ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NGÔ THỊ HIẾU

NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE HUYẾT THANH

Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN A TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

THÁI NGUYÊN - NĂM 2014

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

N

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NGÔ THỊ HIẾU

.

, tháng 10 năm 2014

NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE HUYẾT THANH

Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

Ngô Thị Hiếu

ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN A TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội khoa

Mã số: 60720140

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

THÁI NGUYÊN - NĂM 2014

i

.

, tháng 10 năm 2014

Ngô Thị Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành bằng sự nỗ lực của tôi cùng với sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sĩ, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được trân trọng cảm ơn tới:

Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Nội trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Ban Giám đốc bệnh viện, phòng KHTH, Khoa Nội tim mạch, Khoa Sinh hóa bệnh viện A Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, Phó hiệu trưởng trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, người thầy đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trịnh Xuân Tráng, Phó hiệu trưởng trường Đại học Y Dược Thái Nguyên người đã luôn khích lệ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Dƣơng Hồng Thái, Phó giám đốc bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Chủ nhiệm bộ môn Nội trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, người đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn ThS. Bùi Thị Thu Hƣơng, Giảng viên bộ môn Sinh hóa trường Đại học Y Dược Thái Nguyên luôn nhiệt tình giúp đỡ, động viên cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cám ơn Ths. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Trưởng bộ môn Y học cơ sở trường cao đẳng Y tế Thái Nguyên, người đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng chấm luận văn, những người đã đánh giá công trình nghiên cứu của tôi một cách công minh. Các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô sẽ là bài học cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học sau này.

Xin được bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2014

Ngô Thị Hiếu

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA

: Acid Deoxyribonucleic ADN

: Acid Ribonucleic ARN

: Chỉ số khối cơ thể (Body mass index) BMI

COMMIT : Community Intervention Trial

( C – Reactive Protein ) CRP

ĐMV : Động mạch vành

ĐTĐ : Đái tháo đường

HAĐM : Huyết áp động mạch

HATT : Huyết áp tâm thu

HATTr : Huyết áp tâm trương

HDL - C : Cholesterol tỷ trọng cao

(High density lipoprotein - cholesterol)

Hcy :Homocysteine

Met : Methionine

MAT : Methionine adenosyl transferase

LDL - C : Cholesterol tỷ trọng thấp

(Low density lipoprotein- Cholesterol)

NHANES : Nghiên cứu thăm dò sức khoẻ và dinh dưỡng quốc gia

(National Health and Nutrition Exemination Study )

RAA : Renin-Angiotensine Aldosterone

RLCH : Rối loạn chuyển hóa

THA : Tăng huyết áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

VXĐM : Vữa xơ động mạch

iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................... iii

MỤC LỤC............................................................................................. iv

DANH MỤC HÌNH............................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG............................................................................. vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................... ix

ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN.................................................................... 3

1.1. Tăng huyết áp................................................................................. 3

1.1.1. Định nghĩa................................................................................... 3

1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp nguyên phát 3

1.1.3. Xác định và đánh giá một bệnh nhân tăng huyết áp.................... 7

1.1.4. Các thăm dò cận lâm sàng........................................................... 8

1.1.5. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp.. 8

1.1.6. Tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong tăng huyết áp........... 9

1.2. Homocysteine................................................................................. 10

1.2.1. Sự tạo thành và chuyển hóa Homocysteine................................. 12

1.2.2. Tác động gây hại của Homocysteine........................................... 15

1.2.3. Những nguyên nhân làm tăng Homocysteine huyết thanh.......... 17

1.3. Mối liên quan giữa Homocysteine và tăng huyết áp...................... 18

1.4. Một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến

Homocysteine........................................................................................ 20

1.4.1. Nghiên cứu trong nước................................................................ 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài................................................................ 21

v

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 24

2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 24

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................. 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 25

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 26

2.5. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 26

2.6. Vật liệu nghiên cứu......................................................................... 33

2.7. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 34

2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu................................................... 34

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................... 35

3.2. Nồng độ Homocysteine huyết thanh của đối tượng nghiên cứu........ 40

3.3. Mối liên quan giữa Homocysteine huyết thanh với một số đặc

46 điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp....................

Chƣơng 4. BÀN LUẬN........................................................................ 58

KẾT LUẬN........................................................................................... 72

KHUYẾN NGHỊ.................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ vai trò của hệ RAA..................................................................6

Hình 1.2. Biến chứng do THA..........................................................................9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Hình1.3. Sơ đồ chuyển hóa Homocysteine....................................................14

vii

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Đặc điểm về nhóm tuổi của bệnh nhân tăng huyết áp................ 35

Bảng 3.2. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp.... 36

Bảng 3.3. tăng

huyết áp.................................................................................. 37

Bảng 3.4. Chỉ số lipid máu, glucose máu theo mức độ tăng huyết áp ... 37

Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm urê, creatinin huyết thanh theo các mức độ

tăng huyết áp.......................................................................... 38

Bảng 3.6. Tỷ lệ thừa cân của bệnh nhân tăng huyết áp.......................... 39

Bảng 3.7. Nồng độ Hcy huyết thanh trung bình theo nhóm tuổi và giới 40

Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình của Hcy huyết thanh và giá trị

trung bình của huyết áp động mạch ở các mức độ tăng

huyết áp............................................................................................. 41

Bảng 3.9. Nồng độ Hcy ở bệnh nhân tăng huyết áp có các triệu chứng

lâm sàng và không có triệu chứng lâm sàng.......................... 41

Bảng 3.10. Phân bố nồng độ Hcy theo các mức độ tăng huyết áp........... 42

Bảng 3.11. Nồng độ trung bình Hcy với thói quen ít vận động thể lực,

uống rượu bia nhiều, có hút thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp .. 42

Bảng 3.12. Nồng độ trung bình Hcy ở người thừa cân và không thừa cân 43

Bảng 3.13. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp tuân

43 thủ điều trị.............................................................................

Bảng 3.14. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp theo

thời gian mắc bệnh................................................................. 44

Bảng 3.15. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

loạn lipid máu và không rối loạn lipid máu............................ 44

viii

Bảng 3.16. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp có

tăng glucose máu và không tăng glucose máu....................... 45

Bảng 3.17. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp không

có biến chứng thận và có biến chứng thận ………………... 45

Bảng 3.18. Liên quan giữa Hcy huyết thanh và các thói quen vận động,

uống rượu bia, hút thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp............. 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mức độ Hcy với tình trạng thừa cân và không thừa cân ở bệnh nhân tăng huyết áp.................................. Bảng 3.20. Mối liên quan giữa Hcy và biến chứng tăng huyết áp.......... 50 50

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp theo giới......................... 35

Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ tăng huyết áp.................... 36

Biểu đồ 3.3. Tình trạng một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp..... 39

Biểu đồ 3.4. Nồng độ Hcy huyết thanh trung bình theo nhóm tuổi và giới …. 40

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa HATT và nồng độ Hcy huyết thanh…............. 46

Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa HATTr và nồng độ Hcy huyết thanh…........... 47

Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa huyết áp trung bình và nồng độ Hcy huyết

thanh…………………………………………………….............. 48

Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa Hcy và Triglycerid…………………............... 51

Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa Hcy và Cholesterol toàn phần……….............. 52

Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa Hcy và HDL - C…………………….............. 53

Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa Hcy và LDL – C…………………….............. 54

Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa Hcy và glucose………………………............. 55

Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa Hcy và urê…………………………................ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa Hcy và creatinin……………………............... 57

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự, bệnh phổ

biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức

khoẻ của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người

cao tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp rất cao và có xu hướng tăng rất nhanh

không chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát

triển [1]. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế

giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang

phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số

người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4

trong số đó thuộc các nước đang phát triển [60],[62].

Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng

huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên

11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ

23,2%, còn năm 2004 thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại

Thừa Thiên - Huế là 22,77% [8].

Tăng huyết áp gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu

não, suy tim, suy mạch vành, suy thận... phải điều trị lâu dài, cần sử dụng

thuốc và phương tiện kỹ thuật đắt tiền. Các trường hợp mắc bệnh và tử vong

do tăng huyết áp hàng năm chiếm khoảng 35% - 40% dân số [5]. Chính vì thế,

bệnh tăng huyết áp không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của

bản thân người mắc bệnh, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh các biến chứng của tăng huyết áp là

một vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

Trong những năm gần đây nhiều tác giả trong nước và nước ngoài đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

chú ý đến một yếu tố độc lập làm gia tăng thêm các nguy cơ mắc bệnh tim

2

mạch, đó là Homocysteine... Homocysteine (Hcy) là một acid amin có chứa

nhóm sulfur, được tạo thành trong quá trình chuyển hoá methionine và được

đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Nguyên nhân có thể do di truyền hay mắc

phải tác động lên qua trình chuyển hoá hoặc đào thải Homocyteine làm tăng

Homocysteine trong máu. Nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học của các

tác giả nước ngoài đã cho thấy mối liên quan giữa Homocysteine máu và áp

lực máu đặc biệt huyết áp tâm thu. Cơ chế được giải thích là do mối tương

quan giữa Homocysteine máu và áp lực máu bao gồm Homocysteine máu gây

ra hẹp các động mạch nhỏ, rối loạn chức năng thận, gia tăng sự hấp thụ natri

và xơ cứng động mạch [25]. Tăng Homocysteine máu là yếu tố nguy cơ quan

trọng gây bệnh do tổn thương cầu thận làm tăng huyết áp, độc lập với áp lực

máu [21]. Vì vậy sử dụng xét nghiệm Homocysteine huyết tương có thể giúp

ích cho các nhà tim mạch trong việc phát hiện sớm và tiên lượng bệnh tăng

huyết áp.

Homocysteine và xét nghiệm Homocysteine huyết tương là những vấn đề

mới chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đặc biệt là trong bệnh tăng huyết áp.

Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên và để tìm hiểu sự

thay đổi Homocysteine huyết tương cũng như giá trị của xét nghiệm này trong

theo dõi bệnh tăng huyết áp, chúng tôi thực hiện nghiên cứu " Nồng độ

Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại

bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên" nhằm mục tiêu:

1. Xác định nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết

áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện A Thái Nguyên.

2. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết tương với một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Tăng huyết áp

1.1.1. Định nghĩa

Cho đến nay, Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốc tế (World Health

Organization - International Society of Hypertension WHO - ISH) đã thống

nhất gọi là THA khi huyết áp tâm thu 140 và/ hoặc huyết áp tâm trương

90 mmHg [3].

1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh THA nguyên phát

Nguyên nhân sinh bệnh học THA nguyên phát đến nay vẫn còn chưa rõ,

biểu hiện lâm sàng khi có các biến chứng ở não, tim mạch, thận, mắt. Vì THA có

biểu hiện bệnh ở nhiều cơ quan đích nên người ta thường nghĩ tới những chất,

những yếu tố gây ảnh hưởng đến đồng thời nhiều cơ quan cùng lúc [3],[5],[11].

Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý

bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, rennine - angiotensine và các

cơ chế huyết động, dịch thể khác (Phạm Khuê -1982).

* Biến đổi về huyết động

Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co

mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản

mạch máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và

dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu

lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.

Trong các biến đổi về huyết động, toàn bộ hệ thống động mạch thường

bị tổn thương sớm. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến

đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong THA. Chức năng ít

4

được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu

lượng máu do tim bóp ra cho nên thông số về độ dãn động mạch (compliance

artérielle) biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho

thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của THA lên các động

mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời

việc gia tăng nhịp đập (hyperpulsatilité) động mạch đưa đến sự hư hỏng các cấu

trúc đàn hồi sinh học (bioelastomeres) của vách động mạch.

Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận chức

năng thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động

chung của thận vẫn còn duy trì.

Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất

định ở thời kỳ có THA rõ.

Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng thể tích huyết tương có xu hướng

giảm cho đến khi thận suy, thể tích dịch trong máu có thể tăng đưa đến phù.

* Biến đổi về thần kinh

Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim

và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu

hiện ở lượng Catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy như

adrenaline, noradrenaline, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi

trong bệnh THA.

Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bới hệ thần kinh trung

ương hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ

cảm áp lực.

Trong THA các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

với ngưỡng nhạy cảm cao nhất.

5

* Biến đổi về dịch thể

Hệ Renin-Angiotensine- Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng

minh có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung

uơng ở não gây THA qua các thụ thể angiotensine II (UNGER-1981, M.

PINT, 1982). Có tác giả chia THA nguyên phát dựa vào nồng độ renine cao,

thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renine-angiotensine II

trong huyết tương và tuổi.

Renin có vai trò như một enzym biến angiotensinogene (có 14 acid

amin) thành angiotensine I (có 10 acid amin). Dưới tác dụng của enzym

chuyển, angiotensine I được biến đổi thành angiotensine II (có 8 acid amin),

chính angiotensine II tác động lên cơ trơn thành mạch gây co mạch, tăng

huyết áp, nó cũng tác động lên vỏ thượng thận làm tiết aldosterone gây giữ

nước và muối.

Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố:

- Áp lực tưới máu thận - Lượng Na+ đến từ ống lượn xa và hệ thần kinh giao cảm. Sự thăm dò

hệ R.A.A, dựa vào sự định lượng renin trực tiếp huyết tương hay gián tiếp

phản ứng miễn dịch và angiotensine II, nhưng tốt nhất là qua tác dụng của các

ức chế men chuyển.

- Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh

tăng huyết áp có tác dụng trung ương giảm huyết áp (qua trung gian sự tăng

tính nhạy cảm thần kinh trung ương đối với phản xạ áp từ xoang động mạch

cảnh và quai động mạch chủ) tác dụng ngoại vi co mạch (trực tiếp và qua hoạt

hóa các sợi Adrenergic) (J.F. Liard, 1982. B.Bohns,1982).

- Chất Prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ngoại vi làm giảm huyết áp (F.H. UNGER, 1981; MA Petty, 1982).

6

Ngoài ra, còn có vai trò của hệ Kalli-Krein Kinin (K.K.K) trong bệnh

tăng huyết áp và một số hệ có vai trò chưa rõ như: hệ Angiotensine trong não

và các encephaline, hệ cường dopamine biến đổi hoạt động thụ cảm áp lực.

Một cơ chế điều hòa liên quan đến các thụ thể Imidazolique ở trung ương và

ngoại biên đã được ghi nhận từ những năm 80 với sự xuất hiện thuốc huyết áp

tác dụng lên thụ cảm Imidazole gây dãn mạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Hình 1.1. Sơ đồ vai trò của hệ RAA

7

1.1.3 . Xác định và đánh giá một bệnh nhân tăng huyết áp

* Xác định là THA

Nếu khi đo ngay lần đầu HA > 160/100 mmHg thì có thể xác định là bị

THA, nếu không thì nên thăm khám lại để khẳng định (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Thái độ đối với bệnh nhân THA khi đo lần đầu (theo JNC VI)

HA tối đa HA tối thiểu Thái độ

< 130 < 85 Kiểm tra lại trong 2 năm

130-139 85-89 Kiểm tra lại trong 1 năm

140-159 90-99 Khẳng định lại trong vòng 2 tháng

160-179 100-109 Đánh giá và điều trị trong vòng 1 tháng

Lập tức đánh giá và điều trị ngay hoặc trong 180 110

* Đánh giá một bệnh nhân THA

vòng 1 tuần tuỳ tình hình lâm sàng

- Việc thăm khám một bệnh nhân THA nhằm vào 3 mục đích sau:

+ Tìm hiểu nguyên nhân (nếu có).

+ Đánh giá các biến chứng (tổn thương cơ quan đích).

+ Đánh giá các yếu tố nguy cơ về tim mạch hoặc các rối loạn khác để

có thái độ điều trị đúng mức và tiên lượng bệnh.

- Khai thác bệnh sử:

+ Khai thác về tiền sử bị THA, thời gian bị nếu có, mức độ THA...

+ Tiền sử các bệnh tim mạch, các triệu chứng bệnh tim mạch, suy tim, tai

biến mạch não, bệnh mạch ngoại vi, bệnh thận, tiểu đường, rối loạn mỡ máu...

+ Các thói quen, lối sống (béo phì, hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhiều muối...), trình độ giáo dục, điều kiện sống...

8

+ Tiền sử gia đình về THA và các bệnh tim mạch...

+ Các thuốc chữa THA đã dùng và mức độ đáp ứng...

- Thăm khám thực thể

+ Đo huyết áp. Trong một số trường hợp nghi ngờ cần đo huyết áp các

tư thế và đo huyết áp tứ chi.

+ Thăm khám toàn trạng chung, chú ý chiều cao cân nặng.

+ Thăm khám đáy mắt.

+ Thăm khám hệ tim mạch, chú ý các tiếng thổi ở tim, nhịp tim, các

dấu hiệu suy tim, tiếng thổi ở các mạch máu lớn...

+ Thăm khám bụng chú ý tiếng thổi ở động mạch chủ hay động mạch

thận, thận to hay không, các khối bất thường ở bụng... [3],[5].

1.1.4. Các thăm dò cận lâm sàng

- Các thăm dò thường quy trong THA là:

+ Phân tích nước tiểu.

+ Công thức máu.

+ Sinh hoá máu (điện giải đồ, glucose khi đói, cholesterol toàn phần và

HDL - cholesterol).

+ Điện tâm đồ 12 chuyển đạo.

- Các thăm dò hỗ trợ. Trong một số trường hợp nếu cần thì có thể thăm dò thêm:

+ Creatinin máu, acid uric, LDL- C, Triglycerid trong máu.

+ Nồng độ renin, catecholamin... máu trong một số trường hợp hãn hữu để

tìm nguyên nhân.

+ Protein niệu 24 giờ.

+ Siêu âm tim để đánh giá khối lượng cơ thất trái và chức năng thất trái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

hoặc có kèm theo bệnh hay các biến chứng tim mạch khác [5].

9

1.1.5. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân THA

- Hút thuốc lá. - Rối loạn lipid máu. - Đái tháo đường. - Tuổi > 60. - Giới (nam hoặc nữ đã mãn kinh). - Tiền sử gia đình có người thân bị bệnh ĐMV: nữ < 65 tuổi hoặc nam <

55 tuổi [3], [5], [15].

1.1.6. Tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong tăng huyết áp

- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai

biến chứng chính, là nguyên nhân tử vong cao

nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn

bộ, suy mạch vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi

cấp...[3]. THA thường xuyên sẽ làm cho thất trái

to ra, về lâu dài, thất trái bị giãn; khi sức co bóp

của tim bị giảm nhiều thì sẽ bị suy tim, lúc đầu

suy tim trái rồi suy tim phải và trở thành suy tim

toàn bộ.

Hình 1.2. Biến chứng do THA Về lâm sàng, lúc đầu người bệnh mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, về sau với gắng sức vừa cũng khó thở và đến mức độ cuối của bệnh thì khó thở cả khi đi ngủ. Ngoài ra người bệnh còn có da xanh, phù, tím tái…

Về cận lâm sàng có các biểu hiện sớm trên điện tâm đồ như: thiếu máu cơ tim, block nhánh phải hoàn toàn, block nhánh phải không hoàn toàn, tăng gánh thất trái, ngoại tâm thu thất, dày thất trái…

- Não: Tai biến mạch máu não thường gặp như: nhũn não, xuất huyết não

có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu não

thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

do THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội [19].

10

- Thận:

+ Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.

+ Xơ thận gây suy thận dần dần.

+ Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.

+ Mức độ cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renine

và angiotensine II trong máu tăng gây cường aldosterone thứ phát [3],[11].

- Mạch máu: THA là yếu tố gây xơ vữa động mạch [11], phồng động

mạch chủ.

- Mắt: Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Theo Keith-

Wagener Barker có 4 mức độ tổn thương đáy mắt [60], [62]:

+ Mức độ I: Tiểu động mạch cứng và bóng

+ Mức độ II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch (dấu

hiệu Salus Gunn)

+ Mức độ III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị

+ Mức độ IV: Phù lan toả gai thị

1.2. Homocysteine

Homocysteine là một acid amin có chứa nhóm sulfur, được tạo thành

trong quá trình chuyển hóa methionine (một acid amin cần thiết của cơ thể)

thành Cysteine trong chu trình methyl. Trong huyết tương Homocysteine toàn

phần (Hcy) tồn tại dưới các dạng [25],[51]:

Homocysteine tự do: chiếm khoảng 1%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

HOOC ─ CH ─ CH2 ─ CH2 ─ SH │ NH2

11

Homocysteine kết hợp:

Homocysteine-Homocysteine: chiếm 5 - 10%.

NH2

HOOC ─ CH ─ CH2 ─ CH2 ─ S │ HOOC ─ CH ─ CH2 ─ CH2 ─ S │

NH2

Homocysteine-Cysteine: chiếm 5-10%.

NH2

HOOC ─ CH ─ CH2 ─ CH2 ─ S │ HOOC ─ CH ─ CH2 ─ S NH2

Homocysteine-Albumin: chiếm 70%.

HOOC ─ CH ─ CH2 ─ CH2 ─ S ─ Albumin │

NH2

Homocysteine được chuyển hóa chủ yếu ở thận, chỉ khoảng 1% được

lọc qua cầu thận ra nước tiểu [21], [25].

Giá trị trung bình của Hcy trong huyết tương người khoẻ mạnh là

10 mol/L (5 - 15 mol/L). Nồng độ Hcy trong huyết tương biến đổi theo tuổi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

giới. Trẻ em ở cả hai giới có Hcy thấp như nhau (khoảng 5 mol/L). Đến tuổi

12

dậy thì, Hcy tăng cao rõ rệt và ở nam tăng cao hơn ở nữ. Đến mức độ 40 - 42

tuổi, Hcy ở hai giới chênh nhau khoảng 2 mol/L (giá trị trung bình ở nam là

11 mol/L và ở nữ là 9µmol/L). Trong suốt cuộc đời, Hcy tăng trung bình

khoảng 3 - 5 mol/L. Ở phụ nữ, trong thời kỳ mang thai nồng độ Hcy giảm

xuống còn một nửa và trở lại bình thường trong vòng 2 - 4 ngày sau khi sinh

[13],[57]. Ở người già, do giảm chuyển hóa, giảm bài tiết, chế dộ dinh dưỡng

thiếu hụt folate, vitamin B12, B6, chức năng thận bị suy giảm cũng như các

thay đổi sinh lý liên quan tới tuổi sẽ dẫn tới làm tăng cao Hcy. Ở phụ nữ sau

mãn kinh, sự giảm oestrogen cũng góp phần tăng cao Hcy trong máu

[21],[68].

1.2.1. Sự tạo thành và chuyển hóa homocysteine (Hcy)

1.2.1.1. Sự tạo thành homocysteine [25],[40].

Hcy được tạo thành từ methionine (Met) bằng cách loại bỏ nhóm methyl

của methionine. Quá trình đó xảy ra như sau:

Hoạt hóa nhóm methyl của Met để tạo S-adenosylmethionine (SAM) dưới

MAT

tác dụng của ATP và methionine adenosyl transferase (MAT):

ATP + Met → S ─ Adenosyl methionine

SAM là chất cung cấp nhóm methyl sinh học quan trọng cho nhiều quá

trình methyl hóa như methyl hóa phospholipid, protein, catecholamin. Sản

phẩm của các quá trình methyl hóa đó là S-adenosylhomocysteine (SAH):

SAM + RH → SAH + R ─ CH3

SAH bị thủy phân tạo thành Hcy. Đây là một phản ứng thuận nghịch:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

SAH + H2O Adenosin + Hcy

13

1.2.1.2. Sự chuyển hoá Hcy

Hcy được chuyển hóa qua hai con đường chính: vận chuyển nhóm sulfur

và methyl hóa. Bình thường, khoảng 50% Hcy được chuyển hóa theo con

đường chuyển đổi nhóm sulfur với serin tạo cystathionine, sau đó

cystathionine sẽ bị tách thành cysteine và -ketobutyrate. 50% còn lại đi vào

chu trình methyl hóa để tái tạo lại Met.

Sự tái tạo lại methionine từ homocysteine:

Trong phần lớn các mô, Hcy được gắn lại nhóm methyl tạo thành Met

nhờ enzym Methionine synthetase (MS) có cofactor là vitamin B12. Ở một vài

mô, đặc biệt là gan, quá trình được thực hiện bởi enzym betain homocysteine

methyltransferase (BHMT). Như vậy, quá trình chuyển hóa methyl-Hcy hay

vòng methyl hóa này phụ thuộc chủ yếu vào enzym MS.

Sự biến đổi homocysteine thành cystein:

Hcy kết hợp với serin dưới tác dụng xúc tác của enzym cystathionine

-synthetase (CBS) tạo thành cystathionine; sau đó cystathionine chuyển hóa

thành cysteine và -ketobutyrate. Cả hai phản ứng này đều phụ thuộc vào

vitamin B6 [13],[25],[47].

1.2.1.3. Điều hoà chuyển hoá Hcy

Bình thường có khoảng 50% Hcy chuyển hoá theo con đường chuyển

nhóm sulfur tạo cysteine và 50% được tái metyl hoá trở thành methionine.

Chất điều hòa của cả hai con đường chuyển hóa Hcy là SAM. Khi cân

bằng methionine âm, nồng độ SAM thấp, Hcy sẽ chuyển hóa trực tiếp theo

con đường tái methyl hóa để tạo methionine dưới tác dụng của enzym MS có

cofactor là vitamin B12. Cơ chất của phản ứng này là Methyltetrahydrofolate

(methyl THF) được tạo thành dưới tác dụng xúc tác của Methyltetrahydrofolate

reductase (MTHFR). Enzym này có ảnh hưởng gián tiếp, mạnh mẽ lên quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tái gắn methyl của Hcy. Khi nồng độ SAM cao, Hcy sẽ được chuyển hóa trực tiếp

14

theo con đường tạo cystathionine và cysteine bởi hai phản ứng phụ thuộc

VitaminB6. Những nghiên cứu trên chuột cho thấy SAM vừa là chất ức chế

MTHFR vừa là chất kích thích CBS [65].

CBS: Cystathionine -synthetase

MS: Methionine synthetase

MTHFR: 5,10-Methylene tetrahydrofolatat reductase

BHMT: betain homocysteine methyltransferase

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Hình 1.3. Sơ đồ chuyển hóa Homocysteine [17]

15

Nhóm methyl của methionine được hoạt hóa bởi sự tích điện dương của

nguyên tử lưu huỳnh, nó dễ dàng được chuyển cho các chất nhận khác như

acid nucleic (ADN và ARN), protein, myelin, catecholamine, polysaccarid và

các chất có phân tử lượng nhỏ khác. Giảm khả năng methyl hoá ảnh hưởng

nhiều đến sự phát triển, biệt hoá chức năng tế bào.

Bất kỳ sự mất cân bằng nào trong quá trình chuyển hóa Hcy đều dẫn

đến thay đổi nồng độ Hcy trong máu. Nếu xảy ra một sự sai sót, thiếu hụt hay

mất cân đối của một trong các enzym, bao gồm cả các coenzyme của chúng là

vitamin B12, B6, acid folic, của quá trình chuyển hóa đều sẽ làm suy giảm

chu trình methyl hóa và làm tăng nồng độ Hcy trong tế bào và bài xuất vào

máu. Một số yếu tố liên quan tới lối sống không giữ gìn sức khỏe (hút thuốc

lá, uống rượu, dùng nhiều cà phê...), tình trạng thiếu dinh dưỡng với lượng

acid folic, vitamin-B6, B12 đưa vào thiếu, hấp thu kém... cũng góp phần quan

trọng làm tăng Hcy trong máu [21],[25],[41].

Một vài nghiên cứu gần đây đã đề cập đến vấn đề đột biến gen tổng

hợp nên các enzym trong quá trình chuyển hoá Hcy gây nên tăng nồng độ

Hcy trong máu. Thể MTHFR10 dễ bị đột biến (C677T polymorphism), sự đột

biến có thể xảy ra ở 1/2 hay 1/3 cặp alen tương ứng gây nên những biến đổi

của enzym MTHFR, làm giảm hoạt độ của enzym, làm tăng Hcy. Một dạng

đột biến khác là CBS17, Đột biến đồng hợp tử CBS17 là nguyên nhân chính

dẫn đến tăng Hcy máu [25],[37]. Đột biến dị hợp tử chỉ làm giảm 50% hoạt

động của enzym CBS. Đột biến gen CBS làm giảm hấp thu các chất như

serine, pyridoxal phosphat [46].

1.2.2. Tác động gây hại của Hcy

Hcy có khả năng phá hủy thành mạch theo 3 cách: gây độc trực tiếp,

phá hủy màng trong của thành mạch, ảnh hưởng tới các yếu tố đông máu và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

oxy hóa lipoprotein tỷ trọng thấp.

16

1.2.2.1. Gây độc tế bào (cellular toxicity)

Nhiều công trình nghiên cứu invivo đã cho thấy có sự bất thường của tế

bào nội mô, phá hủy tế bào sau khi tiêm Hcy [45],[46]. Hcy làm tăng sinh tế

bào cơ trơn, làm xơ cứng thành mạch, gây tổn thương tế bào [17],[21]. Tế bào

nội mô và cơ trơn thành mạch liên quan chặt chẽ lẫn nhau, có tác dụng kiểm

soát trương lực của thành mạch và dòng máu chảy qua, đồng thời liên quan

đến một yếu tố giải phóng ra từ tế bào nội mô là endotherium derived relaxing

factor (EDRF). Để duy trì giãn mạch máu, cần có yếu tố EDRF và PGI2,

EDRF có thể kết hợp với nhóm sulfudryn (-SH) từ nhóm thiol của S-

nitrosothiol có khả năng làm giãn mạch, chống lại tác dụng ngưng kết của tiểu

cầu. Quá trình gây độc tế bào do Hcy phụ thuộc vào nồng độ cao cũng như

thời gian tồn tại của Hcy trong máu, gây ra sự suy giảm chức năng của tế bào

nội mô và tế bào cơ trơn. Hcy làm thay đổi chuyển hoá acid arachidonic ở tiểu

cầu dẫn đến tăng sản xuất thromboxanA2 [55]. Ở chuột có tăng nồng độ Hcy

làm tăng tính kết dính tiểu cầu do pyridoxin gây ra, thúc đẩy sự kết hợp các

tiểu cầu, tăng quá trình đại thực bào [45],[46].

1.2.2.2. Tạo gốc tự do

Hcy trong huyết tương có dạng tự do nhưng thường tự oxy hoá thành

dạng hỗn hợp disulfide và Hcy - thiolactone. Từ phản ứng hoá học đó, Hcy có

thể tạo ra gốc tự do theo phương trình sau:

OH + OH-

. Fe2+ + H2O2 → Fe3+ +

2R ─ SH + O2 → R ─ S ─ S ─ R + H2O2

Nhóm (SH) của Hcy có thể phản ứng với ion sắt và đồng trong hệ

thống oxy hóa khử tạo ra hydrogen peroxide (H2O2), gốc hydroxyl và gốc

homocysteinyl. Các gốc tự do này gây ra tình trạng bệnh lý qua các cơ chế:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

gây độc trực tiếp tế bào, oxi hóa lipid hoặc phản ứng với oxyt nito (NO) [13].

17

-). Các gốc tự do và các

Nồng độ Hcy trong máu cao sẽ gây ra tình trạng tự oxi hóa tạo ra

hydrogen peroxide (H2O2) và anion superoxid (O2

chất oxi hóa được sinh bên trong tế bào nội mô sẽ đe dọa chức năng của các tế

bào đó bằng quá trình peroxy hóa lipid màng [56]. Trong cơ thể glutathion

peroxydase có tác dụng xúc tác phản ứng chuyển H2O2 thành H2O và là

enzym xúc tác phản ứng loại bỏ các peroxid hữu cơ và vô cơ, nó có khả năng

chống lại stress oxi hóa [56],[58].

Sự tổng hợp glutathion phụ thuộc vào quá trình chuyển nhóm sulfua

của Hcy trong khi đó Hcy lại là chất ức chế glutathion peroxydase, do đó

nồng độ Hcy cao sẽ gây tăng quá trình phá hủy màng [67].

1.2.2.3. Tạo huyết khối

Nồng độ Hcy tăng cao trong máu làm tăng hoạt hóa yếu tố V và VII,

giảm hoạt động của protein phản ứng C (CRP), ngăn chặn tác dụng của

heparin dẫn đến tạo huyết khối [58], [65] do làm tăng quá trình ngưng kết tiểu

cầu, thúc đẩy sự kết hợp giữa fibrinogen và lipoprotein A cũng như là chất

trung gian làm thay đổi tế bào nội mô, nơi có vai trò quan trọng trong hệ

thống đông máu.

1.2.3. Những nguyên nhân làm tăng Homocysteine huyết tương

1.2.3.1. Các yếu tố sinh lý

Giới tính là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến nồng độ Homocysteine

huyết tương. Homocysteine huyết tương ở nam khỏe mạnh cao hơn so với nữ

khỏe mạnh khoảng 21% sau khi hiệu chỉnh tuổi, tương ứng. Theo Fonseca, nồng

độ Homocysteine máu tương quan thuận với nồng độ creatinin và acid uric

máu, có thể do liên quan giữa quá trình chuyển hóa Homocysteine với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

quá trình chuyển hóa của creatinin và acid uric máu [64].

18

1.2.3.2. Khiếm khuyết di truyền

Sự thiếu hụt enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa Homocysteine

gây gia tăng nồng độ Homocysteine trong huyết tương, trong đó thiếu CBS

chiếm tỷ lệ cao nhất. Thiếu CBS thể đồng hợp tử (Homocysteine niệu bẩm

sinh) có nồng độ Homocysteine huyết tương lúc đói rất cao (>100 µmol/L, có

thể lên đến 400 µmol/L ), có Homocysteine niệu. thể đồng hợp tử có các triệu

chứng lâm sàng như thủy tinh lạc chỗ, dị dạng xương, chậm phát triển tinh

thần, huyết khối tĩnh mạch, xơ vữa động mạch sớm và nặng (thường trước 30

tuổi ) với tỷ lệ cao. Tuy nhiên thể này hiếm gặp. Thể dị hợp tử thường gặp

hơn với nồng độ Homocysteine huyết tương khoảng 20 - 40 µmol/L. Những

nguyên nhân di truyền khác làm tăng Homocysteine huyết tương bao gồm:

thiếu methionine synthase, rối loạn chuyển hóa vitaminB12 [47],[48].

1.2.3.3. Thiếu hụt dinh dưỡng

Sự chuyển hóa Homocysteine huyết tương liên quan đên acid folic,

vitamin B12, hoặc vitamin B6. Vì vậy khi cơ thể thiếu các chất này nguyên

nhân do dinh dưỡng thì Homocysteine huyết tương tăng.

1.2.3.4. Do thuốc: các thuốc chống động kinh (phenytoin, phenobarbital,

primadone, valproate) hoặc methotrexate, theophyline… cũng làm tăng

Homocysteine máu.

1.2.3.5. Các bệnh lý:

Suy thận mạn, suy giáp, đái tháo đường, ngoài ra còn gặp trong bệnh bạch

cầu cấp, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, vảy nến [47].

1.3. Mối liên quan giữa Homocysteine và tăng huyết áp

Theo những nghiên cứu gần đây cho thấy nồng độ Hcy huyết tương

tăng cao có liên quan đến bệnh lý THA. Mặc dù người ta vẫn chưa rõ liệu

nồng độ cao của Hcy là nguyên nhân của THA hay chỉ là hiện tượng thứ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

phản ánh sự rối loạn trong chuyển hóa [17], [21]. Rất nhiều quan sát cho thấy

19

nồng độ Hcy huyết tương ở những người khoẻ mạnh thấp hơn một nửa so với

bệnh nhân tăng huyết áp. Đã có nhiều nhà khoa học đi tìm câu trả lời cho sự

khác biệt này.

Nồng độ Hcy tăng cao trong máu là một yếu tố phá hủy thành mạch

dẫn đến phá vỡ chức năng vận mạch thông thường, thúc đẩy quá trình tạo

huyết khối dẫn đến tình trạng tổn thương hệ thống mạch máu, cả mạch máu

lớn và hệ thống vi mạch.

Hcy được loại ra khỏi cơ thể chủ yếu qua thận. Ở bệnh nhân THA lưu

lượng máu qua thận giảm, mức lọc cầu thận giảm sẽ làm tăng nồng độ Hcy

trong máu [25],[30],[69]. Có tác giả lại cho rằng sự tăng nồng độ Hcy huyết

tương gây tổn thương tế bào nội mạc mạch máu, thay đổi chuyển hoá acid

arachidonic ở tiểu cầu dẫn đến tăng sản xuất thromboxan A2, hậu quả của nó

là THA. Hiện tượng giảm lưu lượng máu qua thận, giảm mức lọc cầu thận

trong bệnh lý THA lại dẫn đến tình trạng tăng Hcy huyết tương cuối cùng tạo

nên vòng xoắn bệnh lý phức tạp đôi khi việc điều trị triệu chứng không đem

lại được kết quả mong muốn.

Ở bệnh nhân THA với nguy cơ cao biến chứng thoái hóa mạch máu,

cùng với các chỉ số sinh hóa khác, nồng độ Hcy trong máu có thể dùng để tiên

lượng các biến chứng tổn thương thành mạch ở các cơ quan đặc biệt là tim và

thận. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng ở người THA nguy cơ

mắc các bệnh tim mạch lớn hơn nhiều so với người không THA [61]. Nồng

độ Hcy cao còn có mối tương quan với các chỉ số huyết áp động mạch, với

nồng độ cholesterol và các biến chứng thận ở bệnh nhân THA [43].

VitaminB12 là chất cần cho sự hình thành methionine từ Hcy.

VitaminB6 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển Hcy thành

Cystathionin. Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột thấy rằng nếu cho chuột ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

kiêng trong 4 tuần, làm giảm lượng vitamin B6, B12 thì Hcy tăng lên đáng kể

20

[51]. Có nhiều nghiên cứu về lượng acid folic bổ sung cần thiết để giảm

lượng Hcy huyết tương RDA (Recommended dietary allowance - liều khuyến

nghị hàng ngày) đối với folat ở Mỹ là 400 g/ngày, ở Pháp là 600 g/ngày.

Người ta khuyến cáo rằng dùng folat >400 g/ngày giảm nồng độ Hcy huyết

tương và giảm biến chứng THA [21], [41].

1.4. Một số nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến Hcy

1.4.1. Nghiên cứu trong nước

Công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Long, Hồ Đắc Hùng,

Phạm Hoàng Việt và Lê Xuân Trung (Bệnh viện Thống nhất-Đại học Y Dược

thành phố Hồ Chí Minh) vào năm 2001-2002 trên 56 bệnh nhân có các triệu

chứng thần kinh đã cho thấy có 19,7% số bệnh nhân có nồng độ Hcy cao hơn

12,24 mo/L (giới hạn quy chiếu theo Kit trên máy IMX-Abbott) [21].

Nguyễn Thị Hương (Bệnh viện Bạch Mai) nghiên cứu về

Homocysteine ở người tăng huyết áp năm 2006 đã cho thấy nồng độ Hcy máu

ở bệnh nhân tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng và giá trị Hcy máu tăng dần

theo các mức độ tăng huyết áp [17].

Nguyễn Hữu Khoa Nguyên, Đặng Vạn Phước tại Bệnh viện Chợ Rẫy –

Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu 86 bệnh nhân bệnh động mạch vành,

được chụp mạch thấy có ít nhất một động mạch vành hẹp trên 50% đường

kính, 78 người chứng không hẹp động mạch vành. Các tác giả kết luận, nồng

độ Homocysteine máu trung bình ở nhóm bệnh nhân hẹp động mạch vành cao

hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [24].

Lê Thị Thủy Tùng, Đặng Vạn Phước tại Bệnh viện Nhân Dân 115 –

Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu 110 bệnh nhân bệnh động mạch vành,

được chụp mạch thấy có ít nhất một động mạch vành hẹp trên 50% đường

kính, 38 người chứng không hẹp động mạch vành. Các tác giả kết luận, nồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

độ Homocysteine huyết tương trung bình ở nhóm bệnh nhân hẹp động mạch

21

vành cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001), đồng thời có mối

tương quan thuận tuyến tính giữa nồng độ Homocysteine máu trung bình với

độ nặng bệnh động mạch vành [26],[27].

Đào Bùi Quý Quyền, Đặng Vạn Phước, tại Bệnh viện Chợ Rẫy – Thành

phố Hồ Chí Minh, đã nghiên cứu 120 bệnh nhân suy thận mạn tính mức độ từ

nhẹ đến nặng, chưa dùng các phương pháp điều trị thay thế. Các tác giả kết luận

có mối liên quan chặt chẽ giữa sự suy giảm chức năng thận và tình trạng tăng

nồng độ Homocysteine huyết tương trung bình, mức độ tăng Homocysteine

huyết tương trung bình thay đổi tùy thuộc mức độ suy thận [14].

Cao Phi Phong, nghiên cứu 220 bệnh nhân nhồi máu não cấp và 230

chứng thấy nồng độ Homocysteine máu trung bình ở bệnh nhân nhồi máu não

cấp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001) sau khi hiệu chỉnh

các yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch và giới [25].

1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu tim mạch ở Framingham và của NHANES cho thấy nồng

độ Homocysteine máu tăng dần theo tuổi. Theo Wilson PWS, nghiên cứu

1.160 đối tượng, nồng độ Homocysteine máu trung bình cho thấy tất cả các

đối tượng tuổi từ 67 trở lên là 11,9 µmol/L. Nồng độ Homocysteine máu ở

nam giới cao hơn nữ và tăng dần theo tuổi. Nồng độ Homocysteine tăng dần

theo tuổi xác định có ý nghĩa thống kê (p<0,001) cho cả nam và nữ ngay sau

khi hiệu chỉnh nồng độ các vitamin trong máu. Dữ liệu từ NHANESIII cũng

chứng minh nồng độ Homocysteine máu tăng dần theo tuổi và cho thấy rất ít

có sự khác biệt trong nhóm chủng tộc [25], [48].

Boysen G. và cs. nghiên cứu tiến cứu theo dõi 15 tháng ở 1039 bệnh

nhân TBMMN (tuổi trung bình 75), được định lượng nồng độ Homocysteine

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

máu lúc đói. Tác giả đã đi đến kết luận tăng nồng độ Homocysteine máu trung

22

bình là yếu tố nguy cơ độc lập của tất cả các thể tai biến mạch máu não tái

phát (nhồi máu não, chảy máu não) [25],[28].

Theo Wilson PWF mối liên quan dịch tễ học giữa nồng độ Homocysteine

máu với các vitamin là một vấn đề thời sự. Nghiên cứu, Framingham ở bệnh nhân

tuổi từ 67 – 96 tuổi được phân chia nhóm nghiên cứu theo nồng độ của acid folic

máu: rất thấp, thấp, cao thì nồng độ Homocysteine máu trung bình lần lượt là

15,6µmol/L, 13,7µmol/L và 11µmol/L tương ứng, xác định có ý nghĩa thống kê

(p<0,01) [41],[51].

Nghiên cứu của Johnson MA đã kết luận thiếu hụt vitamin B12 thường kết

hợp với suy giảm chức năng nhận thức, thiếu máu và tăng Homocysteine máu.

Nghiên cứu của Amouzou EK, tăng Homocysteine máu trung bình

dẫn đến nguy cơ thiếu sót thần kinh, bệnh lí mạch máu và bệnh thần kinh

nặng đã xác định về mặt di truyền, chuyển hóa và dinh dưỡng có liên quan

giữa nồng độ acid folic với MTHFR alen 677T .

Theo nghiên cứu của NHANESIII, nồng độ Homocysteine máu trung

bình tăng dần theo tuổi, không phân biệt chủng tộc giữa người da trắng, da

đen hay người Mĩ – Mêhico.

Nghiên cứu tại Iran, Trung Quốc công bố nồng độ Hcy tăng là một yếu

tố nguy cơ của bệnh THA [44], [52], [54].

Nghiên cứu ở Framngham cho thấy có khoảng 30% người tình nguyện có

mức dinh dưỡng dưới bình thường góp phần dẫn đến tăng Homocysteine máu.

Chế độ ăn uống cung cấp acid folic bao gồm ngũ cốc, rau quả tươi, đậu phụng,

nước cam.

Tóm lại, Hcy và bệnh tăng huyết áp đã thu hút được sự quan tâm của một

số nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước. Mặc dù đến nay vấn đề bệnh tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

huyết áp vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân của bệnh, nhưng có

23

một điểm khá thống nhất là sự tăng nồng độ Hcy trong máu liên quan đến các

bệnh về mạch máu. Người ta coi Hcy như “một kẻ ném đá dấu tay” gây nên rất

nhiều bệnh lý mạch máu bao gồm cả tổn thương thành mạch và hình thành huyết

khối - yếu tố được coi là đặc điểm cơ bản trong bệnh tăng huyết áp [17]. Ở Việt

Nam homocysteine huyết tương gần đây đã được nghiên cứu trên một số bệnh

có tổn thương mạch máu như tăng huyết áp, đái tháo đường type 2, suy thận

[14],[30], tuy nhiên Hcy trong bệnh tăng huyết áp còn mới mẻ với các nhà nội

khoa và hoá sinh học. Chính vì vậy đề tài này nhằm nghiên cứu sự thay đổi nồng

độ Hcy huyết tương, tìm hiểu các mối liên quan giữa Hcy với một số đặc điểm

lâm sàng và các chỉ số sinh hóa khác cũng như các yếu tố nguy cơ trong tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

huyết áp.

24

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu

Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được lựa chọn theo tiêu chuẩn

chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới, tăng huyết áp khi huyết áp tối đa ≥ 140

mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90 mmHg [3].

Chẩn đoán bệnh nhân THA nguyên phát dựa vào khám lâm sàng. Nếu

lâm sàng có gợi ý nguyên nhân THA chúng tôi sẽ làm thêm các xét nghiệm

cần thiết khác để chẩn đoán loại trừ. Đặc biệt trong đề tài này đối với bệnh

nhân THA có kèm bệnh ĐTĐ thì phải có tiền sử THA rõ ràng trước khi phát

hiện bệnh ĐTĐ mới được chọn (tránh THA thứ phát do ĐTĐ).

Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Tất cả các trường hợp bệnh lý kèm theo làm ảnh hưởng đến nồng độ

Homocysteine như sau:

- Bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh gan, thận, tai biến mạch máu não.

- Đang có biến chứng cấp: hôn mê, nhiễm khuẩn cấp tính (lấy mẫu khi

bệnh nhân đã ổn định).

- Đang có bệnh mạn tính kèm theo: Goutte, viêm khớp dạng thấp,

Parkinson, viêm gan.

- Đang điều trị bằng các thuốc Vitamin B6, B12, folate.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 1/2014 đến tháng 07/2014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Địa điểm: Khoa Nội tim mạch - Bệnh Viện A Thái Nguyên.

25

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.

2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu

Công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho việc kiểm định sự khác nhau

giữa hai giá trị trung bình như sau:

Trong đó:

n: Số lượng đối tượng nghiên cứu.

: Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại1

(Loại bỏ H0 khi nó đúng).

( , ): tra bảng ta có giá trị là 10,5.

: Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại 2 (chấp nhận H0 khi nó sai). Z2

S: Độ lệch chuẩn (ước tính từ một nghiên cứu trước đó). Dựa trên nghiên cứu

của Nguyễn Thị Hương [17], trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy S = 6

: Sự khác biệt về hàm lượng Homocysteine trung bình giữa hai nhóm là 3,0

(Theo mong muốn của nhà nghiên cứu).

- Áp dụng công thức trên, cỡ mẫu được tính cho nhóm bệnh là 84

Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn 97 bệnh nhân (lớn hơn cỡ mẫu

tính theo lý thuyết) sẽ đảm bảo tính chính xác của các phép so sánh

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Thông tin chung

- Tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Giới

26

2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng

- Chỉ số BMI

- Huyết áp: Tối đa, tối thiểu

- Tiền sử: THA, hút thuốc lá, uống rượu, đái tháo đường, rối loạn lipid

máu, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.

2.4.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng

- Homocysteine huyết tương

- Glucose máu lúc đói

- Sinh hóa máu: Cholesterol (CHO); Triglycerid (TG); HDL - C; LDL -

C; Urê; Creatinin.

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Mỗi bệnh nhân được khảo sát theo phiếu nghiên cứu với quy trình sau:

Tiến hành hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng tỉ mỉ để chọn lựa đối tượng

nghiên cứu đạt tiêu chuẩn đã quy định.

Xét nghiệm định lượng nồng độ Homocysteine huyết tương, các xét

nghiệm sinh hóa máu khác được lấy đảm bảo đúng quy trình, các thăm dò

chức năng cận lâm sàng khác: điện tim, siêu âm tổng quát, nước tiểu 10 thông

số... được tiến hành và phân tích tại các chuyên khoa đáng tin cậy về độ chính

xác của Bệnh viện A Thái Nguyên.

Tất cả các dữ kiện được ghi chép vào hồ sơ hay phiếu nghiên cứu.

2.5.1. Phương pháp đo huyết áp và phân độ huyết áp

- Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản.

- Đo theo hướng dẫn Hội Tim mạch Việt Nam [34]

Đo huyết áp của bệnh nhân trước khi bệnh nhân chuẩn bị được lấy máu

làm xét nghiệm. Kết hợp với chỉ số huyết áp lúc vào viện và tiền sử THA của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

bệnh nhân để nhìn nhận tình trạng THA của bệnh nhân [35].

27

Bệnh nhân đã được chẩn đoán THA đang điều trị ngoại trú hoặc không

điều trị, hoặc vào viện được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ

chức Y tế thế giới và hội THA quốc tế (ISH), và theo JNC VI, chẩn đoán

THA khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90

mmHg. Phân độ tăng huyết áp dựa vào khuyến cáo JNC VI (1997).

Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VI (1997)

HA tâm thu HA tâm trƣơng Phân loại (mmHg) (mmHg)

Huyết áp tối ưu < 120 Và < 80

Bình thường < 130 Và < 85

Bình thường cao 130-139 Và 85-89

THA độ 1 140-159 Hoặc 90-99

THA độ 2 160-179 Hoặc 100-109

THA độ 3 ≥ 180 Hoặc ≥ 110

2.5.2. Khám lâm sàng các đối tượng nghiên cứu

Việc khám và hỏi bệnh sử đầy đủ ở mọi bệnh nhân và chú trọng

- Tìm căn nguyên THA thứ phát để loại trừ.

- Yếu tố chi phối.

- Đánh giá các biến chứng (tổn thương cơ quan đích).

- Đánh giá các yếu tố nguy cơ về tim mạch hoặc các rối loạn khác để có

thái độ điều trị đúng mức và đạt chuẩn lấy vào nghiên cứu.

Khai thác bệnh sử bao gồm

- Tiền sử gia đình, chú trọng THA, ĐTĐ, thời gian và mức độ THA.

- Tiền sử lâm sàng bao gồm:

- Các giá trị huyết áp trước đây và tồn tại bao lâu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Sử dụng các thuốc hay các chất làm THA như cam thảo, cocaine…

28

- Các thói quen, lối sống như là chế độ ăn mỡ, hút thuốc lá, uống rượu,

chế độ ăn nhiều muối, tập thể dục, trình độ giáo dục, điều kiện sống...

- Các triệu chứng trong quá khứ hoặc gần đây của bệnh tim mạch, tai biến

mạch não, rối loạn mỡ máu...

- Điều trị thuốc hạ áp trước đây, mức độ đáp ứng, tác dụng phụ và cách

thức tuân thủ điều trị.

- Các yếu tố về môi trường ảnh hưởng THA [3], [5], [19].

Thăm khám thực thể

- . Khám toàn trạng, chiều cao, cân nặng.

- Thăm khám hệ tim mạch và các hệ cơ quan khác [35].

2.5.3. Định lượng Homocysteine:

nh định lượng nồng độ

:

- Bệnh nhân nhịn đói qua đêm ít nhất 10 giờ

-

- Vì lượng Hcy tăng 10% nếu để muộn sau mỗi giờ nên sau đó phải ly tâm ngay, chắt lấy huyết tương, được bảo quản ở -200C trong vòng 8 tháng (Hcy có thể ổn định trong vòng ba tháng nếu để ở nhiệt độ từ 00C đến -20C, ổn định trong vài năm nếu bảo quản ở nhiệt độ -200C). Khi thu thập được đủ số lượng

mẫu, tiến hành định lượng Hcy.

-

* Nguyên lý: Miễn dịch cạnh tranh, dùng kỹ thuật huỳnh quang phân

cực (fluorescence polarization immunoassay-FPIA). Toàn bộ homocysteine

trong huyết tương (bao gồm dạng tự do và dạng liên kết) được chuyển thành

Hcy tự do dưới tác dụng của Dithiothreitol (DTT), sau đó chuyển thành S-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

adenosyl-L-homocysteine (SAH) nhờ enzym SAH hydrolase. Kháng thể

29

kháng SAH đơn dòng có nguồn gốc từ chuột được đánh dấu huỳnh quang sẽ

cạnh tranh với SAH trong huyết tương vị trí kết hợp đặc hiệu kháng nguyên -

kháng thể. Nồng độ Hcy trong mẫu bệnh phẩm tỷ lệ nghịch với cường độ ánh

sáng huỳnh quang phân cực.

- Thuốc thử: Axsym homocysteine reagent pack gồm 4 lọ chứa:

+ S-adenosyl-L-cystein đánh dấu huỳnh quang trong đệm phosphat.

+ S-adenosyl-L-homocysteine hydrolase trong đệm phosphat.

+ Kháng thể kháng SAH đơn dòng

+ DTT và Adenosin trong acid nitric.

- Huyết tương kiểm tra: Gồm 3 mức.

- Giá trị bình thường (theo Abbott Laboratories):

Giới Trung bình ( mol/L) Khoảng 95% ( mol/L)

Nam 8,8 6,26 - 15,01

Nữ 6,91 4,6 - 12,44

Chung 8,01 4,72 - 14,05

- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng Homocysteine máu

Nồng độ Hcy toàn phần lúc đói bình thường từ 5 - 15 µmol/L. Tăng

Hcy khi > 15 µmol/L hoặc cao hơn nồng độ trung bình của người bình thường

2 độ lệch chuẩn ( + 2SD) [21].

2.5.4 Các tham số nghiên cứu khác

* Tuổi và phân nhóm tuổi

- Tuổi: tính bằng năm điều tra – năm sinh.

- Phân nhóm tuổi được chia thành nhóm 30 < tuổi ≤ 50 tuổi, 50< tuổi ≤

70 và > 70 tuổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

* Giới

30

* Hút thuốc lá

Theo tiêu chuẩn của nghiên cứu COMMIT (Community Intervention

Trial ) [49], [59].

Bệnh nhân hiện là người đang có hút thuốc lá và đã hút ít nhất 100

điếu trở lên được xem là người có hút thuốc lá.

Người bệnh chưa bao giờ hút thuốc lá hoặc có hút nhưng đã nghỉ hút ít

nhất là 5 năm gần lại đây đượ ời không hút thuốc lá.

* Uống rượu

Khi uống > 3 đơn vị rượu/ngày đối với nam, > 2 đơn vị rượu/ngày đối

với nữ (1 đơn vị rượu tương đương 40ml rượu mạnh, 125ml rượu vang hoặc 1

lon bia 220ml) [5].

* Chỉ số khối cơ thể (BMI)

+ Đo chiều cao và cân nặng:

Thước đo chiều cao là thước đo mẫu được gắn cùng với cân bàn có

thanh định mức ngang vuông góc với trục đứng của thước giúp xác định đúng

chiều cao của bệnh nhân. Dùng cân bàn hiệu TZ 20 đã được đối chiếu với các

cân khác, đặt ở vị trí cân bằng và ổn định.

Bệnh nhân đứng thẳng tư thế thoải mái, nhìn về phía trước, hai chân

song song trên mặt cân, hai ngón cái cách nhau 10cm, hai gót chân sát mặt

sau cân, chỉ mặc quần áo mỏng, không đi dép guốc và không đội mũ, không

cầm bất kỳ một vật gì. Kết quả tính bằng mét, sai số không quá 0,5cm.

Đo trọng lượng cơ thể bằng cân bàn TZ 20 được chuẩn hóa trước khi sử

dụng. Tư thế đo giống như khi đo chiều cao. Đơn vị tính bằng kg và sai số

không quá 100g. Cân chính xác đến 0,5kg và đo chiều cao chính xác đến 1cm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Đơn vị biểu thị: Cân nặng (P) = kg, chiều cao (H) = m

31

- Đo chiều cao và cân nặng từ đó tính chỉ số khối cơ thể (BMI) dựa

theo công thức sau:

Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của TCYTTG đề nghị cho khu vực

Châu Á-Thái Bình Dương tháng 2/2002 như sau [6]:

Bảng 2.2. Bảng xếp loại BMI

BMI ( Kg/ m2) PHÂN LOẠI

Gầy < 18,5

Bình thường 18,5 - 22,9

Có nguy cơ 23 -24,9 Béo phì Béo độ 1 25 - 29,9 ( 23 ) Béo độ 2 30

* Lối sống, thói quen vận động (tĩnh tại)

Theo quan điểm Hội Tim Mạch Hoa Kỳ về ngăn ngừa bệnh Tim mạch:

- Đối tượng được xem là có vận động thể lực thường xuyên khi tập

luyện đều đặn hằng ngày ( 3 ngày/ tuần với thời gian trên 30 phút mỗi lần

tập) như tập thể dục, đi bộ hay chơi một môn thể thao nào đó...

- Đối tượng được xem là ít vận động thể lực thường xuyên là đối tượng

không tập luyện hay tập luyện không đều đặn (< 3 ngày/ tuần) [28].

* Phương pháp định lượng các chỉ số hoá sinh huyết tương khác:

Được tiến hành tại khoa Khoa Sinh hoá Bệnh viện A Thái Nguyên trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

máy phân tích sinh hoá tự động Olympus AU400 của BECKMAN gồm:

32

+ Định lượng glucose (phương pháp enzyme so màu)

Giá trị bình thường trong huyết tương: 3,9 - 6,4mmol/L.

* Chẩn đoán đái tháo đường

- Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ dựa theo khuyến cáo của Hiệp

hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010. Chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu

có 1 trong 4 tiêu chuẩn sau [2], [7]:

+ HbA1c 6,5%. Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng xét nghiệm

sử dụng phương pháp chuẩn.

+ Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày 11,1mmol/l ( 200mg/dl).

Kèm theo bệnh nhân có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết.

+ Glucose huyết tương lúc đói 7mmol/l ( 126mg/dl), (đo khi bệnh

nhân nhịn ăn ít nhất 8 tiếng).

+ Glucose huyết tương hai giờ sau uống 75g glucose 11,1mmol/l

( 200mg/dl) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose.

* Bilan lipid và chẩn đoán rối loạn lipid máu [6], [27]

- Các thông số định lượng bao gồm: Cholesterol toàn phần, Triglycerid,

HDL-C, LDL-C.

+ Định lượng cholesterol toàn phần (Phương pháp enzym so màu).

Kỹ thuật CHOD - PAP

Giá trị bình thường trong huyết tương: 3,9 - 5,2mmol/L.

+ Định lượng triglycerid (Phương pháp enzym so màu).

Kỹ thuật GPO-PAP

Giá trị bình thường <1,9mmol/L.

+ Định lượng HDL-C (Phương pháp enzym so màu).

Định lượng theo kỹ thuật CHOD- PAP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Giá trị bình thường 0,9mmol/L.

33

+ Định lượng LDL-C (Phương pháp enzym so màu).

Kết tủa LDL sau đó dùng trisodium để hoà tan tủa. Cholesterol của LDL

có trong dịch hoà tan tủa sẽ được định lượng theo kỹ thuật CHOD – PAP.

Giá trị bình thường < 3,4mmol/L.

- Đánh giá rối loạn chuyển hóa lipid: theo WHO và NCEP (National

cholesterol Education Program) năm 2002 [6]:

o Khi cholesterol (toàn phần) > 5,2 mmol/l

o Và/hoặc Triglycerid > 2,3 mmol/l

o Và/hoặc HDL - C < 0,9 mmol/l

o Và/hoặc LDL - C > 3,4 mmol/l

Được gọi là rối loạn chuyển hóa lipid khi một hoặc nhiều chỉ số thay đổi.

* Định lượng urê, creatinin.

Định lượng Urê (phương pháp enzym so màu).

Giá trị bình thường 2,5 - 8,3mmo/L.

Định lượng Creatinin (phương pháp Jaffe).

Giá trị bình thường: 46 -100 mo/L.

Đánh giá biến chứng thận hay có suy thận: trong đề tài này chúng tôi

dùng xét nghiệm đo nồng độ urê, creatinin để đánh giá có biến chứng thận. So

với giá trị tham chiếu của người bình thường urê >8,3mmol/L gọi là tăng urê,

creatinin >100 μmol/L là tăng creatinin. Nhóm không có biến chứng thận là

nhóm có kết quả đồng thời urê và creatinin huyết tương nằm trong giới hạn

tham chiếu. Nhóm có biến chứng thận là nhóm có kết quả tăng urê hoặc

creatinin hoặc tăng đồng thời cả urê và creatinin.

2.6. Vật liệu nghiên cứu

- Mẫu bệnh án nghiên cứu

- Huyết áp kế đồng hồ, ống nghe Nhật Bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Bàn cân Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao

34

- Bơm kim tiêm 10ml lấy máu

EDTA

- Máy phân tích sinh hoá tự động Olympus AU640 của BECKMAN,

máy miễn dịch Axsym của Abbott Diagnostics.

2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học dựa theo Excel 2003

và chương trình SPSS 11.5 (Statistical Package for Social Sciences)

:

( (SD) -

-

α = 0,05).

. -

:

│r│<0,25 không tương quan

2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý của đối tượng nghiên

cứu và chỉ nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không

vì bất kỳ mục đích nào khác. Đối tượng nghiên cứu được thông báo về kết

quả nghiên cứu cũng như được tư vấn về tình trạng bệnh tật, tiên lượng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

điều trị nếu có vấn đề về sức khỏe.

35

CHƢƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm về nhóm tuổi của bệnh nhân tăng huyết áp

(n) (%)

31 - 49 7 7,2

50 - 69 > 70 68 22 70,1 22,7

Tuổi trung bình (min, max) 64,5 ± 10,8 (43 - 97)

Nhận xét:

Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 64,5 ± 10,8 tuổi. Người

cao tuổi nhất là 97 tuổi, người thấp tuổi nhất là 43 tuổi, bệnh nhân tăng huyết

áp chủ yếu ở nhóm tuổi 50 - 69 tuổi (70,1%).

Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp theo giới

Nhận xét:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tỷ lệ bệnh nhân THA ở nam (51,6%) cao hơn so với nữ (48,4%).

36

Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ tăng huyết áp

Nhận xét:

- Bệnh nhân tăng huyết áp mức độ I chiếm tỷ lệ 35%.

