Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 6
download
Mục tiêu của Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang nhằm: đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HOÀNG VĂN THÌN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG Mã số: 62 72 73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT Thái Nguyên - 2013 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 Ngƣời cam đoan Hoàng Văn Thìn Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau đại học và các Phòng ban chức năng của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết - Trƣởng Khoa Y tế công cộng Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã trực tiếp, tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trƣờng. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn trong khoa Y tế công cộng, cũng nhƣ các Bộ môn liên quan của trƣờng Đại học Y- Dƣợc Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hai xã Lƣơng Phong, Hoàng Vân Huyện Hiệp Hoà - Bắc giang và tập thể cán bộ trạm y tế của 2 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Y tế đặc biệt là gia đình, bạn bè, các bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Y học dự phòng khoá 15 đã động viên, ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2013 Học viên Hoàng Văn Thìn Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 4 DANH MỤC CÁC ĐIỀN CHỮ VIẾT TẮT ARI : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Acute Respiratory infection) CAP : Viêm phổi mắc phải cộng đồng (Community Acquired Pneumonia) CBYT : Cán bộ y tế KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành ( Knowledge, Attitude, Practice) NC : Nghiên cứu NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính NVYTTB : Nhân viên y tế thôn bản TTGDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe OR : Tỷ suất chênh (Odds Ratio) RVS : Virus hợp bào hô hấp ( Respiratory Syncytial Vius) SARS : Hội chứng hô hấp cấp tính ( Severe Acute Respiratory Syndrome) TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông URTI : Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên (Upper Respiratory Tract Infection) WHO : Tổ chức Y tế Thế giới ( World health Organization) Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 5 MỤC LỤC Phụ bìa ...................................................................................................... Lời cam đoan ............................................................................................ Lời cảm ơn ................................................................................................. Danh mục chữ viết tắt .............................................................................. Mục lục ...................................................................................................... Danh mục bảng ......................................................................................... Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ ................................................................ ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ............................................. 3 1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp............................. 3 1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới....................................................................................................... 8 1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam .... 10 1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp .... 13 1.2.1. Trên Thế giới .......................................................................................... 13 1.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 20 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 25 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 25 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 25 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 26 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả ...................................................................... 27 2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng ......................................................................... 27 2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................. 28 2.5. Các chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 29 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 6 2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu, tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình. ...................................................... 29 2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ................. 29 2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ ...... 30 2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic ................. 30 2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu ................................................ 30 2.5.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................. 34 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 35 2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 35 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37 3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ................................................ 37 3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên .... 41 3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh ................................................... 47 3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ ................................................... 47 3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ .......................................... 