảnh hƣởng đến giấc ngủ ở 56/68 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 82,4%.
Chỉ có 12/68 bệnh nhân không bị triệu chứng trào ngƣợc dạ dày thực
quản ảnh hƣởng đến giấc ngủ chiếm tỷ lệ 17,6%.
Bảng 3.11. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phải ăn kiêng
n Tỷ lệ (%) Ăn kiêng
47 69,1 Có
21 30,9 Không
68 100,0 Tổng
Nhận xét:
Có 47/68 (69,1%) ngƣời bệnh trong nhóm nghiên cứu phải ăn kiêng do
triệu chứng của bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản. Số không phải ăn kiêng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21/68 (30,9%).
38
Bảng 3.12. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị triệu chứng trào ngược dạ dày
thực quản ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt
Ảnh hƣởng đến sinh hoạt n Tỷ lệ (%)
28 41,2 Có
40 58,8 Không
68 100,0 Tổng
Nhận xét:
Ảnh hƣởng của bệnh đến lao động và sinh hoạt hàng ngày của ngƣời
bệnh là 28/68 (41,2%). Có 40/68 bệnh nhân không bị bệnh TNDDTQ làm ảnh
hƣởng đến lao động và sinh hoạt chiếm 58,8%.
Bảng 3.13. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có yếu tố liên quan đã biết trước
Yếu tố liên quan n = 68 Tỷ lệ (%)
Hút thuốc lá 25 36,8
Uống rƣợu bia 13 19,1
Ăn cay, nhiều gia vị, dầu mỡ 33 48,5
Nhận xét:
Yếu tố nguy cơ gặp nhiều nhất là ăn cay, nhiều gia vị, dầu mỡ với 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngƣời bệnh (48,5%); Hút thuốc lá có 36,8%; Uống rƣợu bia 19,1%.
39
Biểu đồ 3.4. Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Trong nghiên cứu có 77,9% số bệnh nhân có chỉ số BMI ở mức bình
thƣờng và 5,9% gầy.
- Có 11,8% bệnh nhân thừa cân và 4,4% béo phì.
3.1.2. Hình ảnh nội soi
Bảng 3.14. Tỷ lệ tổn thương ở thực quản qua nội soi của đối tượng
nghiên cứu
Kết quả nội soi n Tỷ lệ (%)
Có tổn thƣơng 46 67,6
Không tổn thƣơng 22 32,4
Tổng 68 100,0
Nhận xét:
Qua nội soi phát hiện đƣợc 46 ngƣời có tổn thƣơng thực quản chiếm tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lệ 67,6%. Số không phát hiện thấy tổn thƣơng là 22 chiếm tỷ lệ 32,4%.
40
Bảng 3.15. Phân độ tổn thương qua nội soi theo tiêu chuẩn Los Angeles
Độ tổn thƣơng Tỷ lệ (%) n
22 47,8 Độ A
22 47,8 Độ B
2 4,4 Độ C
46 100,0 Tổng
Nhận xét:
- Trong nghiên cứu tỷ lệ tổn thƣơng thực quản qua nội soi theo phân loại
Los Angeles mức độ A và B là nhƣ nhau 22/46 (47,8%), độ C chỉ có 2/46 (4,4%)
- Không gặp tổn thƣơng độ D trong nghiên cứu.
Bảng 3.16. Mối liên hệ giữa kết quả nội soi và thời gian mắc bệnh
Kết quả nội soi
Tổng Thời gian
mắc bệnh Có tổn thƣơng n = 46 Không tổn thƣơng n = 22
n % % n n %
17 51,5 48,5 16 33 100 <6 tháng
14 77,8 22,2 4 18 100 6-12 tháng
10 90,9 9,1 1 11 100 >1-3 năm
>3 năm 5 83,3 6,7 1 6 100
p (Test χ2) <0,05
Nhận xét:
- Tỷ lệ tổn thƣơng ở nhóm có thời gian mắc bệnh dƣới 6 tháng là 51,5%;
nhóm 6-12 tháng là 77,8%, nhóm trên 1-3 năm là 90,9% và trên 3 năm là
85,3%.
- Nhƣ vậy có sự gia tăng tỷ lệ tổn thƣơng thuận chiều theo chiều tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của lứa tuổi vớí độ tin cậy 95% (p<0,05).
41
Số ca
Thời gian
Biểu đồ 3.5. Mối liên hệ giữa tổn thương qua nội soi và
thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Tổn thƣơng độ A gặp nhiều ở đối tƣợng có thời gian mắc bệnh dƣới 6
tháng; Độ B gặp chủ yếu ở đối tƣợng có thời gian mắc bệnh 6-12 tháng.
Bảng 3.17. Mối liên hệ giữa chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu và kết
quả nội soi
Kết quả nội soi
Tổng Chỉ số BMI Có tổn thƣơng Không tổn thƣơng p Test χ2
n % n % n %
Gầy và bình thƣờng 37 64,9 20 35,1 83,8 57
Thừa cân, béo phì 9 81,8 2 18,2 16,2 >0,05 11
Tổng số 46 67,6 22 32,4 100 68
Nhận xét:
Tỷ lệ phát hiện tổn thƣơng ở ngƣời gầy và bình thƣờng là 64,9%; Ở
ngƣời thừa cân và béo phì lớn hơn (81,8%). Sự khác biệt không có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thống kê với p >0,05.
42
3.2. Mối liên quan giữa kết quả mô bệnh học với lâm sàng và hình ảnh
nội soi
3.2.1. Kết quả mô bệnh học
Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học
Kết quả MBH n = 68 Tỷ lệ (%)
57 Có tổn thƣơng viêm 83,8
11 Không tổn thƣơng 16,2
12 Barret thực quản 17,6
Nhận xét:
Qua xét nghiệm mô bệnh học phát hiện thấy 57/68 bệnh nhân có tổn
thƣơng viêm chiếm tỷ lệ 83,8%. Có 12/68 bệnh nhân Barrett thực quản chiếm
tỷ lệ 17,6%.
Bảng 3.19. Phân loại mức độ viêm thực quản theo Isaar Martin
n Độ tổn thƣơng Tỷ lệ %
21 Độ 0 36,8
19 Độ 1 33,3
12 Độ 2 21,1
5 Độ 3 8,8
57 Total 100,0
Nhận xét:
Viêm độ 0 gặp ở 21 bệnh nhân (36,8%), viêm độ 3 chỉ có 5 bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(8,8%). Số bệnh nhân giảm dần theo mức độ nặng của tổn thƣơng.
43
3.2.2. Mối liên hệ giữa lâm sàng và kết quả mô bệnh học
Bảng 3.20. Phân loại tổn thương thực quản Barrett của đối tượng
nghiên cứu theo tuổi
Nhóm tuổi % n
<20 0 0
21-30 0 0
31-40 8,3 1
41-50 25,0 3
51-60 41,7 5
>60 25,0 3
Tổng 100 12
Nhận xét:
Không gặp Barrett thực quản ở lứa tuổi dƣới 31 tuổi.
Nhóm tuổi 31-40 chỉ gặp duy nhất 1 trƣờng hợp thực quản Barrett,
chiếm tỷ lệ 8,3%
Nhóm tuổi 51-60 có tỷ lệ thực quản Barrett cao nhất là 41,7%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Có sự gia tăng tỷ lệ Barret thực quản theo lứa tuổi
44
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuổi và tổn thương viêm thực quản
trên mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu
Phân loại tổn thƣơng Tổng p
Nhóm tuổi ( Test Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 N % ANOVA)
0 1 0 Dƣới 20 0 1 1,8
0 6 2 20-30 0 8 14,0
1 7 6 31-40 3 17 29,8 F 4 2 4 41-50 0 10 17,6 p>0,05 2 3 6 51-60 2 13 22,8 5 2 1 Trên 60 0 8 14,0 Tổng 5 21 19 12 57 100 p (Test ANOVA) F Nhận xét: Không có sự khác nhau về mức độ tổn thƣơng mô bệnh học giữa các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nhóm tuổi với mức độ tin cậy 95% ( p< 0,05). 45 Bảng 3.22. Phân loại tổn thương viêm thực quản trên mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu theo giới (n=57) Phân loại tổn thƣơng viêm Tổng Giới Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 n % Nam 12 9 7 2 30 52,6 Nữ 9 10 5 3 27 47,4 p (Test χ2) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 Nhận xét: Khác biệt về mức độ tổn thƣơng viêm thực quản mô bệnh học giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 Bảng 3.23. Mối liên hệ giữa tổn thương viêm thực quản và chỉ số BMI Tổn thƣơng viêm Tổng Test χ2 p Không Có BMI N % n % n % Gầy và bình thƣờng 9 81,8 48 84,2 57 83,8 Thừa cân, béo phì 2 18,2 9 15,8 11 16,2 >0,05 Tổng 11 100 57 100 68 100 Nhận xét: Tỷ lệ thừa cân béo phì nhóm có tổn thƣơng mô bệnh học là 15,8% và ở nhóm không có tổn thƣơng MBH là 18,2% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 46 Bảng 3.24. Mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh và mức độ viêm thực quản của đối tượng nghiên cứu Phân độ Test < 6 tháng > 3năm Tổng 6-12
tháng > 1-3
năm ANOVA viêm Độ 0 12 6 3 0 21 Độ 1 7 8 2 2 19 F p>0,05 Độ 3 1 1 1 2 5 Tổng 24 17 11 5 57 F < F crit; p >0,05 Test
ANOVA Nhận xét: Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa thời gian mắc bệnh và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tổn thƣơng viêm trên mô bệnh học. 47 Bảng 3.25. So sánh hình ảnh nội soi và mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu Mô bệnh học Kết quả nội soi Tổng Không tổn thƣơng
n (%) Có tổn thƣơng
n (%) Có tổn thƣơng 45 (78,9%) 1 (9,1%) 46 (67,6%) Không tổn thƣơng 12 (21,1%) 10 (90,9%) 22 (32,4%) Tổng 57 (100%) 11 (100%) 68 (100,0%) Độ nhạy (Sensitivity): 79% (66% - 88%) Độ đặc hiệu (Specificiity): 90,9% (62% - 98%) Giá trị dƣơng tính dự báo (Positive predictive value): 97,8% Giá trị âm tính dự báo (Negative predictive value): 45,5% Nhận xét: Số bệnh nhân có tổn thƣơng trên nội soi so với tổn thƣơng trên mô bệnh học là 45/57 (78,9%) Số bệnh nhân có tổn thƣơng trên nội soi nhƣng có không tổn thƣơng trên mô bệnh học là 1 Độ nhạy của nội soi (Sn%): 79% Độ đặc hiệu của nội soi (Sp%): 90,9% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Giá trị dƣơng tính dự báo là 97,8% 48 Bảng 3.26. Mối liên hệ giữa tổn thương trên nội soi và viêm thực quản trên mô bệnh học Phân loại tổn thƣơng mô bệnh học Tổng Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Phân loại tổn
thƣơng trên nội
soi Không
tổn
thƣơng 22 10 9 3 0 0 n 100,0 45,5 40,9 13,6 0 0 Không
tổn
thƣơng Tỷ lệ
(%) 22 7 9 5 1 0 n Độ A 31,8 40,9 22,7 4,5 100,0 0 Tỷ lệ
(%) 5 7 7 3 22 0 n Độ B 22,7 31,8 31,8 13,6 100,0 0 Tỷ lệ
(%) 0 1 0 0 2 1 n Độ C 0 0 0 50,0 100,0 50,0 Tỷ lệ
(%) 0 0 0 0 0 0 Độ D n 5 21 19 12 68 11 n Tổng 16,2 30,9 27,9 17,6 7,4 100,0 Tỷ lệ
(%) Kappa = 0,45; p<0,05 Nhận xét: Có sự phù hợp về đánh giá mức độ tổn thƣơng giữa nội soi và mô bệnh học ở mức độ trung bình (chỉ số Kappa = 0,45) có mức độ tin cậy 95% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn (p<0,05) 49 Chƣơng 4 4.1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của bệnh TNDDTQ 4.1.1. Các đặc điểm chung * Tuổi: Đối tƣợng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình 44,7 ± 14,3. Trong 68 bệnh nhân nhóm tuổi hay gặp nhất là 31-40 chiếm tỷ lệ 29,4%, dƣới 20 chỉ có 1 bệnh nhân (1,5%), trên 60 có 11 bệnh nhân (16,2%), cao nhất là 73 tuổi và thấp nhất là 18 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao là lứa tuổi lao động chính của xã hội, do vậy cần đƣợc quan tâm hơn trong tầm soát và điều trị. Theo Wei Li và cộng sự tuổi mắc bệnh TNDDTQ từ 15- 89, tuổi trung bình là 54,56 ± 14,19 [56]. Ruigomez nghiên cứu trên 7159 bệnh nhân có bệnh TNDDTQ thấy tuổi trung bình là 50 (thấp nhất là 2 và cao nhất là 79 [51]. Fujiwara nghiên cứu trên 6171 bệnh nhân, tuổi trong nhóm nghiên cứu từ 20- 87 và tuổi trung bình là 46,1 [32]. Theo Đoàn Thị Hoài đa số bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên, tuổi trung bình là 40 ± 10,4 (18- 68) [11]. Trần Việt Hùng tuổi trung bình là 43,04 ± 13,22 (20- 83) [10]. Nguyễn Duy Thắng nghiên cứu tại Bệnh viện Nông nghiệp năm 2010 cũng cho thấy lữa tuổi mắc cao nhất từ 30-49 tuổi, ít nhất là 20 tuổi và cao nhất 70 tuổi. Tuổi trung bình và tỷ lệ mắc theo nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với kết quả của các tác giả Việt Nam, nhƣng trẻ hơn so với kết quả của các tác giả nƣớc ngoài trong các nghiên cứu [32], [51], [56]. Sự khác nhau này có lẽ do sự khác nhau về đối tựợng lựa chọn nghiên cứu, và tuổi thọ trung bình ở các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nƣớc phƣơng Tây cao hơn ở Việt Nam. 50 Theo kết quả của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh không tăng theo lứa tuổi. Theo Fujiwara và cộng sự lứa tuổi gặp nhiều nhất là từ 40- 49, và nghiên cứu này c̣ũng nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh c̣ ũng không tăng theo lứa tuổi [32]. * Giới: Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam mắc bệnh TNDDTQ là 51,5% cao hơn nữ (48,5%). Tác giả Nguyễn Tuấn Đức thấy tỷ lệ nam là 67,5% và nữ chỉ 32,5% [7]. Theo tác giả Đoàn Thị Hoài tỷ lệ nam 42,5% và nữ là 57,5% [11] thấp hơn so với tác giả Trần Việt Hùng tỷ lệ nam là 57,3% và nữ là 42,7% [10]. Theo Wei Li và cộng sự nghiên cứu trên 1405 bệnh nhân thấy tỷ lệ nam và nữ là 1,75: 1, tƣơng ứng nam có tỷ lệ 63,4% và nữ có tỷ lệ 36,6% (p < 0,01) [56]. Fujiwara nghiên cứu trên 6035 bệnh nhân, tỷ lệ nam chiếm 67,8% và nữ là 32,2% [32]. Ruigomez nghiên cứu 745 bệnh nhân đƣợc nội soi đƣờng tiêu hoá trên tỷ lệ nam là 54,5% và nữ là 45,5% [54]. Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ nam và nữ gần nhƣ nhau không giống với tác giả Trần Việt Hùng và một số tác giả nƣớc ngoài nghiên cứu trên một số lƣợng lớn bệnh nhân. Sự khác nhau này có lẽ do việc chọn đối tƣợng nghiên cứu khác nhau. * Dân tộc: Trong nghiên cứu của chúng tôi ngƣời mắc bệnh là dân tộc Tày chiếm 50%, dân tộc Kinh và Dao lần lƣợt là 22,1% và 17,6%.; các dân tộc khác chỉ 10,3%. Các nghiên cứu trong nƣớc chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến tỷ lệ mắc bệnh ở các dân tộc có lẽ do đƣợc tiến hành ở các trung tâm lớn - nơi không có sự đa dạng về các dân tộc sinh sống. Tỷ lệ mắc bệnh theo dân tộc trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tỷ lệ dân cƣ theo từng dân tộc hiện sinh sống ở Bắc Kạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn * Nghề nghiệp: 51 Trong 68 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi thấy số ngƣời lao động gián tiếp là 37 ngƣời chiếm 54,4%; lao động trực tiếp là 12 ngƣời chiếm 17,6%. Trong nghiên cứu của Trần Việt Hùng thấy tỷ lệ Lao động gián tiếp chiếm 20,7%, trực tiếp chiếm 58,5%. Tác giả Trần Thị Hoài cũng có tỷ lệ nghề nghiệp tƣơng đƣơng: Lao động trực tiếp là 56%, lao động gián tiếp là 32%. Kết quả này có thể nói lên sự thiếu quan tâm đến sức khoẻ của một bộ phận ngƣời dân lao động trực tiếp. * Địa dư Trong nghiên cứu chúng tôi thấy có 61,8% bệnh nhân sống ở nông thôn, 38,3% bệnh nhân sống ở thành thị. Điều này không trái ngƣợc với tỷ lệ ngƣời làm gián tiếp chiếm tới 55,4% do đặc điểm riêng của Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, diện tích đất đô thị rất nhỏ. Nhiều ngƣời sống ở ngoài độ thị nhƣng vẫn vào trong đô thị để làm việc hàng ngày. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với Saberi-Firoozi M và cộng sự nghiên cứu 1978 đối tƣợng ở miền Nam Iran thấy tỷ lệ mắc TNDDTQ ở nông thôn là 19,8 % cao hơn so với thành thị là 13% [41]. Các nghiên cứu trong nƣớc không thấy đề cập đến địa dƣ của bệnh nhân. 4.1.2 Các yếu tố liên quan đã biết trước * Hút thuốc lá, uống rượu và ăn nhiều cay, mỡ: Theo Saberi- Firoozi M và cộng sự nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh TNDDTQ tại Shiraz miền Nam của Iran trên 1978 bệnh nhân mắc bệnh TNDDTQ, đã chỉ ra mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh: thói quen sống (hút thuốc lá, uống rƣợu và cà phê), chế độ ăn chua và nhiều chất béo, một số thuốc nhƣ Aspirin, thuốc chống viêm nonsteroid, thuốc chẹn kênh canxi [44]. Trong một nghiên cứu cắt ngang trên 4095 đàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ông Nhật thấy rằng tỷ lệ hút thuốc lá cũng nhƣ uống rƣợu làm gia tăng tỷ lệ 52 mắc bệnh TNDDTQ [57]. Nghiên cứu của chúng tôi có 60% số bệnh nhân liên quan đến ít nhất một trong số các yếu tố nguy cơ: rƣợu, hút thuốc lá, sử dụng nhiều gia vị trong thức ăn nhƣ ớt, hạt tiêu, chua và ăn chế độ ăn nhiều mỡ trong đó hút thuốc lá 36,8%; Uống rƣợu 19,1% và ăn cay, nhiều gia vị dầu mỡ là 48,5%. Theo tác giả Trần Việt Hùng tỷ lệ uống rƣợu là 24,4%; Hút thuốc lá 13,4% và ăn chế dộ cay nhiều dầu mỡ là 22% [10]. Tác giả Đoàn thị Hoài thấy có 21,9% hút thuốc lá và 13,7% uống rƣợu trong các đối tƣợng nghiên cứu [11]. Nhƣ vậy tỷ lệ hút thuốc lá, ăn nhiều chất cay nóng dầu mỡ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả trên biểu hiện ngƣời dân vùng núi vẫn còn hút thuốc lá nhiều. Chế độ ăn cay, nhiều gia vị dầu mỡ cũng do tập tục và khí hậu của địa phƣơng lạnh hơn so với miền xuôi. * Chỉ số BMI: Theo Nilsson và cộng sự nghiên cứu sự liên quan giữa tăng BMI và tăng tỷ lệ mắc bệnh TNDDTQ ở cả 2 giới, nhƣng gặp nhiều hơn ở nữ giới. Nguy cơ làm bệnh TNDDTQ tăng lên ở nhóm có BMI cao (BMI= 35) so với nhóm bình thƣờng (BMI= 25), tƣơng đƣơng có OR là 3,3 đối với nam và 6,3 đối với nữ. Các tác giả cho rằng sử dụng liệu pháp hormon thay thế sau mãn kinh có thể là yếu tố liên quan [44]. Trong nghiên cứu của Namish Vakil đã chỉ ra béo phì/tăng BMI là yếu tố nguy cơ độc lập với viêm TQ trào ngƣợc và ung thƣ biểu mô tuyến TQ [47]. Nghiên cứu của Sheu và cộng sự về vai trò của BMI liên quan đến tỷ lệ lành viêm TQ do trào ngƣợc ở mức độ C và D (theo phân độ Los Angeles) đƣợc điều trị bằng Esomeprazole 40mg trong 6 tháng, theo dõi bằng nội soi tháng thứ 1 và thứ 6 đã đƣa ra kết luận, tỷ lệ lành viêm TQ thấp hơn ở tháng thứ nhất là liên quan độc lập với các yếu tố nguy cơ nhƣ BMI >25 kg/m², uống cà phê và thoát vị hoành (p<0,05). Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, BMI cao >25 kg/m² thì tỷ lệ lành viêm TQ giảm đi 2,32 lần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn (p<0,001), nhƣng khi BMI giảm đi >1,5 kg/m² thì tỷ lệ lành viêm TQ tăng lên 53 3,65 lần ở tháng thứ 6 (p=0,014) [50]. Nghiên cứu của Đoàn Thị Hoài thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì là 32,8%; Tác giả Trần Việt Hùng là 7,3%. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thừa cân và béo phì gặp 11,8% trong đó béo phì là 2 ngƣời chiếm 4,4%. Số bệnh nhân có cân nặng bình thƣờng chiếm đa số (77,3%). Kết quả của chúng tôi thấp hơn Đoàn Thị Hoài và các tác giả nƣớc ngoài có thể do đặc điểm về chế độ dinh dƣỡng của ngƣời Việt Nam khác với các nƣớc khác trên thế giới đặc biệt là nghiên cứu ở một tỉnh Miền núi nhƣ Bắc Kạn. Đặc biệt tỷ lệ tổn thƣơng thực quản trên mô bệnh học nhóm thừa cân béo phì là 9/11 (81,8%) cao hơn so với nhóm gầy và cân nặng bình thƣờng là 37/57 (64,9%) tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê ( p>0,05). Sự khác biệt không có ý nghĩa có thể do số lƣợng mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi còn ít. Qua nhiều nghiên cứu của chuyên khoa tiêu hoá về tỷ lệ béo phì tăng cao cùng với sự tăng cao các đối tƣợng mắc những rối loạn đƣờng tiêu hoá, trong đó bao gồm cả bệnh TNDDTQ, nên ngƣời ta thấy có một mối liên quan. Để tìm hiểu mối liên quan giữa BMI và bệnh TNDDTQ, theo Nimish Vakil năm 2008, với 44 chuyên gia đầu nghành tiêu hoá và phẫu thuật tiêu hoá đến từ 18 quốc gia khác nhau (Đức, Pháp, Mỹ, Anh...) đã thảo luận dựa trên nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa dịch tễ học của chứng béo phì liên quan đến rối loạn đƣờng tiêu hóa, và cụ thể là bệnh TNDDTQ, thấy rằng dựa trên các nghiên cứu rất nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra nhƣ chế độ ăn nhiều calo, lƣợng mỡ động vật cao có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ bệnh TNDDTQ không? BMI cao có làm tăng tiếtt acid gây tăng số bệnh nhân bị bệnh TNDDTQ không ? Và kết quả là rất ít câu trả lời giải thích đƣợc chính xác mối liên quan này [46]. Theo Wei Li khi nghiên cứu 1405 bệnh nhân viêm TQ trào ngƣợc có 195 bệnh nhân có thoát vị hoành kèm theo chiếm 13,9%, tuổi trung bình của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn bệnh nhân này là 62,03 ± 14,11 [56]. Savas N. nhận thấy có sự liên quan mật 54 thiết giữa thoát vị cơ hoành và mức độ nặng lên của viêm TQ trào ngƣợc tại đoạn 1/3 dƣới thực quản [53]. Theo Wu A. thì sự kết hợp giữa thoát vị cơ hoành, mức độ trào ngƣợc và độ nặng của triệu chứng sẽ trở thành một nguy cơ nhất định của ung thƣ biểu mô tuyến thực quản [58]. Có hai loại thoát vị hoành là thoát vị hoành trƣợt và thoát vị hoành khe. Thoát vị hoành trƣợt có mối liên quan rất rõ đến bệnh TNDDTQ và là một nguy cơ chính, còn thoát vị hòanh khe ngƣời ta chƣa thấy có bất kỳ mối liên quan nào với bệnh TNDDTQ [45]. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào thoát vị hoành, có lẽ do các tổn thƣơng TQ mức độ nhẹ chiếm đa số. 4.1.3. Thời gian mắc bệnh Theo nghiên cứu của Pace và cộng sự đa số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng dƣới 3 năm. Mức độ nặng của các triệu chứng càng kéo dài liên quan đến tăng mức độ tổn thƣơng viêm TQ [48]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian mắc bệnh chủ yếu là dƣới 1 năm (75%), trong đó thời gian dƣới 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (48,5%), số mắc bệnh từ 1-3 năm là 16,2% và bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 3 năm chỉ 8,8%. Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh từ 1-3 năm và trên 3 năm thấp hơn Trần Việt Hùng (tƣơng ứng là 25,6% và 17,1%) [10]. Điều này có lẽ do những năm đầu thế kỷ 21 Bắc Kạn vẫn là một tỉnh nghèo, nền kinh tế chủ yêu là sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế xã hội nhƣ công nghiệp, thƣơng mại, du lịch đƣợc phát triển hơn nên bệnh TNDDTQ mới bắt đầu gia tăng ở Bắc Kạn. 4.1.4. Tiền sử mắc bệnh * Tiền sử cá nhân: Theo tác giả Phạm Quang Cử và tác giả Kahrilas (Nguyễn Hoàng Tuấn dịch) bệnh TNDDTQ là một bệnh mạn tính, hay tái phát và tác động kéo dài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đến cuộc sống bệnh nhân [6], [24]. Theo tác giả Nguyễn Thu Hƣờng tỷ lệ 55 bệnh nhân không có tiền sử TNDDTQ là 92% [12]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tới 97,1% bệnh nhân không đƣợc chẩn đoán và điều trị bệnh TNDDTQ trƣớc khi đƣợc nghiên cứu. Trong khi đó, khi chúng tôi tiến hành thu thập số liệu qua mẫu bệnh án nghiên cứu, số bệnh nhân đƣợc hỏi về các triệu chứng của bệnh TNDDTQ thì có tới 25% bệnh nhân trả lời xuất hiện triệu chứng trên một năm trong đó trên 3 năm là 8,8%. Từ kết quả trên chúng tôi có thể nhận định rằng, bệnh TNDDTQ là một bệnh mạn tính, biểu hiện triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau nên bác sỹ lâm sàng rất dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót chẩn đoán hoặc quy cho các bệnh khác nhƣ viêm loét dạ dày tá tràng, viêm thanh quản, viêm mũi xoang... * Tiền sử gia đình: Ngƣời ta đã ghi nhận thấy ở một số gia đình có nhiều ngƣời cùng bị bệnh TNDDTQ [42]. Nói chung, các nghiên cứu chƣa chứng minh đƣợc bệnh TNDDTQ có tính chất gia đình, nhƣng một vài nghiên cứu đã cho thấy tính chất gia đình rõ rệt trong cả 2 bệnh: TQ Barrett và ung thƣ biểu mô tuyến TQ [33]. Trong một nghiên cứu gần đây ở Mỹ về bệnh TNDDTQ trên các cặp sinh đôi, tỷ lệ mắc bệnh TNDDTQ tăng trên trẻ sinh đôi cùng trứng so với trẻ sinh đôi khác trứng. Và từ đó đã đặt ra giả thuyết là yếu tố gien chiếm một tỷ lệ nhất định trong số bệnh nhân mắc bệnh TNDDTQ. Hơn nữa cũng trong nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ mắc bệnh TNDDTQ ở trẻ em có liên quan đến nhiễm sắc thể 13q14. Mặc dù có một số nghiên cứu gần đây phản bác lại quan điểm này, nhƣng ngƣời ta không thể loại trừ đƣợc yếu tố gien trong bệnh TNDDTQ [16], [43]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh TNDDTQ (92,6%). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Hƣờng tỷ lệ bệnh nhân không có tiền sử gia đình bị TNDDTQ là 97,3% [12]. Chúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tôi cũng có thể lý giải điều này là do nhận thức, thói quen của một bộ phận 56 nhân dân ngại không đi khám bệnh khi các triệu chứng không thật sự thƣờng xuyên và làm ảnh hƣởng quá nhiều đến sinh hoạt, lao động. Tuy nhiên, số lƣợng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn ít, cần nghiên cứu trên một số lựợng lớn hơn để có thể đƣa ra kết luận chính xác hơn. Một số tác giả nghiên cứu về TNDDTQ cho thấy ở Việt Nam trƣớc đây bệnh này ít đƣợc nghiên cứu. Gần đây tỷ lệ bệnh này tăng lên đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học. Có thể do sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến gia tăng của các bệnh không lây nhiễm nhƣ bệnh Gút, đái tháo đƣờng,...trong đó có bệnh TNDDTQ. Chính vì lẽ đó trong nghiên cứu này bệnh nhân TNDDTQ không có tiền sử hoặc không biết mình có tiền sử gia đình mắc bệnh TNDDTQ. 4.1.5. Các triệu chứng lâm sàng và ảnh hưởng của triệu chứng lâm sàng Trong các lý do vào viện nuốt nghẹn và n ó n g s a u x ƣ ơ n g ứ c là hai triệu chứng hay gặp nhất với tỷ lệ tƣơng ứng là 42,6% và 30,9% tiếp theo là đau thƣợng vị là 23,5% so với các tác giả khác nhƣ Trần Việt Hùng thì ợ chua (73,2%), nóng rát sau xƣơng ức (69,5%) và đau thƣợng vị (74,4%)[10]. Theo Đoàn Thị Hoài thì chủ yếu là đau thƣợng vị (48%), ợ chua (19%) và nóng rát sau xƣơng ức (15%) [11]. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt là do chúng tôi chỉ lấy một triệu chứng chính duy nhất khiến bệnh nhân phải đến viện. Có những bệnh nhân mặc dù đến khám với lý do đau thƣợng vị nhƣng khi hỏi bệnh kỹ thấy họ có những biểu hiện lâm sàng của TNDDTQ và nội soi có tổn thƣơng TQ. Những bệnh nhân này đến khám thƣờng nghĩ ngay đến bệnh lý loét hoặc bệnh lý rối loạn vận động ống tiêu hóa không có loét. Vì vậy không chỉ những bệnh nhân ợ chua hay nóng rát sau xƣơng ức mới chú ý đến TNDDTQ. Hội nghị toàn cầu tại Montreal về TNDDTQ đã nhận định rằng đau thƣợng vị có thể là triệu chứng chủ yếu của TNDDTQ [13]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nhiều bệnh nhân đến khám vì biểu hiện ngoài cơ quan tiêu hóa, vì thế 57 những bệnh nhân này thƣờng đến khám ở các chuyên khoa khác rồi đƣợc chuyển đến khám chuyên khoa tiêu hóa hoặc cho chỉ định nội soi để chẩn đoán phân biệt. Các đối tƣợng nghiên cứu mà chúng tôi lựa chọn đều dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán Rome III với các đặc điểm: Có 1 trong các triệu chứng - Nóng rát sau xƣơng ức - Đau ngực không do tim - Ợ chua - Nuốt nghẹn Trong nghiên cứu của chúng tôi ba triệu chứng gặp nhiều nhất là vƣớng nghẹn ở cổ 85,3%; ợ chua 60,3%; đau thƣợng vị 54,4%; nóng rát sau xƣơng ức 52,9%. Các triệu chứng ngoài đƣờng tiêu hoá gồm, khàn tiếng 52,9%; ho dai dẳng 26,5%; đau ngực không do tim 17,6%. Tại Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108 theo tác giả Mai Hồng Bàng nghiên cứu 72 bệnh nhân thấy tỷ lệ ợ chua là 65,2%, Nóng rát sau xƣơng ức 34,1% [1]; Tác giả Vũ Văn Khiên thấy tỷ lệ triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức là 86,6% ợ chua là 58,3% đau thƣợng vị 38,3% [2]. Theo Phạm Quang Cử Tỷ tổng hợp các nghiên cứu ở nƣớc ngoài thấy tỷ lệ ợ chua 67,7%; đau thƣợng vị 52%; ho kéo dài 14,2%; khàn tiếng 9,4% [6]. Tỷ lệ của chúng tôi có sự khác biệt có thể do chẩn đoán ở một số bệnh nhân đƣợc chuyển từ chuyên khoa Tai Mũi Họng sang với các triệu chứng nghi trào ngƣợc ngoài cơ quan tiêu hóa nhƣ ho dai dẳng nhất là về đêm. Do vậy tỷ lệ triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hóa của chúng tôi cao hơn các tác giả khác. Hầu hết các bệnh nhân của chúng tôi có thời điểm xuất hiện hai triệu chứng chính là ợ chua và nóng rát vào cả ban ngày và ban đêm với tỷ lệ tƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đƣơng. Theo Trần Việt Hùng thì thời điểm đa số xuất hiện ợ chua (75%) và 58 nóng rát (66,7%) vào ban ngày, tỷ lệ xuất hiện vào ban đêm thấp (17% nóng rát và 10% ợ chua), nhƣng có cả ngày lẫn đêm là 15%. Theo Bajaj J và cộng sự cơ chế gây trào ngƣợc vào ban đêm do: động tác nhai giảm dẫn đ ến giảm nhu đ ộng của thực quản. Vào ban đ êm, lƣợng nƣớc bọt tiết ra giảm xuống, tại đoạn dƣới thực quản không có nƣớc bọt kết hợp giảm nhu động làm chậm quá trình kiềm hóa tại đây, điều này gây ra trào ngƣợc acid từ dạ dày lên [26]. Qua thống kê tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng: ợ chua và đau thƣợng vị có tần xuất gặp thƣờng xuyên nhiều nhất (45,6% và 42,6%), còn các triệu chứng buồn nôn và nóng rát sau xƣơng ức mức độ chỉ thỉnh thoảng. Nghiên cứu của chúng tôi gần với nghiên cứu của Motoyasu Kusano và cs [45]. Có một số triệu chứng lâm sàng nhƣ đầy bụng, ợ hơi, đầy ứ khi ăn có trong bệnh lý chƣớng bụng không loét. Điều này có thể lý giải rằng bệnh lý TNDDTQ nằm trong nhóm bệnh cảnh chung rối loạn vận động của ống tiêu hóa [45]. Một nghiên cứu của Valle C. về bệnh TNDDTQ và rối loạn giấc ngủ thấy triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức xuất hiện lúc nửa đêm là khá phổ biến. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân không thông báo triệu chứng này cho Bác sỹ, trừ khi họ đƣợc hỏi những câu hỏi đặc biệt. Ngoài ra số bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng khác xuất hiện nửa đêm nhƣ cảm giác nghẹt thở, ho... và những triệu chứng này làm rối loạn giấc ngủ bệnh nhân. Nghiên cứu này chỉ ra có tới 47% bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ do các triệu chứng của bệnh xuất hiện lúc nửa đêm [55]. Kết quả của chúng tôi có tới 82% bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ. Trong một nghiên cứu khác của Saberi đã chỉ ra chế độ ăn chua cay, thức ăn nhiều chất béo làm tăng nguy cơ mắc bệnh TNDDTQ [44]. Kết quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn nghiên cứu của chúng tôi khi đƣợc hỏi thì có tới 69,1% bệnh nhân buộc phải 59 kiêng những thức ăn, đồ uống mình thích nhƣ chua cay, hạt tiêu, uống rƣợu, và thức ăn rán có nhiều mỡ vì những triệu chứng khó chịu của bệnh gây ra cho bệnh nhân. Nghiên cứu của Wahlqvist P. và cộng sự về mối liên quan giữa mức độ nghiêm trọng của nóng rát sau xƣơng ức tác động tới cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân: bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng nóng rát sau xƣơng ức, những lý do khác tác động tới cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân chiếm khoảng 8%, nhƣng nếu có biểu hiện triệu chứng này từ mức độ nhẹ đến nặng thì mức độ ảnh hƣởng tới cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân tăng lên rất rõ rệt [56]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đánh giá mức độ ảnh hƣởng của bệnh TNDDTQ lên khả năng lao động và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày gặp 41,2% bệnh nhân. Kết quả của chúng tôi tƣơng đƣơng các tác giả khác. 4.1.6. Hình ảnh nội soi thực quản Nội soi TQ là phƣơng pháp đƣợc lựa chọn để quan sát niêm mạc TQ giúp chẩn đoán xác định tổn thƣơng TQ trong bệnh TNDDTQ. Nó còn giúp chẩn đoán loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng tƣơng tự . Trong nghiên cứu của chúng tôi theo bảng 3.14 tỷ lệ bệnh nhân có viêm thực quản phát hiện đƣợc bằng nội soi là 46/68 bệnh nhân (67,6%) và có 22/68 bệnh nhân không có viêm thực quản trên nội soi (32,4%). Theo tác giả Phạm Thị Thu Hồ tỷ lệ chẩn đoán bệnh TNDDTQ bằng nội soi 40-50% [4], còn theo Mai Hồng Bàng là 79,2% [1]. Theo Ruigomez tiến hành nội soi 805 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán bệnh TNDDTQ có 73% đƣợc xác định có tổn thƣơng tại thực quản, trong đó có 67% đƣợc xác định là viêm TQ [51]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự nhƣ với kết quả của các tác giả này. Tại Châu Âu, trƣớc đây ngƣời ta thƣờng phân loại tổn thƣơng theo Savary- Miller. Tổn thƣơng cơ bản của viêm TQ do trào ngƣợc đƣợc miêu tả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn là viêm trợt biểu mô, sau này xếp cả các tổn thƣơng ban đỏ vào độ I. Độ IV 60 của phân loại này bao gồm các biến chứng nhƣ loét sâu, hẹp, thực quản ngắn. Nhƣng phân loại của Savary- Miller không xác định đƣợc bản chất của các biến chứng mà yêu cầu thái độ xử trí chúng lại khác nhau. Hơn nữa, nó không chính xác và không phù hợp với yêu cầu nghiên cứu dịch tễ học của viêm TQ. Vì vậy chúng tôi áp dụng bảng phân loại của Los Angeles trong nghiên cứu của chúng tôi. Hệ thống phân loại này xác định mức độ lan rộng của tổn thƣơng đích ở thực quản và quan sát riêng rẽ những tổn thƣơng nhỏ và biến chứng của nó. Trong số 46 bệnh nhân có tổn thƣơng viêm thực quản mà chúng tôi phát hiện đƣợc qua nội soi thì mức độ tổn thƣơng là: 47,8% độ A, 47,8% là độ B, 4,4% là độ C và không gặp độ D. Đa số tổn thƣơng đều ở mức độ nhẹ, điều này chứng minh rằng tổn thƣơng viêm TQ trong bệnh TNDDTQ phát triển chậm. Theo Nguyễn Cảnh Bình và cộng sự phân loại tổn thƣơng viêm phát hiện qua nội soi thì độ A là 18,57%; độ B là 32,86%; độ C là 31,43%; độ D là 17,14% [2]. Còn theo tác giả Mai Hồng Bàng thì tỷ lệ tƣơng ứng là 10,5%; 64,9%; 21,1% và 3,5% [1]. Có sự khác biệt về tỷ lệ tổn thƣơng nhƣ trên là do tiêu chuẩn chọn bệnh nhân khác nhau giữa các nghiên cứu. * Đối chiếu giữa tổn thương thực quản với thời gian mắc bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tổn thƣơng ở nhóm có thời gian mắc bệnh dƣới 6 tháng là 51,5%; nhóm 6-12 tháng là 77,8%, nhóm trên 1-3 năm là 90,9% và trên 3 năm là 85,3%. Nhƣ vậy có sự gia tăng tỷ lệ tổn thƣơng thuận chiều theo chiều tăng của lứa tuổi với độ tin cậy 95% (p<0,05). Theo Trần Việt Hùng thì không có sự khác biệt về hình ảnh nội soi và mức độ nặng của tổn thƣơng tăng lên theo thời gian mắc bệnh. Trong một nghiên cứu bệnh chứng Eisen. G.M và cộng sự (Mỹ) thấy không có sự khác biệt về hình ảnh nội soi và mức độ nặng của tổn thƣơng tăng lên theo thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn gian mắc bệnh [30]. Ở đây có sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi so 61 với các tác giả khác. Điều này có thể do nghiên cứu của chúng tôi khác các nghiên cứu khác về tiêu chuẩn và cách phân loại tổn thƣơng. 4.2. Mối liên quan giữa mô bệnh học với lâm sàng và hình ảnh nội soi Theo nhiều tài liệu nƣớc ngoài, mô bệnh học đƣợc coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và so sánh với các thăm dò khác trong bệnh TNDDTQ. Có thể lý giải đƣợc điều này vì tổn thƣơng cơ bản thực quản trong bệnh TNDDTQ là tăng sinh lớp tế bào đáy và lớp nhú. rằng mô bệnh học phản ánh chính xác chiều dày của lớp nhú và lớp đáy so với chiều dày lớp niêm mạc thực quản để xác định bệnh cũng nhƣ mức độ nặng của bệnh Trong khi đó nội soi chỉ quan sát đƣợc bề mặt của niêm mạc thực quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 68 bệnh nhân đều đƣợc lấy sinh thiết niêm mạc thực quản làm xét nghiệm mô bệnh học. Nhận định trên kính hiển vi có 57/68 trƣờng hợp (83,3%) có tổn thƣơng viêm TNDDTQ. Đa số có mức độ tổn thƣơng từ độ 0 đến độ I (70,1%). Có 12 trƣờng hợp Barrett thực quản (có dị sản ruột). Theo Keith và cs chỉ khoảng 40% trƣờng hợp có tổn thƣơng mô bệnh học ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngƣợc [40]. Bate và cs thấy 60% trƣờng hợp tổn thƣơng mô bệnh học ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngƣợc [28]. Theo một số tác giả khác tỷ lệ này dao động từ 38- 75% [36], kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả này. Theo Đoàn Thị Hoài có 61% trƣờng hợp viêm thực quản và 5/34 trƣờng hợp là Barrett (13,9%) trên mô bệnh học. Tác giả Trần Việt Hùng thấy tỷ lệ Barrett thực quản là 13,4% [11]; Vũ Văn Khiên là 8,4% [14]. Theo Nguyễn Hoàng Tuấn thực quản Barrett là một tổn thƣơng tiền ung thƣ đƣợc phát hiện trong đa số bệnh nhân bị carcinom tuyến thực quản và dạ dày thực quản với nguy có cao gấp 30-40 lần so với bệnh nhân không bị bệnh lý này. Tỷ lệ thực quản Barrett đƣợc chẩn đoán khoảng 10-15% số bệnh nhân trào ngƣợc dạ dày thực quản. Các yếu tố nguy cơ của thực quản Barrett Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn bao gồm tuổi cao, giới nam, béo phì [25]. Trong nghiên cứƣ của chúng tôi 62 thấy Barrett thực quản chỉ gặp ở tuổi trên 30 và gia tăng tỷ lệ theo tuổi trong đó nhóm 41-50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,7%. Tỷ lệ tổn thƣơng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc giữa TQ và acid của dịch trào ngƣợc, nồng độ acid trong chất trào ngƣợc, khả năng nhu động của TQ cũng nhƣ khả năng trung hòa acid của nƣớc bọt. Về mức độ tổn thƣơng viêm thực quản do TNDDTQ trên mô bệnh học cho thấy tổn thƣơng độ 0 và độ 1 gặp chủ yếu với tỷ lệ tƣơng ứng là 21/57 (36,8%) và 19/57 (33,3%). Tổn thƣơng độ 2 có 12/57 (21,1%) và đôi 5 chỉ có 5/57 (8,8%). Nhƣ vậy có sự giảm dần số lƣợng bệnh nhân theo mức độ năng lên của tổn thƣơng. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của Trần Việt Hùng với tỷ lệ tổn thƣơng từ độ 0 - độ 3 là 40.2%; 18,3%; 24,4% và 6,1% [10]. Mặt khác trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tổn thƣơng viêm thực quản do trào ngƣợc ở nhóm có thừa cân, béo phì cao hơn so với nhóm bình thƣờng và gầy. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 có lẽ do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ. Trong nghiên cứu chúng tôi cũng không ghi nhận đƣợc sự liên quan có ý nghĩa giữa tổn thƣơng viêm trên mô bệnh học với thời gian mắc bệnh và lứa tuổi của bệnh nhân. Điều này một lần nữa cho thấy rằng TNDDTQ là một bệnh mạn tính tiến triển chậm. Trong 22 trƣờng hợp qua nội soi quan sát không thấy có tổn thƣơng, nhƣng sau khi xét nghiệm mô bệnh học phát hiện có 11 trƣờng hợp có hình ảnh tổn thƣơng; ngƣợc lại 1 trƣờng hợp có tổn thƣơng trên nội soi thì lại có hình ảnh mô bệnh học không phải viêm TNDDTQ nghĩa là lớp đáy và nhú không tăng sinh cao quá 15% chiều dày niêm mạc thực quản mà chỉ thâm nhập bạch cầu và tế bào viêm trên hình ảnh mô học nên đƣợc kết luận là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viêm trợt niêm mạc thực quản. Độ nhạy của một xét nghiệm là tỷ lệ những 63 trƣờng hợp thực sự có bệnh và có kết quả xét nghiệm dƣơng tính trong toàn bộ các trƣờng hợp có kết quả dƣơng tính. Công thức để tính độ nhạy nhƣ sau: Độ nhạy = số dƣơng tính thật/(số đƣơng tính thật + số âm tính giả) Độ nhạy 100% đƣợc hiểu là toàn bộ những ngƣời mắc bệnh đều đƣợc phát hiện.Một mình độ nhạy không cho chúng ta biết toàn bộ về xét nghiệm bởi vì 100% độ nhạy có thể có đƣợc một cách thông thƣờng bằng việc gán cho toàn bộ các trƣờng hợp kết quả xét nghiệm dƣơng tính. Chính vì vậy, chúng ta cần phải biết thêm về độ đặc hiệu của xét nghiệm. Độ đặc hiệu của một xét nghiệm là tỷ lệ những trƣờng hợp thực sự không có bệnh và có kết quả xét nghiệm âm tính trong toàn bộ các trƣờng hợp có kết quả âm tính. Độ đặc hiệu đƣợc tính theo công thức sau: Độ đặc hiệu = Số trƣờng hợp âm tính thật/( số trƣờng hợp âm tính thật + số trƣờng hợp dƣơng tính giả) Đối với một xét nghiệm để xác định xem ai mắc bệnh nào đó, độ đặc hiệu 100% có nghĩa là toàn bộ những ngƣời khỏe mạnh (không mắc bệnh) đƣợc xác định là khỏe mạnh Ta có thể trình bày dƣới dạng bảng nhƣ sau: Bệnh Không
bệnh + a b Xét nghiệm Theo bảng có công thức: Độ nhạy = a/(a+c) - c d Độ đặc hiệu = b/(b+d) Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng chức năng Screening trong Epitab của phần mềm Epi Info 6.04 để tính toán các thông số độ nhạy, độ đặc hiện, giá trị dự đoán dƣơng tính, giá trị dự đoán âm tính. Qua đó chúng tôi có kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn quả độ nhạy của phƣơng pháp nội soi là 78,9% và độ đặc hiệu là 90,9%, ở 64 đây. Theo tác giả Đoàn Thị Hoài thì độ nhạy là 68% và độ đặc hiệu của nội soi là 55% [11], còn theo tác giả Trần Việt Hùng nghiên cứu trên 82 bệnh nhân thấy độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu là 77%. So sánh với các phƣơng pháp cận lâm sàng khác chúng ta thấy: Với phƣơng pháp chụp XQ thực quản có hoặc không có uống Barrit đều không xác định đƣợc tổn thƣơng niêm thực quản trực tiếp. Test Bernstein đo độ nhạy với acid của thực quản cũng chỉ có độ nhạy 85% trong khi độ đặc hiệu dƣới 50%. Với phƣơng pháp đo pH thực quản liên tục 24h nhiều nghiên cứu cho thấy có độ nhạy 85-96% và độ đặc hiệu 100%. Theo tác giả Đoàn Thị Hoài thì độ đặc hiệu của đo pH thực quản 24h trên 73 bệnh nhân là 40%, kỹ thuật tiến hành khó, dễ sai sót, giá thành cao và dụng cụ không có sẵn. Do đó với độ nhạy 78,9%, độ đặc hiệu 90,9% và có sự phù hợp giữa mức độ tổn thƣơng trên nội soi và mô bệnh học (với p<0,01) thì nội soi là lựa chọn đầu tiên đối với chẩn đoán bệnh TNDDTQ. Nội soi là phƣơng pháp duy nhất cho phép phát hiện trực tiếp dấu hiệu tổn thƣơng niêm mạc thực quản, phân định mức độ nặng nhẹ của tổn thƣơng, nhận định và đánh giá các biến chứng, tiến hành sinh thiết làm mô bệnh học khi cần. Điều này cũng phù hợp với khuyến cáo của Hội nghị đồng thuận về GERD của Châu Á Thái Bình dƣơng. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán TNDDTQ nhƣng xét nghiệm mô bệnh học chỉ tiến hành đƣợc qua nội soi và nội soi xác định chính xác vị trí tổn thƣơng thì kết quả mô bệnh học mới chính xác. Xét nghiệm mô bệnh học là một bổ sung cần thiết cho nội soi, khắc phục những khiếm khuyết của nội soi (chỉ quan sát đƣợc bề mặt niêm mạc mà không quan sát đƣợc tổn thƣơng cơ bản của TNDDTQ là tăng sinh lớp tế bào đáy và lớp nhú) nâng tỷ lệ chẩn đoán tổn thƣơng từ 67,6% lên 83,3%. Tuy nhiên kỹ thuật và vị trí sinh thiết cũng ảnh hƣởng đến kết quả xét nghiệm mô bệnh học. Theo Nguyễn Cảnh Bình những tiến bộ trong nội soi nhuộm màu, nội soi ánh sáng dải hẹp (NBI-Narrow Band Imaging) và nội soi phóng đại với độ phân giải cao sẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn giúp các nhà nội soi khắc phục những khó khăn này [2]. 65 Theo bảng 3.26 chúng tôi thấy có sự phù hợp về đánh giá mức độ tổn thƣơng viêm giữa nội soi và mô bệnh học ở mức độ trung bình (chỉ số Kappa = 0,45) có mức độ tin cậy 95% (p<0,05). Nhận xét này cũng tƣơng tự nghiên cứu trên 70 bệnh nhân của Nguyễn Cảnh Bình và cộng sự tại Bệnh viện Bƣu điện năm 2007 [2].Từ sự phù hợp này cho thấy không cần sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học cho tất cảc các bệnh nhân TNDDTQ mà chỉ thực hiện ở những trƣờng hợp nghi ngờ có Barrett thực quản và ở những bệnh nhân điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trị không có kết quả. 66 Nghiên cứu 68 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của trào ngƣợc dạ dày thực quản tại Khoa Thăm dò chức năng bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi - Bệnh gặp ở nam 51,5%, ở nữ 48,5%, tuổi trung bình là 44,75±14,35 thấp nhất là 18, cao nhất 73 - Triệu chứng cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ 85,3%, ợ chua 60,3%, đau thƣợng vị 54,4% và nóng rát sau xƣơng ức 52,9%. - Các yếu tố nguy cơ: thuốc lá (36,8%), Uống rƣợu (19,1%), BMI thừa cân và béo phì chiếm tỷ lệ 16,2%. - Tổn thƣơng thực quản phát hiện trên nội soi có 46 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 67,6%. - Tổn thƣơng độ A và B đều gặp 22 bệnh nhân (47,8%), độ C 4,4%; Không gặp tổn thƣơng độ D. 2. Mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học - Tổn thƣơng mô bệnh học 57/68 trƣờng hợp chiếm tỷ lệ 83,8% có 16,2% không có tổn thƣơng. - Tổn thƣơng mô bệnh học độ 0 và độ I có 40 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,1%; Độ 2 là 21,1%; Độ 3 là 8,8%. - Barrett thực quản có 12 trƣờng hợp chiếm 17,6%. - Không thấy sự liên quan giữa tổn thƣơng viêm trên mô bệnh học với thời gian mắc bệnh, với giới tính và chỉ số BMI. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Tỷ lệ Barret thực quản tăng theo tuổi và chỉ gặp ở tuổi trên 30. 67 - Đối chiếu với mô bệnh học, chẩn đoán nội soi có độ nhạy là 78,9%, độ đặc hiệu là 90,9%. - Có sự phù hợp mức độ trung bình giữa mức tổn thƣơng viêm trên nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn soi và tổn thƣơng viêm trên mô bệnh học với độ tin cậy 95%. 68 KHUYẾN NGHỊ 1. Các bệnh nhân có triệu chứng vƣớng nghẹ ở cổ và khàn tiếng sau khi loại trừ bệnh lý của chuyên khoa Tai Mũi Họng cần đƣợc nghĩ đến bệnh TNDDTQ và nội soi thực quản nếu chƣa đủ bằng chứng chẩn đoán trên lâm sàng. 2. Vì nội soi thực quản có độ nhạy cao cũng nhƣ có sự phù hợp về đánh giá mức độ tổn thƣơng so với mô bệnh học nên không cần sinh thiết thực quản làm xét nghiệm mô bệnh học cho tất cả các bệnh nhân TNDDTQ nhƣ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn một thăm dò thƣờng quy trừ những trƣờng hợp nghi ngờ Barrett thực quản. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Mai Hồng Bàng, Vũ Văn Khiên (2006), "Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân trào ngƣợc dạ dày thực quản", Y học thực hành, tập 542, tr. 33-35. 2. Nguyễn Cảnh Bình, Mai hồng Bàng, Trần Văn Hợp, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Quang Trung (2009), "Dị sản ruột và Helicobacter pylori tại đoạn nối thực quản dạ dày trong hội chứng trào ngƣợc dạ dày - thực quản", Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 4 (17), tr. 1120-1125 3. Nguyễn Thị Hoà Bình (2005), "Một số nhận xét bƣớc đầu về hội chứng trào ngƣợc dạ dày thực quản tại Bệnh viện Đống Đa", Công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị khoa học tiêu hoá Hà Nội, Tr.9 4. Các bộ môn Nội Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2009), Bệnh học nội khoa bài giảng dành cho đối tượng sau đại học, tập 1, tr. 10-13. 5. Các nguyên lý y học nội khoa Harrison (2000), tập 3, Nhà xuất bản Y học, tr. 736-738. 6. Phạm Quang Cử (2010), Bệnh các cơ quan tiêu hoá, Nhà xuất bản Y học, tr. 17-31. 7. Nguyễn Tuấn Đức (2008), Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng và hình ảnh nội soi tai mũi họng trong hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, Luận văn thạc sĩ y học, Trƣờng ĐH Y Hà Nội 8. Trần Bình Giang (2006) "Những ƣu việt của nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản", Tạp chí Y học lâm sàng, Số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 tr.14-17 9. Đào Việt Hằng, Nguyễn Thị Vân Hồng (2011), "Nghiên cứu hình ảnh nội soi của nếp gấp van dạ dày thực quản ở bệnh nhân trào ngƣợc dạ dày thực quản", Tạp chí khoa học Tiêu hoá Việt Nam, số 24, tr. 1604- 1610. 10. Trần Việt Hùng (2008), Nghiên cứu hình ảnh nội soi thực quản trước và sau nhuộm màu bằng lugol ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, Luận văn thạc sĩ Y học, Trƣờng ĐH Y Hà Nội 11. Đoàn Thị Hoài, Đặng Thị Kim Oanh (2007), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi-mô bệnh học và đo pH thực quản liên tục 24 giờ trong hội chứng trào ngƣợc dạ dày thực quản", Tạp chí nghiên cứu y học, Phụ trƣơng 53(5), tr. 42-45. 12. Nguyễn Thu Hƣờng (2009), "Đánh giá hiệu quản điều trị bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản bằng Esomeprazole (Nexium)", Luận văn thạc sĩ Y học, Trƣờng ĐH Y Hà Nội. 13. Vũ Văn Khiên (2007), Những thông tin cập nhật về bệnh lý trào ngƣợc dạ dày thực quản (GERD): những khuyến cáo từ hội nghị ở Montreal về GERD, Y học thực hành, Tập 574, tr. 70-72. 14. Vũ Văn Khiên (2008), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản", Y học Việt Nam, số 1/2008, tr. 14-18. 15. Khoa Tiêu hoá Bệnh viện Bạch Mai (2008), Nội soi tiêu hoá, Nhà xuất bản Y học, tr. 40-41. 16. Tạ Long (2005), "Dịch tễ học chẩn đoán và xử trí trào ngƣợc dạ dày thực quản", Đặc san tiêu hoá Việt Nam, số 3, tr.5. 17. Tạ Long, Đào Văn Long, Trần Kiều Miên (2008)," Khảo sát dịch tễ học về triệu chứng và mô hình chẩn đoán-điều trị bệnh trào ngƣợc dạ dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thực quản", Tạp chí khoa học tiêu hoá Việt Nam, tập III, số 13, tr.818. 18. Nguyễn Duy Thắng (2010), "Chẩn đoán và điều trị trào ngƣợc dạ dày thực quản", Y học thực hành, Tập 715, tr.111-113. 19. Nguyễn Duy Thắng (2010), "Chẩn đoán và điều trị trào ngƣợc dạ dày thực quản (gerd)", Nghiên cứu y học, Số 3, Tập 68, tr. 96-101. 20. Dƣơng Minh Thắng, Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng (2002), "Vai trò của Helicobacter pylori trong trào ngƣợc dạ dày thực quản", Tạp chí Y học thực hành, 2, tr. 11-12. 21. Dƣơng Minh Thắng, Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng (2002), "Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở 90 trƣờng hợp trào ngƣợc dạ dày thực quản", Tạp chí Y học thực hành, 3, tr. 83-84. 22. Nguyễn Ngọc Thiệu (2007), "GIS: Bảng đánh giá tác động của bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản (GERD) - một công cụ hỗ trợ tầm soát bệnh", Thời sự Y học, Số 17, tr.35-37 23. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà, Ngô Quốc Đạt, Lê Minh Huy (2004), "Viêm thực quản do trào ngƣợc", Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, Số 3 tập 8, tr.138-142. 24. Nguyễn Hoàng Tuấn (2009), "Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản", Thời sự Y học, số 35, tr.16-21. 25. Nguyễn Hoàng Tuấn (2010), "Thực quản Barrett", Thời sự Y học, số 49, tr.4-10. Tiếng Anh 26. Bajaj J., Bajaj S., Dua K., and et al (2006), “Influence of slee stages on sophagoupper esophageal sphincter contractile reflux and econdary sophageal peristalsis”, Gastroenterol, 130, pp.17-25. 27. Bansal A. and Sharma P. (2006), Diagnosis of Gastroesophageal Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Reflux Disease: Role of Endoscopy, Chapter 10, pp. 113-115 28. Bate C.M., Keeling P.W., et al (1990), “Comparison of Omeprazol and Cimetidin in reflux oesophagitis: Symptomatic, endoscopy and hystological evaluation”. Gut, vol 31, pp. 968-972. 29. Edoardo G. Giannini., Patrizia Zentilin., Pietro Dulbecco., Sergio Vigneri., Pamela Scartala., and Vincenzo Savarino (2008), “Management strategy for patients with gastroesophageal reflux disease: A comparison between empirical treatment with Esomeprazol and endoscopy-riented treatment”, Am J Gastroenterol, 103, pp. 267- 275. 30. Eisen GM, Sandler RS., Murray S., Gottfried M (1997), “The relationship between gastroesophageal reflux disease and its complications with Barrett’s esophagus”, Am J Gastroenterol, 92, pp. 27-31. 31. El-Serag H., Petersen NJ., Carter J et al (2004), “ Gastroesophageal reflux among different racial groups in the United States”, Gastroenterology, 126, pp. 1692-1699. 32. Fujiwara Y, Higuchi K, Watanabe Y, Shiba M, Watanabe T, Tominaga K, Oshitani N, Matsumoto T, Nishikawa H, Arakawa T. (2005). “Prevalence of gastroesophageal reflux disease and gastroesophageal reflux disease symtoms in japan”, Journal of gastroenterlogy and hepatology, Vol 20, pp. 26-29. 33. Fennerty MB, Sampliner RE, Garewal HS (1993), “Barrett’s esophagus-cancer risk, biology and therapeutic management”, Aliment Pharmacol Ther, 7, pp. 339-345. 34. Peter B. Cotton (1996), Practical Gastrointestinal Endoscopy, Fourth Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn edition, p. 67 35. Ho June Song; Kee Don Choi; Hwo-Yong Jung (2007), Endoscopic Reflux Esophagitis in patient with upper abdominal pain-predominant dyspepsia, J Gastroenterol hepatol, 22(12), pp. 2217-2221. 36. Howard PJ, Heading RC (1992), Epidemiology of gastro-oesophageal reflux disease, World J Surg, 16, pp. 288-293. 37. Frank Alexander Granderath, Thomas Kamolz, and Rudolph Pointner (2006), Gastroesophageal Reflux Disease: Principles of Disease, Diagnosis, and Treatment; Hardcover, pp. 92-111 38. John T. Chang, MD., David A. Katzka, MD (2004), “Gastroesophageal reflux Disease, Barrett Esophagus, and Esophageal Adenocarcinoma”, Arch Intern Med, 164 (26), pp 1482-1488. 39. Jones R. et al (2007), “GERD Impact Scale: a patient management tool for Primary Care”, Aliment Pharmacol Ther, 25, pp. 1451-1459. 40. Keith F.W and Joel E. Richter (2000), “Diagnostic Tests for Gastroesophageal Reflux Disease”, Gastroesophageal Reflux Disease, Chapter 4, pp. 124-126. 41. Kenneth R. De Vaul., and Donald O. Castell (2005), “Update guidelines for the diagnosis and treatment of gastroesophageal reflux disease", Americal journal of Gastroenterlogy, vol 100, pp.190-200. 42. Labenz. J., Armstrong. D., Lauritsen. K, and et al (2005), “A randomized comparative study of esomeprazole 40 mg versus pantoprazole 40 mg for healing erosive oesophagitis: the EXPO study”, Aliment Pharmacol Ther; 21, pp. 739-746. 43. Lembo A., Zaman M., Jones M., Talley.N. J (2007), “Influence of genetic on Irritable bowel syndrome GERD and dyspepsia: A Twin study”, Alimentary Pharmacology and Therapeutics,25(11), pp.1343- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1350 44. Mehdi Saberi- Firoozi., Farnaz Khademolhosseini and et al (2007). “Risk factors of Gastroesophageal Reflux Disease in Shiraz, Southern Iran”, World J Gastroenterol,13 (41), pp. 5486-5491. 45. Motoyasu Kusano., Yasuyuky Shimoyama, Sayaka Sugimoto (2004), “Development and evaluation of FSSG: freqency scale for the symtoms of GERD”, Journal of Gastroenterology, vol 39, pp 888-891. 46. Nimish Vakil, MD., F.A.C.G., Sander V. van Zanten, MD., Peter Kahrilas, MD and et al (2006), ”The Montreal definition and classificcation of Gastroesophageal reflux disease:A Global evidencebased consensus”, American Journal of Gastroenterology; 101, pp. 1900-1920. 47. Nilsson M., Johnsen R., Ye W., Hveem K., LaGERgren J (2003), “Obesity and estrogen as risk factors for gastroesophageal symptoms”, JAMA, 290, pp. 66-72. 48. Pace F., Bollani S., Molteni P., Bianchi Porro G (2004), “Natural history of Gastroesophageal reflux disease without oesophagitis (NERD)- A reappraisal 10 years after”, Diges Liver Dis, 36, pp. 111- 115. 49. Roy. C. Orlando (1994). “Los Angeles Symposium on classification of esophagitis, Esophagology for Clinicians, 17, pp. 122-128 50. Roy C. Orlando (1999),”Reflux Esophgitis”, Textbook of Gastroenterology, Philadelphia, pp. 1235-1263. 51. Ruigomez A., Garcia Rodriguez L., wallander A., Johansson S., Dent J (2007), “Edoscopic findings in a cohort of newly diagnosed gastroesophageal reflux disease patients registered in a UK primary Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn care database”, Diseases of the Esophagus, 20, pp. 504-509. 52. Spechler SJ., Jain SK., Tendler DA., Parker RA (2002), ”Racial differences in the frequency of symptoms and complications of gastroesophageal reflux”, Aliment Pharmacol Ther, 16, pp.1795-1800. 53. Savas N., Dagli U., Sahin B (2008), ”The effect of Hiatal Hernia on Gastroesophageal Reflux Disease and Influence on Proximal and Distal Esophageal Reflux”, Digestive Diseases and Sciences, 53(9), pp. 2380- 2386. 54. Sheu B-Shyang, MD., Wei-Lun Chang, MD., and et al (2008). “Body Mass Index can determine the Healing of Reflux esophagitis with Los Angeles C and D by Esomeprazole”. American Journal of Gastroenterology, 103, pp. 2209-2214. 55. Valle C., Broglia F., Pistorio A., Tinelli C, Perego M (1999). “Prevalence and impact of symptoms suggestive of gastroesophageal reflux disease”, Digestive Diseases and Sciences, 44, pp. 1848-1852. 56. Wahlqvist P. (2001), “Symptoms of gastroesophageal reflux disease, perceived productivity, and health-related quality of life”, Am J Gastroentero, 96(8), pp. 57-61. 57. Watanabe Y, Fujiwara Y., Shiba M et al (2003), “Cigarette smoking and alcohol consumption associated with gastroesophageal reflux disease in Japanese men”, Scand J Gastroenterol, 38, pp. 807-811. 58. Wei Li, Shu-Tian Zhang, Zhong-Lin Yu (2008), “Clinical and endoscopic features of Chinese reflux esophagitis patients”, World J Gastroenterol, 14 (12), pp. 1866-1871. 59. Wu AH, Tseng CC., Bernstein L. (2003), ”Hiatal hernia, reflux symptoms, body size, and risk of esophageal and gastric Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn adenocarcinoma”, Cancer; 98, pp. 940-948. Tiếng Đức 60. Jürgen M (2009), “Gastroösophagealer Reflux und Säurehemmung”, Ars medici Dosier, VI, seit. 12-14. 61. Rainer Sander (1994), Flexible gastro-enterologische Endoskopie Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Diagnose und Therapie, seit. 54-67. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Ngày khám:........./........../ 2011 Mã bệnh nhân Họ và tên: .................................................................... Điện thoại liên lạc:…………………. 1. Tuổi: ............................. 1. Dƣới 20 2. 20-40 3. 41-50 4. 51-60 5. Trên 60 2. Giới: 1. Nam 2. Nữ 3. Dân tộc: 1. Kinh 2. Tày 3. Dao 4. Khác 4. Địa chỉ:............................................................................................................. . 1. Nông thôn 2. Thành thị, thị trấn 5. Nghề nghiệp: 1. Lao động gián tiếp 2. Lao động trực tiếp 3. Khác 6. Chẩn đoán:..................................................................................................... 7. Lý do đến khám: 1. Nuốt nghẹn 2. Nóng sau xƣơng ức 3. Đau thƣợng vị 4. Khác 8. Thời gian xuất hiện bệnh liên tục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1. dƣới 6 tháng 2. 6-12 tháng 3. >1-3 năm 4. >3-5 năm 5. > 5 năm 9. Tiền sử bệnh TNDDTQ: Bệnh nhân đã đƣợc chẩn đoán bệnh TNDDTQ trƣớc đây: 1. Có 2.Không Nếu “có” thì bệnh TNDDTQ đƣợc chẩn đoán cách đây: _ _ _ tháng 10. Tiền sử bệnh lý khác: - Nội khoa: .............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Ngoại khoa: .............................................................................................................................
.............................................................................................................................
11. Tiền sử gia đình: anh chị em ruột hay bố mẹ có mắc bệnh TQ- DD- TT : Có Không 12. Tiền sử dùng thuốc và các thuốc đang dùng: Có Không Nếu có 1...........................................................................................................................
2...........................................................................................................................
3...........................................................................................................................
4...........................................................................................................................
Các triệu chứng 13. Nóng rát sau xƣơng ức: 1. Có 2. Không + Thời gian : 1. Ngày 2. Đêm 3. Cả hai + Liên quan tư thế: 1. Đứng 2. Nằm + Liên quan sau ăn: 1. Tăng lên 2. Không đổi 3. Giảm đi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn + Diễn biến: 1. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 14. ợ chua: 1. Có 2. Không + Thời gian : 1. Ngày 2. Đêm + Liên quan tư thế: 1. Đứng 2. Nằm + Liên quan sau ăn: 1. Tăng lên 2. Không đổi 3. Giảm đi + Diễn biến: 1. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 15. Buồn nôn, nôn: 1. Có 2. Không Diễn biến: 1. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 16. Nuốt khó, nuốt đau: 1. Có 2. Không Diễn biến: 1. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 17. Đau vùng thƣợng vị : 1. Có 2. Không Diễn biến: 1. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 18. Cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ: 1. Có 2. Không Diễn biến: 1. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 19. Đau ngực không do tim: 1. Có 2. Không 20. Ho dai dẳng nhất là về đêm: 1. Có 2. Không 21. Khàn giọng 1. Có 2. Không 22. Các triệu chứng của bệnh ảnh hƣởng đến giấc ngủ: 1. Có 2. Không 23. Các triệu chứng của bệnh buộc phải kiêng ăn hoặc uống mà BN thích: 1. Có 2. Không 24. Các triệu chứng của bệnh có ảnh hƣởng đến năng suất làm việc và sinh hoạt hằng ngày: 1. Có 2. Không 25. Hút thuốc lá: 1. Có 2. Không. Nếu có 1. Dƣới 5 điếu/ ngày 2. 5-10 điếu/ ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3. Trên 10 điếu/ ngày 26. Uống rƣợu: 1. Có 2. Không. Nếu có……….ml/ngày; …….ml/tuần 27. Chế độ ăn chua cay, nhiều gia vị, dầu mỡ: 1. Có 2. Không 28. BMI Chiều cao:...............cm Cân nặng:...............kg BMI........... 1. Thiếu cân 2. Bình thƣờng 3. Thừa cân 4. Béo phì 29. Bệnh tim mạch 1. Có 2. Không 30. Bệnh hô hấp: 1. Có 2. Không 31. Bệnh tiết niệu: 1. Có 2. Không 32. Thần kinh 1. Có 2. Không 33 . Kết quả nội soi : 1. Bình thƣờng 2. Viêm 33. Phân tổn thƣơng theo Los Angeles 1. ĐộA 2. Độ B 3. Độ C 4. Độ D 34. Vị trí tổn thƣơng: 1. Toàn bộ TQ 2. 2/3 trên TQ 3. 1/3 dƣới TQ 35. Thoát vị hoành: 1. Có 2. Không 36. Kết quả Xét nghiệm MBH: 1. Bình thƣờng 2. Viêm 37. Phân loại tổn thƣơng viêm trên MBH 1. Độ 0 2. Độ 1 3. Độ 2 4. Độ 3 38. Barrett thực quản 1. Có 2. Không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Ngƣời thu thập số liệu Nam Nữ 1 Nại Thị B 51 TT Chợ Rã, Ba Bể, Bắc Kạn 16/08/2011 11035534 2 Mùng Văn B 30 Tân Tiến, Bạch Thông, Bắc Kạn 17/08/2011 11035708 3 Hoàng Thị B 33 Phƣờng Chí Kiên, Tx Bắc Kạn 07/04/2011 11012494 4 Dƣơng Thị B 33 Công Bằng, Pắc Nặm, Bắc Kạn 19/08/2011 11036225 5 Đinh Kim C 67 Cẩm Giàng, Bạch Thông, Bắc Kạn 18/08/2011 11035851 6 Lƣờng Thị C 28 Mai Lạp, Chợ Mới, Bắc Kạn 16/05/2011 1108775 7 Chu Văn C Lãng Ngâm, Ngân Sơn, Bắc Kạn 31/08/2011 11038270 18 8 Triệu Hữu C Chu Hƣơng , Ba Bể, Bắc Kạn 14/06/2011 11024010 24 9 Lê Thị 36 Phủ Thông, Bạch Thông, Bắc Kạn 17/05/2011 11018863 C 10 Nguyễn Văn D Quang Phong, Na Rì, Bắc Kạn 02/06/2011 11902534 51 11 Hà Văn Huyền Tụng, TX Bắc Kạn 17/06/2011 11007915 58 Đ 12 Nông Thị 36 Đồng Phúc, Ba Bể, Bắc Kạn 10/08/2011 11034197 D 13 Triệu Văn D Kim Lƣ, Na Rì, Bắc Kạn 16/06/2011 11022813 30 14 Hoàng Đức Đ Lƣơng Bằng, Chợ Đồn, Bắc Kạn 23/08/2011 11038446 47 15 Triệu Đức Đ Hà Vị , Bạch Thông, Bắc Kạn 26/08/2011 10012306 68 16 Nguyễn Thị D 73 Huyền Tụng, TX Bắc Kạn 10/05/2011 10011204 17 Lèng Thị 52 Xuất Hóa, Thị xã Bắc Kạn 23/03/2011 11008860 D 18 Hà Văn 34 Thƣợng Quan, Ngân Sơn, Bắc Kạn 09/05/2011 11017500 D 19 Phạm Thị 60 Nà Phặc, Ngân Sơn, Bắc Kạn 08/08/2011 11010474 D 20 Phạm Trung D Phƣờng Minh Khai, TX Bắc Kạn 13/04/2011 11013176 27 21 Trần Văn G Bằng Lũng, Chợ Đồn, Bắc Kạn 19/07/2011 11030055 38 22 Hoàng Thị G 57 Nà Phặc, Ngân Sơn, Bắc Kạn 30/03/2011 11011406 23 Lê Văn 23 Kim Lƣ, Na Rì, Bắc Kạn 05/05/2011 11017010 G 24 Nông Thị 50 Phƣờng Minh Khai, TX Bắc Kạn 31/05/2011 10004864 H 25 Triệu Thị 30 Yên Thịnh, Chợ Đồn, Bắc Kạn 13/072011 11029193 H 26 Hoàng Thị H 45 Dƣơng Sơn, Na Rì, Bắc Kạn 31/03/2011 11011593 27 Trần Thị H 51 Nà Phặc, Ngân Sơn, Bắc Kạn 15/06/2011 11014880 28 Hoàng Văn H Chu Hƣơng, Ba Bể, Bắc Kạn 14/04/2011 11013680 39 29 Triệu Văn H Đông Viên, Chợ Đồn, Bắc Kạn 10/04/2011 11013562 59 30 Lý Văn H Giáo Hiệu, Pắc Nặm, Bắc Kạn 05/07/2011 11027660 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nam Nữ 40 31 Nguyễn Quốc H Phƣờng Đức Xuân, TX Bắc Kạn 05/07/2011 11027680 71 32 Triệu Văn K Địa Linh, Ba Bể, Bắc Kạn 31/05/2011 11021324 33 Lƣờng Thị K 43 Quân Bình, Bạch Thông, Bắc Kạn 18/05/2011 11019202 34 Đặng Hƣơng L 31 Dƣơng Quang, TX Bắc Kạn 17/08/2011 11904725 35 Nông Đức L 32 Đông Viên, Chợ Đồn, Bắc Kạn 20/07/02011 11030434 36 Hoàng Thị L 38 Hữu Thác, Na Rì, Bắc Kạn 09/06/2011 11023117 37 Nguyễn Hữu M 32 Phƣờng Chí Kiên, Thị Xã Bắc Kạn 05/08/2011 11904550 38 Đinh Thị M 68 Dƣơng Phong, Bạch Thông, Bắc Kạn 10/08/2011 11034391 39 Phùng Thị M 42 Hà Hiệu, Ba Bể, Bắc Kạn 06/04/2011 11012379 40 Đặng Thị M 60 Cẩm Giàng, Bạch Thông, Bắc Kạn 13/06/2011 10010104 41 Hoàng Thị N 28 Phƣờng Sông Cầu, TX Bắc Kạn 30/05/2011 11021012 42 Hà Thị N 25 Hảo Nghĩa, Na Rì, Bắc Kạn 10/06/2011 11021098 43 Triệu Thị N 37 Tân Lập, Chợ Đồn, Bắc Kạn 04/08/2011 11033647 44 Trƣơng Công N Phƣờng Đức Xuân, TX Bắc Kạn 02/06/2011 11010825 53 45 Triệu Văn P Hà Vị, Bạch Thông, Bắc Kạn 26/05/2011 11020521 49 46 Hoàng Văn Q Hà Hiệu, Ba Bể, Bắc Kạn 02/06/2011 11008184 34 47 Nguyễn Thị Q 31 Phƣờng Đức Xuân, Tx. Bắc Kạn 09/09/2011 11072518 48 Văn Thị S 54 Phƣơng Viên , Chợ Đồn, Bắc Kạn 01/04/2011 11011735 49 Đinh Kim S 48 Nà Phặc, Ngân Sơn, Bắc Kạn 06/04/2011 11012325 50 Dƣơng Thị S 41 Bành Trạch, Ba Bể, Bắc Kạn 29/08/2011 11037731 51 Triệu Văn S Quân Bình, Bạch Thông, Bắc Kạn 06/06/2011 11022308 40 52 Nguyễn Văn S Phƣờng Minh Khai, TX. Bắc Kạn 05/07/2011 10012265 56 53 Hoàng Văn T Mỹ Phƣơng, Ba Bể, Bắc Kạn 27/07/2011 11031861 32 54 Bế Thị T 36 Phƣờng Minh Khai, TX. Bắc Kạn 24/05/2011 11019968 55 Lƣơng Văn T 45 Bộc Bố, Pắc Nặm, Bắc Kạn 08/08/2011 11032855 56 Trƣơng Thị T 70 Xã Huyền Tụng, TX. Bắc Kạn 09/08/2011 11040021 57 Nguyễn Văn T Phƣờng Đức Xuân, TX. Bắc Kạn 15/04/2011 10000431 58 58 Triệu Tài T Quảng Bạch, Chợ Đồn, Bắc Kạn 02/06/2011 11021834 41 59 Dƣơng Thị T 53 Phúc Lộc, Ba Bể, Bắc Kạn 03/06/2011 11021978 60 Bàn Thị 53 Kim Lƣ, Na Rì, Bắc Kạn 24/05/2011 11019920 T 61 Vũ Ngọc 29 Xã Xuất Hóa, Thị xã Bắc Kạn 11/03/2011 11008723 T Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nam Nữ 62 Tƣởng Thị T 57 Phƣờng Chí Kiên, Thị xã Bắc Kạn 07/04/2011 11012559 63 Lèng Văn T Thanh Vận, Chợ Mới, Bắc Kạn 05/04/20011 11012217 53 64 Hoàng Kim T Thƣợng Giáo, Ba Bể, Bắc Kạn 01/0802011 11032636 73 65 Đinh Công V Thƣợng Quan, Ngân Sơn, Bắc Kạn 08/08/2011 11007942 69 66 Nguyễn Thị V 64 Xã Huyền Tụng, TX Bắc Kạn 27/05/2011 11000885 67 Đàm Văn V Hà Hiệu, Ba Bể, Bắc Kạn 01/04/2011 11011749 31 68 Nguyễn Trọng X Mỹ Thanh, Bạch Thông, Bắc Kạn 04/08/2011 10011616 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vnBÀN LUẬN
KẾT LUẬN
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Tuổi
TT
Họ và tên
Nơi ở
Ngày soi Mã bệnh
nhân
Tuổi
TT
Họ và tên
Nơi ở
Ngày soi Mã bệnh
nhân
Tuổi
TT
Họ và tên
Nơi ở
Ngày soi Mã bệnh
nhân
Phòng Kế hoạch Xác nhận của Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn
GIÁM ĐỐC
TTƢT. ThS. Lý Quốc Toàn