- Bệnh nhân tăng huyết áp mức độ II chiếm tỷ lệ 34%.

- Bệnh nhân tăng huyết áp mức độ III chiếm tỷ lệ 31%.

Bệnh nhân có huyết áp cao nhất là: 220/140mmHg.

Bảng 3.2. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp

Triệu chứng lâm sàng n %

Đau đầu, chóng mặt 6 57,5

Đau ngực 1 2 18,9

Khó thở 0 1 13,2

Không triệu chứng 4 1 10,4

1 Nhận xét:

Triệu chứng gặp nhiều nhất của bệnh nhân THA là đau đầu, chóng

mặt (57,5%), rồi đến đau ngực (18,9%), khó thở (13,2%), tỷ lệ bệnh nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tăng huyết áp không có triệu chứng chiếm 10,4%.

37

3.3

tăng huyết áp

n %

≤ 5 năm 63 64,9

> 5 năm 34 35,1

97 100

:

:

64,9%

35,1%

Bảng 3.4. Chỉ số lipid máu, glucose máu theo mức độ tăng huyết áp

Mức độ THA

Nồng độ Độ I Độ II Độ III p (mmol/l)

±SD ±SD ±SD

< 0,05 3,9± 1,27 4,1 ±0,92 4,5 ± 1,28 CHO

> 0,05 2,2 ± 2,14 2,3 ± 1,13 2,8 ± 2,74 TG

> 0,05 1,8 ± 0,76 1,3 ± 0,41 1,3 ± 0,38 HDL-C

> 0,05 2,5 ± 1,22 2,7 ± 1,02 2,7 ± 0,91 LDL-C

> 0,05 6,8 ± 2,90 6,2 ± 2,12 6,7 ± 2,24 Glucose

Nhận xét:

- Nồng độ cholesterol huyết tương tăng dần theo các mức độ THA, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

-Không có sự khác biệt về nồng độ triglycerid, HDL-C, LDL - C,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

glucose ở các mức độ THA, (p>0,05).

38

Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm urê, creatinin huyết tương

theo các mức độ tăng huyết áp

Urê Creatinin

THA

±SD ±SD

5,4 ± 2,9 75,2 ± 25,1 Mức độ I (1)

5,6 ± 1,5 77,2 ± 10,7 Mức độ II (2)

5,3 ± 1,8 91,0 ± 10,5 Mức độ III (3)

1 và 2 > 0,05 > 0,05

p

2 và 3 > 0,05 < 0,05

1 và 3 > 0,05 < 0,05

Nhận xét:

-

(p>0,05).

-

(p>0,05); mức độ THA I và III; II và III

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

39

Bảng 3.6. Tỷ lệ thừa cân của bệnh nhân tăng huyết áp

Thể trạng n %

Thừa cân (BMI ≥ 23) 29 29,8

Không thừa cân (BMI < 23) 68 70,2

Nhận xét:

Bệnh nhân THA có thể trạng thừa cân chiếm tỷ lệ 29,8%, không thừa

cân chiếm tỷ lệ 70,2%.

Biểu đồ 3.3. Tình trạng một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp

Nhận xét:

Một số thói quen sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe tim mạch vẫn

chiếm một tỷ lệ cao, đặc biệt là thói quen uống rượu bia nhiều chiếm tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11,3% và hút thuốc lá 16,5%. Ít vận động thể lực chiếm tỷ lệ 75,3%.

40

3.2. Nồng độ Hcy huyết tƣơng của đối tƣợng nghiên cứu

3.2.1. Kết quả Hcy ở nhóm nghiên cứu

Bảng 3.7. Nồng độ Hcy huyết tương trung bình theo nhóm tuổi và giới

Nhóm tuổi 31 - 49 50 - 69 ≥ 70

Nồng độ Hcy

Nam (µmol/L) 12,4 ± 4,3 14,2 ± 5,4 19,9 ± 3,7

Nữ ((µmol/L) 10,7 ± 2,6 12,9 ± 4,5 17,2 ± 5,2

Nồng độ Hcy trung bình

19,30 ± 13,92 mol/L

±SD

Biểu đồ 3.4. Nồng độ Hcy huyết tương trung bình theo nhóm tuổi và giới

Nhận xét:

- Nồng độ Hcy trung bình ở bệnh nhân THA là: 19,30 ± 13,92 mol/L

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Nồng độ Hcy trung bình ở nam giới cao hơn nữ giới và tăng dần theo tuổi.

41

Bảng 3.8. Giá trị trung bình của Hcy huyết tương và

giá trị trung bình của huyết áp động mạch ở các mức độ THA

THA Mức độ I Mức độ II Mức độ III p

HATT 144,1 ± 6,1 161,0 ± 8,3 194,3 ± 15,7 < 0,01

HATTr 84,4 ± 5,6 91,5 ± 10,9 109,3 ± 10,3 < 0,01

HA trung bình 104,3 ± 5,8 114,7 ± 10,1 137,7 ± 12,1 < 0,01

Nồng độ Hcy (µmol/L) 13,2 ± 8,4 14,6 ± 5,1 18,3 ± 5,6 < 0,05

±SD

Nhận xét:

- Giá trị trung bình của HATT, HATTr và HA trung bình tăng dần theo

các mức độ THA (p<0,05).

- Nồng độ trung bình Hcy huyết tương tăng dần theo các mức độ THA,

có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 3.9. Nồng độ Hcy ở bệnh nhân tăng huyết áp có triệu chứng

lâm sàng và không có triệu chứng lâm sàng

Nồng độ Hcy (µmol/L) Triệu chứng n

±SD

Có triệu chứng lâm sàng 86 17,0 ± 5,9 p>0,05

Không có triệu chứng lâm sàng 11 14,6 ± 4,6

Nhận xét:

Nồng độ trung bình Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp có

triệu chứng lâm sàng và không có triệu chứng lâm sàng khác nhau, không có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ý nghĩa thống kê (p>0,05).

42

Bảng 3.10. Phân bố nồng độ Hcy ở bệnh nhân tăng huyết áp

n % Nồng độ Hcy huyết tương

22 22,7 <15µmol/L

75 77,3 ≥15 µmol/L

97 100 Tổng

Nhận xét:

- 22/97 bệnh nhân THA có nồng độ Hcy huyết tương < 15µmol/L

- 75/97 bệnh nhân THA có nồng độ Hcy huyết tương ≥ 15 µmol/L

Bảng 3.11. Nồng độ trung bình Hcy với một số yếu tố nguy cơ

ở bệnh nhân tăng huyết áp

Yếu tố nguy cơ n Nồng độ Hcy (µmol/L) ±SD

Ít vận động thể lực 72 14,2 ± 7,3 p>0,05

Vận động thể lực thường xuyên 25 18,4 ± 4,6

Uống rượu bia nhiều 11 17,3 ± 7,7 p>0,05

Không uống nhiều rượu bia 86 15,0 ± 6,9

Có hút thuốc 16 15,6 ± 6,7 p>0,05

Không hút thuốc 81 14,6 ± 6,2

Nhận xét:

- Không có sự khác biệt về nồng độ Hcy giữa người ít vận động thể lực với

người thường xuyên vận động thể lực cũng như giữa người có thói quen uống

rượu bia nhiều hàng ngày với người không uống nhiều rượu (p > 0,05).

- Nồng độ Hcy ở người có thói quen hút thuốc cao hơn so với người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

không hút thuốc, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

43

Bảng 3.12. Nồng độ trung bình Hcy ở người thừa cân và không thừa cân

Nồng độ Hcy (µmol/L) n Thể trạng

±SD

29 Thừa cân (BMI ≥ 23) 12,9 ± 7,2

68 Không thừa cân (BMI < 23) 13,8 ± 6,1

p > 0,05

Nhận xét:

Nồng độ Hcy ở người thừa cân thấp hơn so với người không thừa cân,

sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.13. Nồng độ Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp

theo thời gian mắc bệnh

p Nồng độ Hcy (µmol/L) n % Thời gian mắc bệnh ± SD

63 65,0 16,2 ± 7,0 ≤ 5 năm > 0,05

> 5 năm 34 35,0 15,5 ± 6,8

Nhận xét:

Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm cao hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nhóm mắc bệnh > 5 năm, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

44

Bảng 3.13. Nồng độ Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp

tuân thủ điều trị

p Nồng độ Hcy (µmol/L) n % Tuân thủ điều trị ± SD

Thường xuyên 69 71,1 11,0 ± 6,7 < 0,05

Không thường xuyên 28 28,9 15,1 ± 7,6

Nhận xét:

Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm điều trị thường xuyên thấp hơn nhóm

điều trị không thường xuyên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

3.2.3. Kết quả Hcy ở đối tượng nghiên cứu và các đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 3.15. Nồng độ Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp

có rối loạn lipid máu và không rối loạn lipid máu

Nồng độ Hcy

(µmol/L) Nhóm nghiên cứu n p

±SD

21 ± 8,0 Có rối loạn lipid máu 32

< 0,01

12,3± 4,0 Không rối loạn lipid máu 65

Nhận xét:

Trong số 97 bệnh nhân xuất hiện có rối loạn lipid máu có nồng độ Hcy

huyết tương cao hơn những bệnh nhân không có rối loạn lipid máu. Sự khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

biệt về nồng độ Hcy này là có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

45

Bảng 3.16. Nồng độ Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp

có tăng glucose máu và không tăng glucose máu

Nồng độ Hcy (µmol/L)

n Nhóm nghiên cứu p

±SD

21 Có tăng glucose máu 22,2 ± 8,6

< 0,01

76 Không tăng glucose máu 13,3 ± 4,6

Nhận xét:

Trong số 97 bệnh nhân xuất hiện bất thường về glucose máu có nồng độ

Hcy huyết tương cao hơn những bệnh nhân có chỉ số glucose máu bình

thường. Sự khác biệt về nồng độ Hcy này là có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

Bảng 3.17. Nồng độ Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp

không có biến chứng thận và có biến chứng thận

Nồng độ Hcy(µmol/L)

n Nhóm nghiên cứu p

±SD

86 Không có biến chứng thận 14,71 ± 6,4

p<0,01

11 Có biến chứng thận 21,04 ± 9,0

Nhận xét:

Trong số 97 bệnh nhân xuất hiện bất thường về urê hoặc creatinin hoặc

bất thường đồng thời cả urê và creatinin có nồng độ Hcy huyết tương cao hơn

những bệnh nhân có chỉ số urê và creatinin bình thường. Sự khác biệt về nồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

độ Hcy này là có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

46

3.3. Mối liên quan giữa Homocysteine huyết tƣơng với một số đặc điểm

lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp.

3.3.1. Liên quan giữa Hcy huyết tương và các chỉ số huyết áp động mạch

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa HATT và nồng độ Hcy huyết tương

Nhận xét:

Tương quan giữa HATT và nồng độ Hcy huyết tương là tương quan thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khá chặt chẽ r=0,74, có phương trình hồi qui tuyến tính y = 0,228x – 22,45

47

Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa HATTr và nồng độ Hcy huyết tương

Nhận xét:

Tương quan giữa HATTr và nồng độ Hcy huyết tương là tương quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thuận khá chặt chẽ r=0,6, có phương trình hồi qui tuyến tính y = 0,312x – 14,21

48

Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa huyết áp trung bình và nồng độ Hcy huyết tương

Nhận xét:

Tương quan giữa huyết áp trung bình và nồng độ Hcy huyết tương là tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

quan thuận chặt chẽ r=0,82, phương trình hồi qui tuyến tính y = 0,350x – 26,10

49

3.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ Hcy với một số yếu tố nguy cơ và

biến chứng tăng huyết áp

Bảng 3.18. Phân bố nồng độ Hcy huyết tương và một số yếu tố nguy cơ

ở bệnh nhân tăng huyết áp

Nồng độ Hcy (µmol/L)

p Yếu tố nguy cơ ≥ 15 µmol/L < 15 µmol/L

n % n %

Ít vận động thể lực 21 29,2 51 70,8

>0,05 Vận động thể lực 20 80 5 20 thường xuyên

Uống rượu bia nhiều 7 53,9 6 46,1

>0,05 Không uống nhiều 32 38,1 52 61,9 rượu bia

Có hút thuốc 19,1 34 80,9 8

>0,05

Không hút thuốc 14,6 47 85,5 8

Nhận xét:

Nồng độ Hcy huyết tương ≥ 15 µmol/L của các yếu tố nguy cơ THA

(thói quen ít vận động, uống rượu bia nhiều và hút thuốc lá) tăng cao so với

nhóm có nồng độ Hcy huyết tương < 15 µmol/L, sự khác biệt này không có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

nghĩa thống kê (p > 0,05).

50

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mức độ Hcy với tình trạng thừa cân và không thừa cân ở bệnh nhân tăng huyết áp

Nồng độ Hcy (µmol/L)

OR p Thể trạng ≥ 15 µmol/L < 15 µmol/L (CI 95%)

n % n %

Thừa cân 11 38 18 62 0,8 > 0,05 (0,3- 1,9) Không thừa cân 30 44 38 56

Nhận xét: Nồng độ Hcy huyết tương ≥ 15 µmol/L ở người thừa cân có nguy cơ tăng cao gấp 0,8 lần so với nhóm có nồng độ Hcy huyết tương < 15 µmol/L, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa Hcy và biến chứng tăng huyết áp

Nồng độ Hcy huyết tƣơng

≥ 15 µmol/L < 15 µmol/L OR, 95%CI, p Biến chứng n % n %

10 6,2 5 5,2 3,3; (1,0 – 10,5); Có Thận p<0,05 31 36,0 51 52,6 Không

1 1,03 4 4,12 0,3; (0,04 – 3,0) Có Tim p>0,05 Không 40 41,2 52 53,62

Nhận xét:

- Nồng độ Hcy huyết tương tăng ≥ 15 µmol/L ở bệnh nhân THA có nguy cơ biến chứng thận cao gấp 3,3 lần so với nhóm THA có nồng độ Hcy < 15 µmol/L (p<0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- Nồng độ Hcy huyết tương tăng ≥ 15 µmol/L ở bệnh nhân THA có nguy cơ biến chứng tim cao gấp 0,8 lần so với nhóm có nồng độ Hcy < 15 µmol/ (p>0,05).

51

3.3.3. Liên quan giữa Hcy huyết tƣơng và một số đặc điểm cận lâm sàng

Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa Hcy huyết tương và Triglycerid

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và Triglycerid ở bệnh nhân

tăng huyết áp là không tương quan r=0,15, phương trình hồi qui tuyến tính y

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

= 0,535x + 14,74

52

Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa Hcy huyết tương và Cholesterol toàn phần

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và cholesterol ở nhóm bệnh

nhân THA là tương quan thuận chặt chẽ r=0,714, phương trình hồi qui tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tính y = 4,142x – 2,390.

53

Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa Hcy và HDL - C

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và HDL - C ở bệnh nhân

tăng huyết áp là tương quan nghịch vừa phải r= -0,38, phương trình hồi qui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tuyến tính y = -4,477x + 21,73.

54

Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa Hcy và LDL – C

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và LDL - C ở bệnh nhân

tăng huyết áp là tương quan thuận khá chặt chẽ r=0,5, phương trình hồi qui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tuyến tính y = 3,231x + 7,004

55

Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa Hcy và glucose

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và glucose ở bệnh nhân

tăng huyết áp là tương quan thuận khá chặt chẽ r=0,74, phương trình hồi qui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tuyến tính y = 2,094x + 1,480

56

Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa Hcy và urê

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và urê ở bệnh nhân tăng

huyết áp là tương quan thuận khá chặt chẽ r=0,58, phương trình hồi qui tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tính y = 1,859x + 5,216

57

Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa Hcy và creatinin

Nhận xét:

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và creatinin ở bệnh nhân tăng

huyết áp là tương quan thuận khá chặt chẽ r=0,78, phương trình hồi qui tuyến tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

y = 0,294x - 8,569

58

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá giá trị của chỉ số

Homocysteine ở bệnh nhân tăng huyết áp và mối liên quan giữa Hcy với một

số đặc điểm lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng khác để đánh giá mức độ

bệnh và tiên lượng các biến chứng ở bệnh nhân THA. Dựa vào các kết quả

thu được chúng tôi có một số ý kiến bàn luận sau:

4.1. Về đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 97 đối tượng tăng huyết áp

đang điều trị tại khoa Nội tim mạch bệnh viện A Thái Nguyên cho thấy tuổi

trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 64,5 10,8. Trong đó tuổi thấp nhất

là 43 tuổi và cao nhất 97 tuổi, đối tượng nghiên cứu tập chung cao nhất ở

nhóm tuổi từ 50 - 69 tuổi (70,1%), thấp nhất là nhóm tuổi 31 - 49 tuổi (7,2%).

(Bảng 3.1)

Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam (51,6%)

chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (48,4%), trong tổng số 97 bệnh nhân tham gia vào

nghiên cứu (Biểu đồ 3.1), cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Hà Giang

ở nam (53,3%) so với nữ (46,7%) [12] và của Phạm Thắng, Dương Đức

Hoàng ở nam là 46,0% so với nữ là 45,4% [32]. Theo Haye và Taler (Hoa kỳ-

1998) thì sự khác nhau giữa tỷ lệ giới tính trong bệnh THA có liên quan về

gen, về sinh lý học của giới tính.

Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ THA, bệnh nhân THA mức độ I

chiếm tỷ lệ cao (35%), tiếp theo bệnh nhân tăng huyết áp mức độ II chiếm tỷ

lệ 34%, mức độ III chiếm tỷ lệ 31%. Bệnh nhân có huyết áp cao nhất là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

220/140mmHg.

59

Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Hà

Giang, tỷ lệ THA chủ yếu gặp ở mức độ I, bệnh nhân THA mức độ III chiếm

tỉ lệ thấp hơn [12].

Về triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu và đặc điểm thời

gian mắc bệnh: theo một số nghiên cứu thì bệnh THA là một hội chứng tim

mạch tiến triển, diễn biến thầm lặng, các triệu chứng lâm sàng của THA

không thấy biểu hiện hoặc chỉ có rất ít, không đáng để bệnh nhân quan tâm và

phàn nàn với người thầy thuốc, nhưng trong quá trình thăm khám nếu như

chúng ta chú ý khai thác, hỏi bệnh thì sẽ phát hiện thấy có nhiều triệu chứng

lâm sàng ở người bệnh tăng huyết áp cần thiết, đáng phải quan tâm.

Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở các bệnh nhân THA trong nhóm

nghiên cứu của chúng tôi là đau đầu, chóng mặt (57,5%), tiếp theo là đau

ngực (18,9%), khó thở (13,2%), không có triệu chứng chiếm 10,4% (Bảng

3.2). Thời gian các bệnh nhân phát hiện bị tăng huyết áp từ dưới 5 năm

chiếm tỷ lệ cao 65%, trên 5 năm chiếm tỷ lệ 35% (Bảng 3.3). Kết quả của

chúng tôi khác với một số kết quả trong nước tỷ lệ bệnh nhân THA trên 5

năm chiếm tỷ lệ cao có thể do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ.

Về các chỉ số lipid máu và glucose máu theo mức độ THA: theo nhiều

nghiên cứu lượng lipid tăng cao là một nguyên nhân gây tổn thương thành mạch,

mất cân bằng giữa sản xuất prostacyclin và thromboxan, hậu quả là co thắt mạch

máu, tăng huyết áp. Trong nghiên cứu này chúng tôi xem xét sự khác biệt giữa

giá trị cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C ở các mức độ THA.

Chúng tôi không nhận thấy có sự khác biệt về giá trị triglycerid, HDL-C và

LDL-C ở các mức độ THA (p>0,05). Nguyễn Đào Dũng sau khi nghiên cứu

63 bệnh nhân THA đã kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

kê về các chỉ số lipid máu theo mức độ THA (p<0,05) [9].

60

Về thay đổi giá trị cholesterol huyết tương: nồng độ cholesterol huyết

tương tăng dần theo các mức độ THA, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p<0,05).

Kết quả các chỉ số lipid máu của nhóm bệnh nhân THA được trình bày

trong bảng 3.6. Kết quả này hợp lý vì nồng độ các chất lipid và lipoprotein

máu không bình thường là một trong những yếu tố làm tăng khả năng vữa xơ

động mạch và biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân THA.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ trung bình cholesterol là 4,3 ±

1,2 thấp hơn so với với Phạm Hữu Tài nồng độ trung bình là 5,4 ± 1,4

mmol/L [29], Hồ Anh Bình nồng độ trung bình là 5,459 ± 1,345 mmol/l [4],

có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi từ 43 tuổi trở lên, còn

đối tượng nghiên cứu của Phạm Hữu Tài và Hồ Anh Bình từ 60 tuổi trở lên.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tăng CHO, TG và LDL-C chiếm tỷ lệ

cao ở cả THA mức độ I, mức độII và mức độ III. Ngoài ra LDL- C và HDL-

C có tỷ lệ tương đương ở THA mức độ II và mức độ III. Chứng tỏ tỷ lệ THA

tăng cùng với thời gian và sự phát triển kinh tế (Bảng 3.4) .

Tăng glucose máu và các hậu quả hóa sinh trực tiếp của nó làm thay

đổi chức năng nội mạc, ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của tế bào nội mạc

thông qua sự tổng hợp các yếu tố tăng trưởng, các cytokin và các chức năng

hoạt mạch ở các tế bào khác, tạo tiền đề cho sự hình thành mảng xơ vữa.

Trong nghiên cứu này, nồng độ glucose máu của các bệnh nhân ở các mức độ

THA kh¸c biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: vì urê, creatinin là những chất

được lọc chủ yếu ở cầu thận nên các xét nghịêm urê, creatinin được dùng để

đánh giá chức năng thận. Trong đó creatinin huyết tương được coi là tiêu

chuẩn “ vàng” để phân độ suy thận trong tất cả các bệnh lý có biến chứng suy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thận.

61

(p>0,05). Trong các xét

nghiệm sinh hoá đánh giá mức độ suy thận thì creatinin huyết tương là một

xét nghiệm tin cậy nhất đánh giá chức năng thận. Khi bị THA do rối loạn

huyết động làm giảm mức lọc cầu thận creatinin không được đào thải ra ngoài

làm tăng creatinin huyết tương.

Khi nghiên cứu nồng độ creatinin ở nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy:

nồng độ creatinin huyết tương ở nhóm THA mức độ III cao hơn nhóm THA

mức độ I và II (p<0,05). Nhưng chúng tôi không thấy có sự khác biệt về nồng

độ creatinin huyết tương ở nhóm THA mức độ I và nhóm THA mức độ II

(p>0,05). Có thể cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn để tìm ra sự khác biệt, có

thể thay đổi nồng độ creatinin xuất hiện muộn hơn khi bệnh nhân bị THA

mức độ biến chứng suy thận.

Về tỷ lệ thừa cân và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA

Tỷ lệ thừa cân của bệnh nhân THA chiếm 30%, không thừa cân chiếm

tỷ lệ 70% (Bảng 3.6).

Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ như: hút thuốc, uống rượu, ít vận

động và bệnh THA trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng: Một số thói

quen sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe tim mạch vẫn chiếm một tỷ lệ cao,

đặc biệt là thói quen uống rượu bia nhiều chiếm tỷ lệ 11,3% và hút thuốc lá

16,5%. Ít vận động thể lực chiếm tỷ lệ 75,3%. (Biểu đồ 3.3)

Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân THA trong nghiên cứu của chúng tôi

thấp hơn so với các nghiên cứu khác như Phạm Thu Linh tỷ lệ hút thuốc

chiếm 42,86% [20].

Theo Mazzone A (2001) hút thuốc lá và THA ảnh hưởng giảm đáng

kể đến phóng thích NO, tăng nồng độ các phân tử bám dính gian bào hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tan sICAM (soluble Intracellular cell Adhesion Molecule), sVCAM

62

(soluble vascular cell Adhesion Molecule) tỷ lệ với nồng độ Cotinine (sản

phẩm chuyển hóa bền của Nicotine), thúc đẩy quá trình suy chức năng nội

mô và xơ vữa [59].

Theo Hamer M (2006) tập thể dục ảnh hưởng đến huyết áp và đặc biệt

tốt cho bệnh nhân có tiền sử gia đình THA [15]. THA hay xảy ra ở người ít

vận động kèm đa yếu tố nguy cơ theo Satyendra Giri và Cs (1999) [5]. Vận

động giảm trọng lượng và tăng tác dụng của thuốc hạ áp theo Xu KT và

Ragain RM (2005).

4.2. Nồng độ homocystein huyết tƣơng của các đối tƣợng nghiên cứu

4.2.1. Kết quả Hcy ở nhóm nghiên cứu

Kết quả nghi

bình 19,30 ± 13,92 mol/L, ở nam cao hơn so với nữ giới và tăng dần theo tuổi

(Bảng 3.7; Biểu đồ 3.4)

Theo nghiên cứu của Framingham và NHANES kết luận rằng mức Hcy

máu tăng dần theo tuổi. Nghiên cứu Framingham (2004) trên 1.160 đối tượng,

đo nồng độ Hcy máu toàn phần đã đi đến kết luận nồng độ Hcy máu ở nam

giới cao hơn nữ giới và tăng dần theo tuổi. Sự tăng dần theo tuổi xác định có

ý nghĩa thống kê (p<0,001) cho cả nam và nữ ngay sau khi điều chỉnh nồng

độ vitamin máu. Dữ liệu từ NHANES III cũng chứng minh rằng nồng độ Hcy

máu tăng dần theo tuổi và cho thấy có rất ít sự khác biệt trong nhóm chủng

tộc [48]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự.

Nhiều công trình đã xác định trong 4 thập niên đầu của cuộc sống hàm

lượng Hcy trong máu tương đối ổn định, nhưng từ 70 tuổi hàm lượng đó tăng

vọt, trừ những người tuổi quá cao không có khác biệt rõ [50]

Tuổi càng lớn thì nồng độ Homocystein càng tăng, nam lớn hơn nữ.

Điều này phần nào lý giải là tỉ lệ THA tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

63

Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi không trùng với một số nghiên cứu

khác trong nước nồng độ Hcy huyết tương không tương quan với tuổi có thể

do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi từ 43 tuổi trở lên và có thể

do ngẫu nhiên.

So sánh giá trị trung bình của Hcy huyết tương và giá trị trung bình của

huyết áp động mạch ở các mức độ THA cho thấy giá trị trung bình của

HATT, HATTr và HA trung bình tăng dần theo các mức độ THA khi p<0,05.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Thị Hương nồng độ trung bình Hcy huyết tương tăng dần theo các mức độ

THA, có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [6]. (Bảng 3.8).

Nghiên cứu dịch tễ học với quy mô lớn của Coen và cs. (2003) đã cho

thấy mối liên quan giữa Hcy máu và áp lực máu đặc biệt HATT. Đồng thời

nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng cứ tăng mỗi 5 mol/L Hcy máu kết hợp

tăng HATT và HATTr tương ứng ở nam là 0,7/0,5 mmHg và ở nữ là 1,2/0,7

mmHg độc lập với chức năng thận và nồng độ vitamin máu. Thêm vào đó,

quan sát cho thấy rằng khi điều trị liệu pháp acid folic thì làm giảm Hcy máu

kéo theo làm giảm áp lực máu, chính vì thế có mối liên quan giữa Hcy máu và

áp lực máu. Hcy máu giảm thấp bằng cách bổ sung acid folic qua thức ăn. Cơ

chế có thể được giải thích rằng có mối tương quan giữa Hcy máu và áp lực

máu bao gồm Hcy máu gây ra hẹp các động mạch nhỏ, rối loạn chức năng

thận, gia tăng sự hấp thụ natri và xơ cứng động mạch [25]. Nghiên cứu của

Ahamad Hassan và cs. (2004) cũng đi đến kết luận rằng tăng Hcy máu được

kết hợp với THA, xác định có ý nghĩa thống kê (p = 0,002) [37],[48].

Nồng độ trung bình Hcy huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp có

triệu chứng lâm sàng và không có triệu chứng lâm sàng khác nhau, không có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (Bảng 3.9).

64

Về phân bố bệnh nhân tăng Hcy theo các mức độ THA

5,03 µmol

. (Bảng 3.10).

mức độ THA [17].

Về kết quả Hcy ở nhóm nghiên cứu theo các yếu tố nguy cơ: giá trị

trung bình Hcy huyết tương liên quan thói quen vận động, uống rượu hút

thuốc ở bệnh nhân THA chúng tôi thấy rằng nồng độ Hcy không có sự khác

biệt về nồng độ Hcy giữa người ít vận động thể lực với người thường xuyên

vận động thể lực trên 30 phút mỗi ngày cũng như giữa người có thói quen

uống rượu bia nhiều hàng ngày với người không uống nhiều rượu, nhóm có

hút thuốc và không hút thuốc với p > 0,05. (Bảng 3.11)

Nồng độ Hcy ở người thừa cân thấp hơn so với người không thừa cân, sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (Bảng 3.12)

Nh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5 năm) (Bảng 3.13).

65

Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm có thời gian mắc bệnh từ dưới 5 năm

thấp hơn nhóm mắc bệnh trên 5 năm, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống

kê (p>0,05).

. Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm điều trị thường xuyên thấp hơn

nhóm điều trị không thường xuyên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê

(p<0,05). (Bảng 3.14).

Theo Ali Taqi Al- Baldawi nồng độ trung bình Hcy ở nhóm THA có kiểm

soát (50,7± 29,2) thấp hơn so với nhóm THA không kiểm soát (62,6 ± 27,4) [40].

4.2.2. Về kết quả Hcy ở nhóm nghiên cứu và các đặc điểm cận lâm sàng

Rối loạn chuyển hóa lipid máu là một trong những yếu tố khởi đầu cho

quá trình hình thành và phát triển của xơ vữa động mạch. Rối loạn lipid máu

làm rối loạn chức năng nội mạc mạch máu, từ đó dẫn tới xơ vữa động mạch

gây nên bệnh lý động mạch vành, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim. Sự thay

đổi nồng độ lipid phần lớn phụ thuộc vào thói quen: lối sống tĩnh tại, ít vận

động, ăn nhiều mỡ động vật, uống nhiều rượu bia làm tăng nồng độ lipid máu.

Trong số 97 bệnh nhân của chúng tôi, có 32 bệnh nhân có rối loạn lipid

máu, 65 bệnh nhân có các chỉ số lipid máu trong giới hạn bình thường. Ở

bệnh nhân THA có rối loạn lipid máu nồng độ Hcy huyết tương cao hơn

những bệnh nhân không có rối loạn lipid máu. Sự khác biệt về nồng độ Hcy

này là có ý nghĩa thống kê (p<0,01). (Bảng 3.15).

Trong số 97 bệnh nhân xuất hiện bất thường về đường huyết có nồng

độ Hcy huyết tương cao hơn những bệnh nhân có chỉ số đường huyết bình

thường. Sự khác biệt về nồng độ Hcy này là có ý nghĩa thống kê (p<0,01)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

(Bảng 3.16).

66

Về nồng độ Hcy huyết tương ở bệnh nhân THA có biến chứng thận và

không có biến chứng thận: trong số 97 bệnh nhân xuất hiện bất thường về urê

hoặc creatinin hoặc bất thường đồng thời cả urê và creatinin có nồng độ Hcy

huyết tương cao hơn những bệnh nhân có chỉ số urê và creatinin bình thường.

Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nồng độ Hcy huyết tương ở

nhóm bệnh nhân THA có biến chứng suy thận tăng cao hơn có ý nghĩa thống

kê (p<0,05) so với nhóm không suy thận. Thận là nơi đào thải Hcy ra khỏi cơ

thể vì vậy THA có biến chứng thận làm giảm đào thải Hcy ra nước tiểu, làm

tăng Hcy trong máu. (Bảng 3.17)

Nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự như Ningjun Li &

cs. (2002) khi phân tích về giải phẫu bệnh cầu thận ở những bệnh nhân tăng

Hcy máu đã đi đến kết luận rằng: tăng Hcy máu là yếu tố nguy cơ quan trọng

gây bệnh do tổn thương cầu thận gây THA, độc lập với áp lực máu [21],[25].

Nghiên cứu của Regina và cộng sự (2002) trên những người thanh niên vừa

kết hợp folat máu thấp, Hcy cao và hiện diện đề kháng insulin hơn so với

những người thanh niên bình thường đã đưa ra kết luận: THA ở những người

trẻ là một phần của sự biểu hiện sớm của hội chứng đề kháng insulin, rối loạn

folat máu và chuyển hóa Hcy có thể đóng vai trò trong các mức độ sớm của

THA [48],[50].

4.3. Liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết tƣơng với một số

đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

4.3.1. Liên quan giữa Hcy huyết tương và các chỉ số huyết áp động mạch

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và các chỉ số huyết động.

Các chỉ số huyết động huyết áp tâm thu (r = 0,74, p<0,01), huyết áp tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

trương (r = 0,6, p<0,01) và huyết áp trung bình (r = 0,82, p<0,01).

67

Tổng hợp từ Framingham và một số nghiên cứu khác cho thấy: Huyết

áp tâm thu quan hệ gần gũi với tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp và tỷ lệ chết ở tất

cả các nhóm tuổi và dự báo tốt hơn HATTr. Huyết áp tâm trương có khả năng

dự báo nguy cơ bệnh tim mạch ở người trẻ (< 50 tuổi) là khá rõ ràng. Áp lực

mạch hay hiệu áp là có khả năng dự báo nguy cơ bệnh tim mạch ở người lớn

tuổi (> 60 tuổi). Theo sinh lý, người già mạch máu giảm mô đàn hồi (giảm

tính đàn hồi), tăng xơ và canxi làm thành mạch người trên 60 tuổi trở nên

cứng, kém đàn hồi và làm tăng HATT và giảm HATTr [11],[18],[36].

Kết quả nghiên cứu này là bằng chứng về mối liên quan giữa nồng độ

Hcy huyết tương và tăng huyết áp.

.

Theo nghiên cứu của Ahmad Mirdamadi và cs (2010) có mối tương

quan giữa nồng độ Hcy với các chỉ huyết áp động mạch ở bệnh nhân tăng

huyết áp [38]. Cơ chế Hcy có thể thúc đẩy THA bao gồm tăng độ cứng động

mạch, thoái hóa nội mạc, giảm khả năng giãn mạch.

Kim ST và cộng sự nghiên cứu trên 179 người cao tuổi THA về mối

liên hệ giữa nồng độ homocystein huyết tương và tăng huyết áp tâm thu đơn

độc. Kết quả nghiên cứu này cho thấy Hcy là nguyên nhân của tăng huyết áp

tâm thu đơn độc ở một số người cao tuổi. Rối loạn tiềm ẩn chính trong tăng

HATT đơn độc là do hiện tượng tăng độ cứng của các động mạch trung tâm.

Một cơ chế có thể giải thích cho điều này là tăng nồng độ Hcy huyết tương

làm tăng sự suy thoái của elastin trong thành động mạch, dẫn đến tăng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

cứng động mạch [55].

68

Rolland và cộng sự sử dụng một chế độ ăn giàu methionine làm tăng

homocystein máu trên động vật thực nghiệm thấy tăng cả huyết áp tâm thu và

tâm trương. Các tác giả đã chỉ ra rằng các tế bào cơ phân chia có khả năng

giải phóng elastin và collagen. Định lượng elastin trong thành động mạch chủ

của động vật thực nghiệm có tăng Hcy thấp hơn không tăng Hcy huyết tương.

Kết quả này là bằng chứng thêm cho giả thuyết xuất phát từ nghiên cứu nuôi

cấy tế bào cơ trơn trong ống nghiệm cho thấy rằng Hcy gây ra sự tổng hợp và

bài tiết serine elastin từ các tế bào mạch máu. Nếu Hcy cao trong thực tế

không gây tăng độ cứng của thành động mạch thì điều này có thể là một cơ

chế mà qua đó nó dẫn đến xơ vữa động mạch [70].

Vì thế theo chúng tôi xét nghiệm Hcy huyết tương để theo dõi mức độ

huyết áp là cần thiết vì tăng Hcy có liên quan đến tỷ lệ tăng huyết áp và tiến

triển của huyết áp.

4.3.2. Liên quan giữa nồng độ Hcy với một số yếu tố nguy cơ và biến chứng

tăng huyết áp

Các yếu tố nguy cơ THA (hút thuốc lá, uống rượu, thói quen vận động

và thừa cân) không làm tăng nồng độ Hcy huyết tương.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh những người hút thuốc có

nguy cơ gia tăng bệnh tim mạch. Theo Framinham ở người hút thuốc lá có

hàm lượng Hcy huyết tương trên 12µmol/L có nguy cơ mắc bệnh tim mạch

gấp 12 lần so với người không hút thuốc có hàm Hcy huyết tương bình

thường (p<0,05). Do hút thuốc lá ức chế tổng hợp pyridoxal phosphate, những

báo cáo gần đây người hút thuốc lá có pyridoxal phosphate thấp hơn người

không hút thuốc lá và hút thuốc có thể đẩy nhanh xơ cứng động mạch [25].

Rượu là một trong số những yếu tố thuận lợi gây THA nguyên phát [3].

Theo tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng 4% tử vong trên toàn thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

có liên quan đến rượu. TCYTTG cũng khuyến cáo: “rượu làm THA và đó là

69

yếu tố nguy cơ của tai biến mạch não, thường thấy phối hợp với bệnh tim,

loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não” [3], [14].

Vận động thể lực bao gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể

dục thể thao. Theo một số nghiên cứu, thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối

với hệ tim mạch. Không vận động được coi là nguyên nhân của 5-13% các

trường hợp THA hiện nay [25]

Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, khi xem xét mối liên quan

giữa nồng độ Hcy huyết tương và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA, cho

thấy Hcy là yếu tố nguy cơ độc lập. Kết quả của chúng tôi phù hợp nhiều kết

quả nghiên cứu trong nước và nước ngoài (Bảng 3.18).

Tăng cân và béo phì là yếu tố nguy cơ gây THA và tỷ lệ bệnh nhân

THA ở người béo phì cao gấp 2 lần ở những người không bị béo phì [5]. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ Hcy huyết tương ≥ 15 µmol/L

ở người thừa cân có nguy cơ tăng cao gấp 0,8 lần so với nhóm có nồng độ

Hcy huyết tương < 15 µmol/L, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p

> 0,05). Như vậy, tình trạng thừa cân không làm ảnh hưởng đến nồng độ Hcy

huyết tương và Hcy là yếu tố nguy cơ độc lập ở bệnh nhân THA (Bảng 3.19).

Bệnh nhân THA có nồng độ Hcy huyết tương ≥ 15µmol/L có nguy cơ

biến chứng thận gấp 3,3 lần so với nhóm THA có nồng độ Hcy huyết tương

<15µmol/L (p<0,05). Như vậy, với một nồng độ Hcy huyết tương cao có thể

dự đoán trước nguy cơ suy thận (Bảng 3.20).

Biến chứng tim mạch (bệnh mạch vành) và biến chứng mạch não (đột

quỵ) là những biến chứng hay gặp của THA. Trong nghiên cứu này chúng tôi

chỉ gặp 1 trường hợp có biến chứng tim mạch, có lẽ do cỡ mẫu nhỏ và độ tuổi

trẻ, thời gian tăng huyết áp chưa dài. Tuy nhiên đáng lưu ý là trường hợp có

biến chứng tim mạch này là bệnh nhân có nồng độ Hcy huyết tương cao nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

của nghiên cứu (37,7µmol/L). Kết quả khiêm tốn này đã được khẳng định qua

70

nhiều nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Khoa Nguyên,

Đặng Vạn Phước trên 86 bệnh nhân bệnh động mạch vành đã kết luận, nồng

độ Homocysteine máu trung bình ở nhóm bệnh nhân hẹp động mạch vành cao

hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Lê Thị Thủy Tùng, Đặng

Vạn Phước nghiên cứu 110 bệnh nhân bệnh động mạch vành đã kết luận,

nồng độ Homocysteine huyết tương trung bình ở nhóm bệnh nhân hẹp động

mạch vành cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001), đồng thời có

mối tương quan thuận tuyến tính giữa nồng độ Homocystein máu trung bình

với độ nặng bệnh động mạch vành [24],[26].

Hai báo cáo củng cố bằng chứng sự liên hệ giữa Homocysteine và

nguy cơ tim mạch: nghiên cứu đa trung tâm châu Âu tìm thấy ở nam và nữ

dưới 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch tăng gấp 2,2 lần nếu mực

Homocysteine cao hơn bình thường, nguy cơ này độc lập với các yếu tố nguy

cơ khác, cao hơn đáng kể ở người hút thuốc lá và tăng huyết áp. Nghiên cứu ở

Na-uy gần đây cho thấy nguy cơ tử vong của 587 nam và nữ CAD

(coronary,cerebral and peripheral arterial diseases ) có liên hệ với nồng độ

Homocysteine , sau trung bình 4,9 năm tử vong với bệnh nhân có nồng độ

≥16,0 µmol/L là 24,7% so với 3,8% bệnh nhân có nồng độ < 9,0 µmol/L.

4.3.3. Liên quan giữa Hcy huyết tương và một số đặc điểm cận lâm sàng

Nồng độ Hcy huyết tương tương quan thuận với nồng độ urê huyết

(r=0,58, p<0,05), creatinin (r = 0,78, p< 0,01), cholesterol (r = 0,71, p < 0,01),

triglycerid (r=0,15, p>0,05), LDL-C (r=0,5, p<0,05) và glucose máu (r =

0,74, p < 0,01. Nồng độ Hcy huyết tương tương quan nghịch với nồng độ

HDL-C huyết tương (r=0,38, p<0,05).

Rối loạn chuyển hóa lipid máu là một trong những yếu tố khởi đầu cho

quá trình hình thành và phát triển của xơ vữa động mạch. Rối loạn lipid máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

làm rối loạn chức năng nội mạc mạch máu, từ đó dẫn tới xơ vữa động mạch

71

gây nên bệnh lý động mạch vành, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim. Sự thay

đổi nồng độ lipid phần lớn phụ thuộc vào thói quen: lối sống tĩnh tại, ít vận

động, ăn nhiều mỡ động vật, uống nhiều rượu bia làm tăng nồng độ lipid máu.

Rối loạn chuyển hóa lipid là một trong những yếu tố góp phần làm tăng khả

năng xơ vữa động mạch; sự tăng nồng độ Hcy huyết tương liên quan tới nguy

cơ mắc các bệnh lý tim mạch .

Nghiên cứu của Ningjun Li và cs. cho rằng Hcy gây vữa xơ động mạch qua

cơ chế kích thích sự tăng sinh các tế bào cơ trơn mạch máu. Ngoài ra, Hcy

còn có tác dụng làm tăng oxy hoá cholesterol có khả năng gây xơ vữa mạch

máu cao, thúc đẩy hiện tượng peroxid hoá lipid và oxy hoá LDL trong cơ thể.

Những yếu tố này có thể góp phần vào quá trình vữa xơ động mạch [51].

Tương quan giữa Hcy huyết tương và urê huyết tương là liên quan thuận

khá chặt chẽ (r=0,58, p<0,001), tương quan giữa Hcy và creatinin huyết tương

là liên quan thuận rất chặt chẽ (r=0,78, p<0,001). Điều này ủng hộ giả thuyết

trong trường hợp THA giảm mức lọc cầu thận, giảm lưu lượng máu qua thận,

dẫn đến tình trạng tăng urê, creatinin và Homocysteine huyết tương. Cũng có

thể là do rối loạn trong chuyển hoá chất, do không cung cấp đủ folat và

vitamin B6, B12, do rối loạn về nội tiết... làm cho lượng Hcy tăng cao dẫn

đến tổn thương mạch máu, hậu quả làm tổn thương mạch máu, trong đó có

mạch thận, làm tăng HA, protein niệu, giảm mức lọc qua thận dẫn đến tăng

urê, creatinin huyết tương. Mức lọc cầu thận giảm dẫn đến làm tăng nồng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Hcy, cuối cùng là một vòng xoắn bệnh lý.

72

KẾT LUẬN

Từ kết quả phân tích ở 97 bệnh nhân THA trên chúng tôi có một số kết

luận sau:

1. Nồng độ Homocysteine huyết tƣơng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên

phát điều trị tại bệnh viện A Thái Nguyên.

- Nồng độ Homocysteine trung bình: 19,30 ± 13,92 mol/L, ở nam giới

cao hơn nữ giới và tăng dần theo tuổi.

- Nồng độ Homocysteine huyết tương trung bình tăng dần theo các mức

độ tăng huyết áp (p<0,05).

- 75/97 bệnh nhân tăng huyết áp có nồng độ Homocysteine huyết

tương ≥15 µmol/L.

2. Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết tƣơng với một số đặc

điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.

- Có tương quan thuận chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu (r = 0,74,

p<0,01), huyết áp tâm trương (r = 0,6, p<0,01) và huyết áp trung bình (r =

0,82, p<0,01) với nồng độ Homocysteine huyết tương.

- Thói quen ít vận động, uống rượu bia nhiều, hút thuốc lá, thừa cân

không liên quan đến nồng độ Homocysteine huyết tương (p>0,05).

- Có liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid, glucose, urê và creatinin

máu với nồng độ Homocysteine huyết tương.

- Bệnh nhân tăng huyết áp có nồng độ Homocysteine huyết tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

≥15µmol/L có nguy cơ biến chứng thận cao gấp 3,3 lần .

73

KHUYẾN NGHỊ

Homocysteine huyết tương cần được coi như một xét nghiệm thường

quy đối với bệnh nhân tăng huyết áp. Đây là một thông tin có giá trị giúp cho

người thầy thuốc lâm sàng có thêm cơ sở để sớm xác định mức độ tăng huyết

áp cũng như các biến chứng của bệnh tăng huyết áp.

Một điều nữa , theo chúng tôi, trong công tác đề phòng và điều trị các

bệnh lý mạch máu Homocysteine cao trong máu là một yếu tố nguy cơ quan

trọng nhưng lại dễ khắc phục một cách hiệu quả rõ rệt, có thể hạ thấp nhiều và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

dễ dàng bằng những thuốc rất rẻ tiền như acid folic, vitamin B6, vitamin B12.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đào Duy An, (2007), “Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào”, Thời sự Tim

Mạch Học, số 111, tr. 33-36.

2. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Qúy Châu (2011), “Đái tháo đường”, hướng dẫn

chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa (cẩm nang nghiệp vụ của bác sỹ lâm

sàng), Nxb Y học, tr. 411- 416.

3. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2011),” Tăng huyết áp” Bài

giảng bệnh học nội khoa, Nxb Y học, tr. 31 - 53.

4. Hồ Anh Bình (2002), Đánh giá tổn thương động mạch vành qua chụp

mạch và sự tương qua với rối loạn lipid ở bệnh nhân suy vành, Luận văn

Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Huế.

5. Tạ Mạnh Cường (2010). Chuyên đề tăng huyết áp. www.cardionet.vn

6. Tạ Mạnh Cường (2010). Rối loạn lipid máu (tăng lipid máu).

www.cardionet.vn

7. Trần Hữu Dàng (2004), “Chẩn đoán Đái tháo đường”, Giáo trình sau đại

học bệnh Nội tiết - Chuyển hóa, tr. 286-306.

8. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2008), Nghiên cứu tỉ lệ tăng huyết áp người

cao tuổi tại xã Hương Vân huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế,

trường Đại học Y Huế, Thừa Thiên Huế.

9. Nguyễn Đào Dũng (2005), “Khảo sát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng

huyết áp nguyên phát”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học hội nghị

tim mạch Miền Trung mở rộng lần thứ III, tr. 508-513.

10. (2009),

, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

11. Phạm Thị Minh Đức (2011), “ Sinh lý tuần hoàn động mạch”, sinh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

học, Nxb Y học, tr. 172 – 179

75

12. Lê Thị Hà Giang (2013), Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay (ABI)

ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A Thái Nguyên, luận văn Thạc

sỹ Y học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.

13. Nguyễn Minh Hiền (2007), Homocysteine huyết thanh và mối liên quan

với một số chỉ số sinh học khác trong bệnh tiền sản giật, luận văn Thạc

sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

14. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Rối loạn lipid máu và nguy cơ bệnh tim

mạch”, tạp chí tim mạch học, tr. 1 -14.

15. Phạm Mạnh Hùng (2011), “ Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh

tim mạch”, tạp chí tim mạch học, tr. 1 - 16

16. Võ Văn Huy và cộng sự, (1997), Ứng dụng SPSS for Windows xử lý và

phân tích dữ kiện nghiên cứu, Nxb khoa học kỹ thuật

17. Nguyễn Thị Hương (2006), Xác định nồng độ Homocysteine trong

huyết thanh bệnh nhân tăng huyết áp, luận văn tốt nghiệp chuyên khoa

cấp II, Học viện Quân Y.

18. Hoàng Khánh, Ngô Kim Nhã (2009), Đánh giá sự phối hợp các yếu tố

nguy cơ liên quan đến tai biến mạch máu não hệ cảnh, tạp chí Y học

Việt Nam, số 3, tr. 391-398.

19. Phạm Khuê (năm 2008), “Tăng huyết áp”, Bách khoa thư bệnh học, tập

II. Nxb giáo dục, tr 265 - 271.

20. Phạm Thu Linh và Cs (2005), " Hội chứng động mạch vành cấp: Khác

biệt giữa nam nữ - biểu hiện lâm sàng và tổn thương mạch vành", Thời

sự tim mạch học, 91, tr. 19-24.

21. Lê Xuân Long, Hồ Đắc Hùng, Phạm Hoàng Phiệt, Lê Xuân Trung

(2002). Homocysteine Trong Bệnh Lý Mạch Máu Não. Tạp chí Tim

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Mach Học Việt Nam, số 32, tr. 39-44.

76

22. Huỳnh Văn Minh và Cs, (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim Mạch hoc

Việt Nam về chẩn đoán và điều trị dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”,

Khuyến cáo về các bệnh tim mạch và bệnh chuyển hóa giai đoạn 2006 -

2010, Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tr. 235-259.

23. Nguyễn Thanh Ngọc, Tạ Mạnh Cường (2007). Cập nhật về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại

phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, www.cardionet.vn 24. Nguyễn Hữu Khoa Nguyên, Đặng Vạn Phước (2004), Khảo sát Homocysteine máu ở bệnh nhân động mạch vành. Tóm tắt các công

trình nghiên cứu Đại hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ X.

Tạp chí tim mạch học số 37-58.

25. Cao Phi Phong (2002). Tổng quan về chứng tăng Homocysteine trong

máu và đột quỵ. W.W.W.Thankinhhoc.com.

26. Ðặng Vạn Phước, Phan Thị Danh, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên (2003). Homocysteine và bệnh động mạch vành. Y học thành phố Hồ Chí Minh.

Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 20, tr. 7-13.

27. Đặng Vạn Phước và Cs (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học

Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn Lipid máu”, Khuyến cáo về

các bệnh tim mạch và bệnh chuyển hóa 2006 – 2010, Hội Tim mạch học

Việt Nam, tr. 365-383.

28. Phạm Thái Sơn (2004), "Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam: Kết quả từ đợt điều tra dịch tễ học tăng huyết áp ở các

tỉnh phía Bắc Việt Nam", Các công trình nghiên cứu đại hội tim mạch học

quốc gia lần thứ X, Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam.

29. Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận (2009), “Nghiên cứu bilan lipid máu ở người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành cấp”, Y học thực hành,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

(658+659), tr. 357-364.

77

30. Võ Tam, Đoàn Xuân Tùng, Nguyễn Thị Lộc (2012), “Nghiên cứu các

mối tương quan của Homocystein huyết tương ở bệnh nhân suy thận

giai đoạn cuối lọc màng bụng”,Tạp chí y học thực hành số 805 - 2012.

31. Chu Hồng Thắng (2008), Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng huyết áp và

một số rối loạn chuyển hoá ở người tăng huyết áp tại xã Hóa Thượng,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, luận văn Thạc sỹ Y học, trường Đại

học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.

32. Phạm Thắng, Dương Đức Hoàng (2003), Tỉ lệ tăng huyết áp ở người già

tại một số vùng thành thị và nông thôn Việt Nam, Kỷ yếu công trình

nghiên cứu khoa học viện Lão Khoa, tr. 186 - 189..

33. Nguyễn Hải Thuỷ (2004). CRP Nguy Cơ Tim Mạch Và Hội Chứng

Chuyển Hoá. Hội Nghị Nội Tiết Đái Tháo Đường Miền Trung Mở Rộng

Lần IV, tr. 58-67

34. Trần Đỗ Trinh (1999). Phương pháp tự đo huyết áp. Tạp chí tim mạch

học Việt Nam, số 20, tr. 70-71.

35. Nguyễn Lân Việt và Cs, (2007), Thực hành bệnh Tim mạch, Nxb Y học.

TIẾNG ANH

36. Abbate R, Sofi F, Brogi D, Marcucci R (2003). Emerging risk factors for

ischemic stroke. Neurol Sci Suppl 1: S11-2.

37. Ahamad Hassan, Beverley J. Hunt, Michael O'Sullivan (2004).

Homocysteine is a risk factor for cerebral small vessel disease, acting

via endothelial dysfunction. Brain. Vol. 127. No. 1, 212-219.

38. Ahmad Mirdamadi, Hamid Farzamnia,Pooyan Varzandeh, Naser Almasi,

and Mahfar Arasteh (2011), Association Between Serum Homocysteine

Concentration with Coronary Artery Disease in Iranian Patients. Vol 7,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

No 2, Mirdamadi.

78

39. Alina Atif, Muhammad Atif Rizvi, Shoaib Tauheed, Irum Aamir,

Farrukh Majeed, Khalid Siddiqui, Sadaf Khan (2008), “Serum

homocysteine concentration in patients with hypertension” Pak J

Physiol;4(1) www.pps.org.pk/PJP/4-1/Alina.

40. Ali Taqi. Al-Baldawi (2006), “Evaluation of Amino acid Homocysteine

in Hypertensive Patients” the Iraqi postgraduate Medical journal. Vol.5.

No.2. 151-154

41. Andrew G. Bostom , Paul F. Jacques , Gintaras Liaugaudas , Gail Rogers , Irwin H. Rosenberg , Jacob Selhub (2013), “Total Homocysteine lowering Treatment Among Coronary Artery Disease Patients in the Era

of Folic Acid-Fortified Cereal Grain Flour”, RI 02 903. Abostom E-mail

at lifespan.org

42. American Diabetes Association .” Standards of Medical Care in

Diabetes -2013”. Diabetes care 2013, 33 (Suppl 1): S11-S66

43. Balcioğlu AS, Durakoğlugil ME, Ciçek D, Bal UA, Boyaci B,

Müderrisoğlu H (2014), “Epicardial adipose tissue thickness and plasma

homocysteine in patients with metabolic syndrome and normal coronary

arteries” Diabetol Metab Syndr.6:62.doi:10.1186/1758-5996-6-62.

eCollection.

44. Baszczuk A, Kopczyński Z, Thielemann A (2014), “Endothelial

dysfunction in patients with primary hypertension and

hyperhomocysteinemia” Article in Polish, 68:91-100. doi:

10.5604/17322693.1087521.

45. Bellamy MF and Mc Dowell IF (1997), “Putative mechanisms for

vascular damage by homocysteine”, J Inher Metab Dis (20), 307-315.

46. Blundell G,John BG, Rose FA (1996) “Homocysteine mediated endolhelial

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

cell toxicity and its amelioration” Atherosclerosis (120), 163-172.

79

47. Chen KJ, Pan WH, Yang FL, Wei IL, Shaw NS, Lin BF (2005).

“Association of b vitamins status and homocysteine levels in elderly

Taiwanese” Asia Pac J Clin Nutr. 14(3): 250- 5

48. Coen D.A. Stehouwer, Coen van Guldener (2003). Does Homocysteine

cause hypertension. Clin chem Lab Med 2003; 41 (11): 1408-1411.

49. Cole CW, Hill GB, Farzad E, et al (1993). Cigarette smoking and

peripheral arterial disease. Surgery 1993;114:753-756.

50. Diehm C, et al (2006). Association of low ankle brachial index with

high mortality in primary care. Atherosclerosis;172:1743-1749

51. Hankey GJ (1999), “Homocysteine and vascular disease”, Lancet (13),

354-407,

52. Hang Lu, MA; Zhen Hong Lu, BA; Peng Gang Li, BA;Ying Ying Wang,

BA; Zhao Yang Yan, BA (2010), “Elevated Homocysteine and hypertension

in Xịnilang province, China”. Ethnicity & Disease, Volume 20.

53. John W. Eikelboom, Eva Lonn (1999). Homocysteine and

Cardiovascular Disease: A Critical Review of the Epidemiologic

Evidence. American College of Physicians-American Society of Internal

Medicine, 363-373.

54. Jun Liu, Chang-yi Wang, Zhong-wei Chen, Tao Zhang, Si-han Chen,

Sheng-yuan Liu, Li-yuan Han, Zhao-hui Hui, Yu-ming Chen (2013),

“Elevated plasma homocysteine level is associated with ischemic stroke

in Chinese hypertensive patients”. The Cochrane Collaboration.

Published by John Wiley & Sons, Ltd. http://dx.doi.org/10.1016/j.ejim.

55. Kim Sutton-Tyrrell, Andrew Bostom, Jacob Selhub et al (1997) High

Homocysteine Levels Are Independently Related to Isolated Systolic

Hypertension in Older Adults. Circulation, Vol 96, pp.1745-49.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

56. Loscalzo J (2006) "The oxidant stress of homocysteinemia" J Clin Invest

80

(98), 5-7,

57. Luciano E Mignini, Pallavi M Latke, Jose Villar, Mark D Kilby, Guillermo

Carroli, Khalis Khan (2005) “Mapping the theories of preeclampsia the role of

homocysteine”, Obstet and Gynecol (105), 411- 425,

58. Makris M. (2000). Hyperhomocysteinemia and thrombosis. Clin. Lab.

Haem. 2000.22, 133-143

59. Mazzone A (2001), Cigarette smoking and hypertension influence oxide

nitric release and plasma levels of adhesion molecules, Clin Chem

LabMed, 39(9), pp. 822-826

60. Metabolic syndrome (2004). The Cleveland Clinic

61. Metabolic syndrome doubles stroke risk (2004). Health. W.W.W.

Google.com

62. Michael H. Criqui; Gilbert L'Italien; Joanna L. Whyte M.S.; Anthony

Gamet; Roland S. Chen (2003). Metabolic Syndrome Strongly Linked To

Heart Attack And Stroke. American Heart Assosiation.

63. Milosevic- Tosic M, Borota J (2003). Hyperhomocysteine a risk factor

for development of occlusive vascular diseases. Med Pregl. 55:385-91.

64. Malinow MR, Lev enson J, Simon A (1995)," Role of blood pressure,

uric acid, and hem orrheolgical parameters on plasma homocysteine

concentration" Atherosclerosis (144) 175-183.

65. Medina M, UrdialessJL et all (2001) "Roles of homocysteine in cell

metabolism: old and new functioncs" Eur J Biochem (268), 82-3871.

66. Ningjun Li; Ya-Fei Chen; Ai-Ping Zou (2002). Implications of

Hyperhomocysteinemia inglomerular sclerosis in hypertension.

Hypertension. American Heart Association, 2002;39:443.

67. Oron-Herman M, Rosenthal T, Sela BA (2003). Hyperhomocysteinemia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

as a component of syndrome X. Metabolism. 2003 Nov;52(11):1491-5.

81

68. Raijmakers MT, Zusterzeel PL, Peter WH (2001), "Hyperhomocystein-

amia: a risk factor for preeclampsia?" Obstet gynecol (95), 8-226,

69. Refsum H, Helland S, Ueland PM, (1995)’ Radioenzymic determination

of homocystein in plasma and urine”, Clin chem (31), 1624-1628,

70. Ronald M. Krauss et al (1999). Homocysteine, Diet, and Cardiovascular

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Diseases. American Heart Association. Circulation, 99:178-182.

82

PHỤ LỤC

MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

Bệnh viện A Thái nguyên Mã số...........................

I. Hành chính:

- Họ và tên………………………..…. ...............................................................

- Tuổi:................. Giới: ( 1=Nam; 2=Nữ)

- Nghề nghiệp: ( 1= Làm ruộng ; 2=cán bộ; 3= hưu trí ; 4= khác )

- Dân tộc: ( 1= kinh; 2= Thiểu số )

- Địa chỉ:……...………..………………………………………………………

Điện thoại:

- Ngày khám:.......................................................................................................

II. Lâm sàng:

1. Lý do khám:.................................................................. ..............................

2. Tiền sử:

Tiền sử bệnh tim mạch:

- Tăng huyết áp: Thời gian phát hiện..............năm (< 6 tháng= 0,5 năm) Điều trị (1= đều; 2 = Không đều, 3=Không điều trị ). HA thường ngày: ................ - Đau thắt ngực: ( 1= Không đau; 2 = Không điển hình; 3= Điển hình)

- Nhồi máu cơ tim: (1= Có; 2= Không )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

- TBMN: (1= Có; 2 = Không )

83

Các yếu tố nguy cơ

Hút thuốc lá: ( 1=Không; 2=Đã ngừng; 3= Đang hút )

Số lượng điếu/ ngày……......Thời gian hút thuốc ...…… năm => .............

bao/năm.

Uống rượu: ( 1=Không; 2=Đã ngừng; 3= Đang uống )

Số lượng ml/ ngày……......Thời gian uống rượu ...…… năm Tiểu đường: ( 1=Không; 2=Có;3= không biết ) Thời gian phát hiện ...................năm (< 6 tháng=0,5 năm) Điều trị: (1=đều; 2=Không đều ). Đường huyết hiện duy trì:......................

Rối loạn chuyển hoá Lipid: ( 1=Không; 2= Có; 3= Không biết )

Thời gian phát hiện............ năm ( < 6 tháng= 0,5 năm )

Điều trị (1= đều; 2= Không đều; 3=Không điều trị )

3. Cơ năng:

Đau ngực: khi ................... kéo dài..............phút, hướng lan.............................

Triệu chứng khác:…………………………………………………………….

4. Khám toàn thân

- Chiều cao:………. Cân nặng:……..

BMI:............................................ - Huyết áp: .........Phân độ THA: ( 1=THA độ 1; 2=THA độ 2; 3=THA độ 3) - Nhịp mạch: ………

- Triệu chứng khác:……………………………………………………............

5. Khám thực thể

a. Khám tuần hoàn

- Khám tim:

+ Tần số tim:………ck/phút: đều ; không đều

+ Tiếng tim bệnh lý: ( 1= không có; 2= có )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

b. Khám cơ quan khác

84

III. Cận lâm sàng:

1. Sinh hóa máu:

Sinh hóa máu Kết quả

Homocysteine Triglycerid Cholesterol toàn phần

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 HDL- C LDL- C Glucose Ure Creatinin

2. Các thăm dò chức năng khác:......................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

.......................................................................................................................