49 3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ ....................... 50 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 55 4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu .................. 55 4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................................................... 55 4.2. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ............................. 59 4.2.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ ....................................................... 59 4.2.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ. ............................................. 63 4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ........................... 65 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69 KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72 PHỤ LỤC Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ............................................................. 37 Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ ................................... 37 Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở ..................................................... 38 Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà................................. 39 Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc ............... 40 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi ......................................... 41 Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi ......................................... 42 Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới ................................................... 43 Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ ............................ 43 Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình ................................................................................................... 44 Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình ................................................................................................... 44 Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ ............ 45 Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng vệ sinh nhà ở ..................................................................................... 46 Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT .......................................................................................... 47 Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT. ..... 47 Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT ..................... 48 Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ ...................................................................... 48 Bảng 3.18. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ ........ 49 Bảng 3.19. Liên quan tình trạng tiêm chủng của trẻ với mắc NKHHCT ........ 50 Bảng 3.20. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT ...................... 50 Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT ................ 51 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 8 Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT .......................................................................................... 51 Bảng 3.23. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong gia đình với mắc NKHHCT.................................................................... 52 Bảng 3.24. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với mắc NKHHCT .................................................................................. 52 Bảng 3.25. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT ........... 53 Bảng 3.26. Liên quan số ngƣời sống trong gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ ................................................................................. 53 Bảng 3.27. Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic ......... 54 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 9 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ Biểu đồ Biểu đố 1.1. Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi .................................. 4 Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ .............................. 38 Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở ................................................ 39 Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà ........................... 40 Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi .................................... 42 Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình ............................................................................................... 44 Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ ........ 45 Hình: Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................... 25 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ ....................................... 26 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, khoảng 13 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết mỗi năm trên thế giới, 95% trong số đó ở các nƣớc đang phát triển và một phần ba tổng số ca tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi [28], [36], [66]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi trẻ trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 5 - 7 lần, ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trong đó khoảng 40 triệu lƣợt là viêm phổi [18], [22], [24]. Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 8 triệu trẻ dƣới 5 tuổi. Nhƣ vậy ƣớc tính mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lƣợt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi [56]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em tại cộng đồng chiếm khoảng 40,7 %, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể mắc nhiều lần trong 1 năm, vì vậy nó còn là nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến ngày công lao động của các bà mẹ [60]. Ở khu vực miền núi viêm phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, khoảng 90 % trƣờng hợp tử vong do viêm phổi là ở nhóm trẻ dƣới 2 tháng tuổi [22]. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể đƣợc phân loại theo các cách khác nhau và biểu hiện bệnh cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ, chăm sóc trẻ tại nhà, nếu nặng cần phải đƣợc điều trị tại cơ sở y tế, nếu không đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời có thể sẽ dẫn đến tử vong [47]. Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở các nƣớc đang phát triển cao gấp 10 lần so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói riêng ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em, nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơ nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ nhẹ cân, suy dinh dƣỡng, tiêu chảy, thay đổi khí hậu đều làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 2 Cán bộ y tế chƣa thực hiện đúng cách xử trí khi trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của cộng đồng nói chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, đặc biệt là khu vực miền núi [56]. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em miền núi theo báo cáo của các cơ sở y tế cho thấy không giảm, nhƣng thực trạng tỷ lệ này hiện nay là bao nhiêu, nguy cơ gây NKHHCT trẻ em khu vực miền núi là gì? Nhất là vùng mà tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, có nhiều các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của ngƣời dân không đồng đều, khả năng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế còn hạn chế [20], [27]. Do đó để giảm thiểu NKHHCT cho trẻ em, trƣớc hết cần tìm hiểu thực trạng và các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao chăm sóc và phòng chống NKHHCT cho trẻ tại cộng đồng. Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang, cuộc sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân còn hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ nhỏ vẫn đƣợc các cơ sở y tế địa phƣơng báo cáo là một vấn đề sức khỏe cần đƣợc ƣu tiên giải quyết. Vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ ở đây là bao nhiêu, yếu tố nguy cơ nào đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ? Để trả lời vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và một số nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dƣới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 1.1.1.1. Đặc điểm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp * Định nghĩa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm đƣờng hô hấp cấp, chỉ tất cả các trƣờng hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc vi rút) ở đƣờng hô hấp từ mũi họng đến phế nang ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu lâm sàng nhƣ là sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè, nhịp thở nhanh, thở rít, cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, tím tái...Tình trạng nặng hơn làm trẻ có thể không uống đƣợc, bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức và các dấu hiệu khác. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho - cảm lạnh, viêm họng, viêm V.A, viêm Amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa... NKHHC trên thƣờng là nhẹ, còn NKHH dƣới tỷ lệ gặp ít hơn (1/3 trƣờng hợp) nhƣng thƣờng là nặng và dễ tử vong. Đó là các bệnh viêm thanh quản, viêm thanh khí phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao nhất. Vì vậy phải theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [13], [58]. * Ho Ho là triệu chứng thƣờng gặp nhất trong nhiễm khuẩn hô hấp [56].Trên quan điểm sinh lý bệnh học thì ho đƣợc coi là một cơ chế bảo vệ quan trọng cho đƣờng hô hấp. Ho làm sạch đờm từ phế quản phổi. Do đó trong trƣờng hợp trẻ em bị NKHHC dƣới, ho làm cho bệnh mau khỏi hơn vì vậy không nên dùng thuốc giảm ho cho các trẻ này [56]. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 4 * Thở nhanh Thở nhanh là một phản ứng sinh lý đối với hiện tƣợng thiếu ôxy trong viêm phổi, đồng thời khi phổi bị viêm sẽ làm mất tính mềm mại và sự giãn nở của phổi kém, vì vậy buộc phải tăng nhịp thở. Muốn xác định ngƣỡng thở nhanh phải dựa trên cơ sở nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi. Trẻ càng nhỏ nhịp thở càng nhanh, lúc thức trẻ thở nhanh hơn lúc ngủ [56]. Biểu đồ 1. 1: Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi Nguồn: Tài liệu hấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện [56] Từ nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi cộng thêm 10 nhịp, chúng ta sẽ có ngƣỡng thở nhanh của 3 độ tuổi theo quy định nhƣ sau: - Trẻ dƣới 2 tháng: Từ 60 lần/ phút trở lên - Trẻ từ 2 - 11 tháng tuổi: Từ 50 lần/ phút trở lên - Trẻ từ 1- 4 tuổi: Từ 40 lần/ phút trở lên Thở nhanh là dấu hiệu quan trọng và có giá trị để phát hiện sớm các trƣờng hợp viêm phổi ở cộng đồng cũng nhƣ ở bệnh viện [27], [56]. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 5 * Rút lõm lồng ngực Là lồng ngực phía dƣới bờ sƣờn hoặc phần dƣới xƣơng ức rút lõm vào khi trẻ hít vào. Nếu chỉ phần mềm giữa xƣơng sƣờn hoặc vùng trên xƣơng đòn rút lõm thì đó không phải là rút lõm lồng ngực. Ở trẻ dƣới 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm lồng ngực nhẹ thì chƣa có giá trị chẩn đoán vì lồng ngực của trẻ nhỏ còn mềm, khi thở bình thƣờng cũng có thể hơi bị rút lõm.Vì vậy ở những trẻ này rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị. Để nhận định dấu hiệu rút lõm lồng ngực cần đặt trẻ ở tƣ thế nằm thẳng và nên thay đổi tƣ thế để quan sát kỹ. Vì vậy, khi xuất hiện dấu hiệu này chứng tỏ trẻ bị viêm phổi nặng phải chuyển ngay đến bệnh viện để điều trị [27], [56]. * Các dấu hiệu nguy kịch Ngoài các dấu hiệu chính để phát hiện viêm phổi nói trên, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) còn hƣớng dẫn cán bộ y tế cơ sở phát hiện một số dấu hiệu nguy kịch khác. Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu đó thì chứng tỏ trẻ bị bệnh rất nặng và cần phải đƣa trẻ đến bệnh viện để chẩn đoán xác định và xử trí ngay. - Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, các dấu hiệu nguy kịch là: Không uống đƣợc, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên và suy dinh dƣỡng nặng. Ở trẻ dƣới 2 tháng các dấu hiệu nguy kịch là: Bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì, khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, sốt hoặc hạ nhiệt độ, thở khò khè. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát hiện các dấu hiệu nguy kịch nói trên là để giúp cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ biết theo dõi và phát hiện kịp thời đƣa trẻ đến bệnh viện ngay để xử trí [15], [56]. 1.1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu) Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 6 Bộ phận hô hấp bao gồm từ mũi - họng đến thanh quản, khí quản, tiểu phế quản và phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp ngƣời ta chia ra đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản (đoạn trên nắp thanh quản là đƣờng hô hấp trên, đoạn dƣới nắp thanh quản là hô hấp dƣới). Nếu tổn thƣơng phía trên nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp trên, tổn thƣơng dƣới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp dƣới [11], [13]. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ. Đây là phân loại thực tế hay dùng Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá đúng tình trạng bệnh nhân để xếp loại và có xu hƣớng xử trí đúng và kịp thời [64]. - Không viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ): Ho - cảm lạnh. Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. Không cần dùng kháng sinh, chỉ cần chăm sóc tại nhà là đủ [13], [15], [47]. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 7 - Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút, chỉ cần dùng kháng sinh, có thể điều trị tại nhà [13], [15]. - Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: Là khi trẻ ho hoặc khó thở và có bất cứ dấu hiệu nào dƣới đây: + Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc hoặc bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức. + Rút lõm lồng ngực. + Thở rít khi nằm yên. Khi thấy trẻ có những dấu hiệu của viên phổi nặng hoặc bệnh rất nặng thì cần đƣa trẻ đến bệnh viện điều trị [13], [15]. Nếu trẻ < 2 tháng tuổi: - Không viêm phổi (Ho - Cảm lạnh): Không rút lõm lồng ngực mạnh, không thở nhanh (dƣới 60 lần/ phút): Cần hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi chăm sóc tại nhà, giữ ấm cho trẻ, cho trẻ bú mẹ nhiều lần, làm sạch mũi. Cần đƣa trẻ đến bệnh viện nếu trẻ thở trở nên khó khăn, nhịp thở nhanh, bú kém, trẻ mệt hơn [47]. - Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh (từ 60 lần / phút trở lên): Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [18], [47]. Trẻ cũng có thể không có ho nhƣng vẫn bị viêm phổi nặng [18]. - Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ: Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [17]. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 8 1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới Hiện nay tại các nƣớc đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dƣới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi. Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một nhiễm khuẩn nặng và phổ biến xảy ra ở tất cả trẻ em trên toàn Thế giới. Ở các nƣớc đang phát triển, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 5 - 7 lần. Ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ mắc NKHHC chiếm 19-20 % số tử vong dƣới 5 tuổi trên toàn cầu. Tại khu vực Đông Nam Á tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (33,7 %) trong các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy (24,7 %) và sơ sinh (32 %) kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [22], [24] [112]. Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên Thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dƣơng (Nguồn số liệu từ Lancet [70]) Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 9 Theo Ruan I. (2005), ƣớc lƣợng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu dọc dựa vào cộng đồng cho thấy: tỷ lệ mới mắc các đợt viêm phổi ở các nƣớc đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở các nƣớc phát triển là 0,026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ em trên Thế giới xảy ra ở các nƣớc đang phát triển [103]. Năm 2004, Michael Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải ở cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả đã đƣa ra thuật ngữ “viêm phổi mắc phải cộng đồng - Community Acquired Pneumonia” (CAP) đề cập tới một loại viêm phổi xảy ra ở một ngƣời trƣớc đó khoẻ mạnh, ngƣời mắc phải bệnh này ở bên ngoài bệnh viện. CAP là một trong những nhiễm khuẩn phổ biến và nặng nhất ở trẻ em với số mới mắc hàng năm là từ 34 - 40 ca trên 1000 trẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ [90], [112]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm gặp ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ dƣới 5 tuổi. Ở các nƣớc đang phát triển không những tỷ lệ mắc bệnh này cao mà còn gây tử vong cao [92]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ tại các nƣớc đang phát triển [90]. Nghiên cứu của Baqui A. H và cộng sự (2007) ở Bangladesh cho thấy, tỷ lệ nhập viện ở trẻ dƣới 2 tuổi là cao hơn so với trẻ lớn tuổi, khoảng 25 % các trƣờng hợp tử vong ở trẻ < 5 tuổi và khoảng 40 % tử vong ở trẻ nhỏ liên quan với nhiễm khuẩn hô hấp cấp [64]. Năm 2013 Mohammad Reza Bloursaz nghiên cứu về dịch tễ học nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp ở trẻ cho thấy. Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở cả các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Hiểu biết chính xác về dịch tễ học của bệnh này, xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và tính chất mùa của bệnh là rất quan trọng để điều trị phòng bệnh [91]. Nghiên cứu của Garces-Sanchez M. D. (2005) về tỷ lệ viêm phổi mắc phải cộng đồng ở Valencia, Tây ban Nha là 30,3 ca/1000 trẻ tuổi < 5 tuổi/năm Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 10 và tỷ lệ nhập viện là 7,03 ca/1000 trẻ < 5 tuổi/năm [79]. Năm 2005, David Burgner và cộng sự đã tìm hiểu về tình hình viêm phổi ở trẻ em của Australia, cho thấy viêm phổi ở trẻ em là 5 - 8ca /1000 trẻ/ năm. Viêm phổi là nguyên nhân chính dẫn đến nhập viện ở trẻ dƣới 5 tuổi [76]. Varinder Singh (2005) đã đề cập đến gánh nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho rằng viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn Thế giới (20 % trong tất cả tử vong ở trẻ), gần 70 % trong số các trƣờng hợp tử vong xảy ra ở Châu Phi và Đông Nam Châu Á. Hầu hết các nƣớc ở Châu Phi và Châu Á, trẻ em bị viêm phổi cao gấp từ 2-20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ [107]. Yaron Shoham (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em Miền Nam Israel, nhằm đánh giá gánh nặng của CAP lên trẻ em và gia đình của chúng bao gồm chi phí và giảm chất lƣợng sống. Tác giả đƣa ra nhận định: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp đặc biệt là viêm phổi mắc phải cộng đồng vẫn còn là một bệnh nặng và phổ biến ở trẻ. Nó có ảnh hƣởng rất lớn đối với xã hội, gây ra gánh nặng cho cả ngƣời bệnh và gia đình của họ bao gồm chi phí, nghỉ việc và giảm chất lƣợng cuộc sống [105], [112]. 1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam Hiện nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất (31,3 %) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so với tử vong do tiêu chảy (5,1 %). Trong số trẻ tử vong do viêm phổi, chỉ có 52 % trẻ đƣợc chăm sóc trƣớc khi tử vong. Nguyên nhân trẻ không đƣợc chăm sóc y tế trƣớc khi tử vong hoặc tử vong trƣớc 24 giờ tại bệnh viện cao là vì các bà mẹ không phát hiện đƣợc dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh không đƣợc chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì bệnh đã quá nặng [22]. Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHC trẻ em dƣới 5 tuổi Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- 11 tại Thủy Dƣơng - Hƣơng Thủy- Thừa thiên Huế cho thấy: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi, tỷ lệ NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi là 53,3 % ; 2 đến 3 tuổi là 35,9 % và 4 đến 5 tuổi là 28,3 %. Tần suất mắc NKHHC cao nhất từ 4 - 6 lần/năm chiếm 47,5 %, từ 3 lần trở xuống/năm chiếm 36,4 %, trên 6 lần/năm chiếm 16,1 % [58]. Mai Anh Tuấn và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn đã nhận định rằng: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (40,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ trên 12 tháng tuổi, tỷ lệ NKHHC cao nhất ở trẻ từ 12 đến 35 tháng tuổi là 45,02 % ; 36 đến 60 tuổi là 42,5 %; 2 đến < 12 tháng tuổi là 32,1% và dƣới 2 tháng tuổi là 25,6 % [60]. Theo Niên giám thống kê Y tế năm 2011 cho thấy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp đứng đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc [28]. Năm 2007, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi trung ƣơng, Dự án NKHHC trẻ em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010” cho thấy, tình hình mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8 %), sau đó đến các tỉnh miền Trung (42,9 %), đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8 %). Còn đối với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28 0/00) cao hơn so với đồng bằng (0,06 0/00) và miền Trung (0 0/00) [7]. Theo báo cáo tại Hà Giang (2007): tỷ lệ trẻ mắc NKHHC ở đây còn cao, chiếm 70,13 % [53], ở Lai Châu, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC đƣợc điều trị còn thấp, mới chỉ đạt 58,8 % [54], Điện Biên (2007) chỉ tiêu về phòng chống NKHHC trẻ em đạt thấp hơn so với kế hoạch, chỉ đạt đƣợc 55,3 % [52]. Theo báo cáo của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, tỉnh Bắc Kạn năm 2007 cho Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2213 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 286 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú và nguồn lực tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông
93 p | 197 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 159 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá nhu cầu sử dụng y học cổ truyền điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2019
118 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
117 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 58 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn