Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan
lượt xem 7
download
Nội dung của luận văn này tìm hiểu thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020; một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan
- i à BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRẦN NGỌC TUÂN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội 10/ 2020 i
- ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG TRẦN NGỌC TUÂN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ Hà Nội 10/ 2020 ii Thang Long University Library
- iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCG Bacillus Calmette–Guérin (Vắc xin phòng bệnh lao) CDC Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ) DPT– VGB – Hib Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B MCV1 Tỷ lệ bao phủ mũi 1 vắc xin sởi MCV2 Tỷ lệ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi MMR Measles - Mumps - Rubella (Vắc xin sởi – quai bị – rubella) MR Vắc xin sởi – rubella OPV Oral Polio Vaccine (Vắc xin Bại liệt uống) TC Tiêm chủng TCĐĐ Tiêm chủng đầy đủ TCMR Tiêm chủng mở rộng TTYT Trung tâm Y tế UNICEF United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) VGB Viêm gan B VX Vắc xin WHO Wold Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) iii
- iv LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu, tôi xin trân trọng cảm ơn tới: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long - Phòng Sau đại học – Đại học Thăng Long - Bộ môn Y tế công cộng – Đại học Thăng Long Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hồ Thị Minh Lý, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các anh/ chị/ em đồng nghiệp nơi tôi công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Học viên Trần Ngọc Tuân iv Thang Long University Library
- v LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Trần Ngọc Tuân Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Học viên Trần Ngọc Tuân v
- vi MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1.Bệnh sởi ............................................................................................................... 3 1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi ..................................................................................... 3 1.1.2 Tình hình bệnh sởi........................................................................................... 3 1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng .................................................... 8 1.3.Một số nghiên cứu liên quan ........................................................................... 14 1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21 2.1.Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 21 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 21 2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.4.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................ 21 2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 23 2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá.................................... 23 2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................... 24 2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: ......................................... 31 2.7. Xử lý, phân tích số liệu ................................................................................... 32 2.8. Sai số và cách khắc phục ................................................................................ 33 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 33 2.10. Các hạn chế của nghiên cứu:........................................................................ 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................... 35 3.1.1. Một số thông tin về trẻ................................................................................. 35 vi Thang Long University Library
- vii 3.1.2. Một số thông tin về mẹ ................................................................................ 36 3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ ......................................... 37 3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế ................................................................. 39 3.1.5. Thông tin, truyền thông ............................................................................... 40 3.2. Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ . .............................................................................................................................. 43 3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ .............................................................................................................................. 43 3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng hạn vắc xin sởi cho trẻ .............................................................................................................................. 48 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .................................................................................................................. 50 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 57 4.1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 57 4.1.1. Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 57 4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 63 4.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu...................................................... 67 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76 1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 76 2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu. ............................................................ 76 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 78 vii
- viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR ......................12 Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín năm 2018 .....................................................................................................................18 Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................24 Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ ..............................................................35 Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ ................................................35 Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình ............................................36 Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của người mẹ 36 Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ ...................................................................37 Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ .................................................................37 Bảng 3.7. Số con trong gia đình ..........................................................................37 Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................38 Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ ..............................................................38 Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình..............39 Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu .......................39 Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất ..................................40 Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận .......................41 Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ được tiếp cận .................................................................................................................41 Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm ..............................................................................................................................42 Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được .......................42 Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi ..........................43 Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi.............................43 viii Thang Long University Library
- ix Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh ....................................44 Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động ...........44 Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi ...............45 Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi ........................45 Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm phòng sởi ..............................................................................................................................46 Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được tiêm một mũi sởi ..................................................................................................46 Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ ...................................................................................................47 Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ................48 Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ ...............49 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ ............................................................................50 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .........................................................51 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ....................................................51 Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ................................51 Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .........................................................................52 Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ ...................................................................52 Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ....................................................53 ix
- x Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ...............................................54 Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định tiêm chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ ........................................................................................................................55 Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ ...........................................................56 x Thang Long University Library
- xi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 ………….5 Biểu đồ 1.2. Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 ......................... 6 Biểu đồ 1.3. Phân bố ca mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử tiêm chủng .......... 7 Biểu đồ 1.4. Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín......................................... 7 Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin sởi giai đoạn 1980 – 2016 ..........................................................................................10 Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2 mũi vắc xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 ...............................................................11 Biểu đồ 1.7: Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, Giai đoạn 1984-2012 ............................................................................................................13 Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi ......................................44 Biểu đồ 3.2. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi...............47 Biểu đồ 3.3. Đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đúng và đủ cho trẻ của người mẹ ..............................................................................................................50 xi
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sởi là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi rút gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ mặc dù có n vắc xin an toàn và hiệu quả. Tiêm phòng sởi đã làm giảm 84% số trường hợp tử vong do sởi giữa năm 2000 và 2016 trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tất cả trẻ em phải được tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi. Tỷ lệ tiêm chủng trong cộng đồng cao sẽ làm ngăn chặn sự lưu hành của vi rút sởi, duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 95% trong nhiều năm liên tục sẽ tiến tới loại trừ bệnh sởi [51]. Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng được chính thức triển khai từ năm 1985 với sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi, trong đó có vắc xin phòng bệnh sởi. Từ đó đến nay, vắc xin sởi được triển khai tiêm chủng theo lịch cho trẻ với hai mũi vắc xin lúc 9 tháng và lúc 18 tháng tuổi. Đồng thời triển khai các chiến dịch phòng bệnh sởi cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao và trên phạm vi toàn quốc [33]. Tổ chức Y tế khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, từ năm 2005 đã đưa ra mốc thời gian loại trừ sởi của Khu vực vào năm 2012. Do tình hình thực tế khó khăn nên mốc thời gian đã được dịch chuyển sang năm 2017 [23], tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa đạt được mục tiêu này. Năm 2014 vụ dịch sởi tại Hà Nội đã làm 1.741 trường hợp mắc với 14 trường hợp tử vong. Đến 2017, số mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước. Tính đến ngày 12/11/2017 đã có 63 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tăng 61 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2016 (2/0). Trong 63 trường hợp mắc sởi tại Hà Nội năm 2017 có đến 85% trường hợp chưa được tiêm vắc xin và 14% mới được tiêm một mũi vắc xin sởi [27]. Tại huyện Thường Tín vụ dịch sởi năm 2014 cũng có tới 47 trường hợp mắc , phân bố tại 29/29 xã, thị trấn, trong đó có 02 trường hợp tử vong có liên 1 Thang Long University Library
- 2 quan tới sởi. Đến năm 2018, có 37 trường hợp mắc sởi (Trong đó có 10 người lớn và 27 trẻ em) [28]. Thường Tín là đầu mối giao thông quan trọng từ Bắc vào Nam thuận lợi giao lưu cả đường bộ, đường sắt và đường thủy nên có nhiều nguy cơ lây lan các bệnh dịch cho cả người lớn và trẻ em, nhất là các loại bệnh dịch nguy hiểm trong đó có bệnh sởi. Trong nhiều năm gần đây Thường Tín luôn là một huyện có tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao với các loại vắc xin qui định trong chương trình tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ đủ 9 -12 tháng tuổi luôn đạt từ 98% - 99%. Tuy nhiên do Thường Tín là huyện ngoại thành có điều kiện kinh tế khá nên tỷ lệ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng dịch vụ ngày càng cao trong khi chưa có sự thống nhất giữa lịch tiêm chủng mở rộng (tiêm vắc xin sởi đơn lúc trẻ 9 tháng tuổi và tiêm vắc xin sởi – rubella khi trẻ đủ 18 tháng tuổi) và tiêm dịch vụ vắc xin sởi – quai bị - rubella (bắt đầu khi trẻ 12 tháng tuổi và nhắc lại một mũi sau 4 – 6 năm) nên nhiều trẻ mất cơ hội tiêm đủ hai mũi sởi sớm cho trẻ trước hai tuổi. Việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và sự hiểu biết về bệnh cũng như vắc xin phòng bệnh của bố, mẹ và những người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về “Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan” nhằm mong muốn đề xuất được những giải pháp nâng cao hơn nữa tỷ lệ tiêm đầy đủ và đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi, đưa ra những khuyến nghị phù hợp để tiến tới cùng Hà Nội loại trừ bệnh sởi trong thời gian sớm nhất. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu. 2
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh sởi 1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Biểu hiện của bệnh bao gồm: sốt, phát ban và viêm long đường hô hấp, xuất hiện các hạt nhỏ màu trắng (Koplik) ở niêm mạc miệng. Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng. Bệnh sởi rất dễ lây lan và thường gây thành dịch. Trước đây hầu hết trẻ em đều mắc sởi. Việc triển khai rộng rãi tiêm vắc xin sởi trong nhiều năm đã khống chế thành công bệnh sởi. Tác nhân gây bệnh là vi rút sởi, là một loại vi rút ARN thuộc chi Morbilivirus, họ Paramyxoviridae. Người là ổ chứa duy nhất. Thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ 7 – 18 ngày, trung bình 10 ngày. Thời kỳ lây truyền từ 5 ngày trước cho tới 5 ngày sau phát ban. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tốc độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép kín thì hầu hết những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn dịch có được sau mắc bệnh hoặc sau tiêm vắc xin bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi ra đời [2]. 1.1.2 Tình hình bệnh sởi Trên thế giới: Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trước khi có vắc xin sởi (1963) trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung bình cứ 2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi 3 Thang Long University Library
- 4 đã ngăn ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80% từ 545.000 trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp vào năm 2017 trên toàn thế giới [22]. Trước những thành tựu đạt được sau khi triển khai tiêm vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại cả 5 khu vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt hoặc đang từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy nhiên trên thực tế bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm cả châu Âu, châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh hưởng rộng khắp toàn cầu. Theo báo cáo của WHO đến ngày 30/9/2019, toàn cầu ghi nhận tổng cộng 423.963 trường hợp mắc sởi (bao gồm cả trường hợp sởi xác định bởi kết quả phòng xét nghiệm, lâm sàng và có liên quan dịch tễ học), tại tất cả các khu vực và vùng lãnh thổ. Các khu vực mắc nhiều trong 9 tháng đầu năm 2019 bao gồm: khu vực Châu Phi (186.010 trường hợp), khu vực Châu Âu (97.527 trường hợp), khu vực Đông Nam Châu Á (67.604 trường hợp) và khu vực Tây Thái Bình Dương (49.396 trường hợp). Khu vực có số trường hợp mắc sởi thấp là khu vực Châu Mỹ với 6.506 trường hợp sởi, tuy nhiên khu vực này chỉ công nhận những trường hợp mắc sởi được xác định bởi phòng xét nghiệm, do đó nếu xác định trường hợp sởi dựa trên cả 3 yếu tố như các khu vực khác thì số trường hợp mắc sởi được ghi nhận có thể sẽ lớn hơn nhiều. So sánh với cùng kì năm 2018, số mắc sởi toàn cầu trong năm 2019 tăng 2,45 lần, trong đó khu vực Châu Phi tăng gấp 7,91 lần (188.010 trường hợp /23.753 trường hợp), khu vực Tây Thái Bình Dương tăng 2,69 lần (49.396 trường hợp /18.311 trường hợp) và khu vực Châu Âu tăng gần 2 lần (97.527 trường hợp /52.958 trường hợp). Số mắc sởi tại Châu Phi tăng mạnh chủ yếu là do dịch sởi ở tại Madagascar kéo dài từ những tháng cuối năm 2018 sang năm 2019, cũng theo số liệu thống kê của WHO, dịch sởi tại Madagascar bùng phát mạnh từ tháng 4
- 5 11/2018 cho đến nay; chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2019, Madagascar đã ghi nhận 127.520 trường hợp mắc sởi chiếm 67,8% tổng số trường hợp mắc sởi của cả Châu Phi. Cũng theo số liệu thống kê của WHO, số mắc sởi tại khu vực Châu Âu tăng cao chủ yếu ở Ukraine. Nếu tính cả năm 2018 số trường hợp mắc sởi ở nước này là trên 100.000 trường hợp, cao hơn cả số mắc của toàn khu vực Châu Âu trong năm 2019. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, Phillipines là nước có số trường hợp mắc sởi cao nhất, theo số liệu thống kê của WHO tính đến tháng 9 năm 2019, số mắc sởi ở nước này là 39.129 trường hợp, chiếm 80% số trường hợp mắc sởi của toàn khu vực (gồm 37 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam). Tại Việt Nam: Biểu đồ 1.1 Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 [58] Số ca mắc sởi tại Việt Nam trong 10 năm (từ 2008 – 2017) có giảm so với những năm trước đây, tuy nhiên diễn biến còn có những vụ dịch xảy ra với chu kỳ khoảng 5 năm 1 lần. Vụ dịch xảy ra gần đây nhất vào năm 2014, theo diễn biến tự nhiên của bệnh, nếu như lỗ hổng miễn dịch quần thể không được lấp 5 Thang Long University Library
- 6 đầy bằng việc tiêm đầy đủ vắc xin sởi, rất có thể dịch sởi sẽ quay lại trong 1- 2 năm tới. Tại Việt Nam dịch sởi dịch sởi xuất hiện từ những tháng cuối năm của năm 2018 tại một số tỉnh miền Bắc và miền Nam và lan rộng ra toàn quốc vào năm 2019. Tính từ đầu năm 2019 đến hết tháng 10/2019, toàn quốc ghi nhận trên 35.000 trường hợp sốt phát ban (SPB) nghi sởi, 03 trường hợp tử vong (Hòa Bình, Sơn La và Hà Nam) và có gần 10.000 trường hợp sởi xác định bằng kết quả xét nghiệm. Bệnh sởi xuất hiện ở tất cả 63 tỉnh/thành phố trên cả nước, trong đó có những tỉnh/thành có số trường hợp sốt phát ban/nghi sởi cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đắc Lắc... [22]. Tại Hà Nội: Biểu đồ 1.2 Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 [27] Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, tại Hà Nội, năm 2009 và năm 2014 là những năm xảy ra những vụ dịch sởi với số trường hợp mắc rất cao (Biểu đồ 1.2). Năm 2017 số ca mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước. Năm 2018, Hà Nội có 571 trường hợp mắc sởi xác định, và 148 trường hợp sốt phát ban không phải là sởi, kết quả cho thấy các yếu tố làm tăng khả năng mắc sởi bao gồm các đối tượng không tiêm vắc xin phòng sởi [OR= 4,7 (2,7-7,2)]; tiêm chủng không đầy đủ [OR =3,7 (1,7-8,1)], tiếp xúc với trường 6
- 7 hợp sốt phát ban nghi sởi trước đó [OR = 2,1 (1,2 -3,8)], có tiền sử nhập viện trước đó [OR = 6,5 (1,3-31,9)] và sinh sống tại khu vực nội thành (OR = 2,1 (1,01 – 4,6)] [28]. Để làm giảm nguy cơ mắc sởi cần phải tăng tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin sởi, phát hiện sớm các trường hợp nghi bệnh nhằm cách ly triệt để và đặc biệt phải kiểm soát tốt lây chéo trong bệnh viện. Biểu đồ 1.3 Phân bố trường hợp mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử tiêm chủng (n=63) [27] Tại huyện Thường Tín: 50 40 30 Mắc 20 Chết 10 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Biểu đồ 1.4 Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín Năm 2014 Thường Tín cũng là huyện có số trường hợp mắc sởi tăng vọt so với các năm trước, đến năm 2015 giảm xuống chỉ còn 3 trường hợp và năm 2016 7 Thang Long University Library
- 8 toàn huyện không có trường hợp nào nhưng sang năm 2017 lại bắt đầu xuất hiện trở lại (1 trường hợp). 1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng Vắc xin phòng bệnh sởi được phát triển vào những năm 1963 và nhanh chóng được thông qua. Các chương trình tiêm chủng mở rộng do Chữ thập đỏ Hoa Kỳ, Tổ chức Liên hiệp quốc, Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), UNICEF và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra vào năm 2001 đã góp phần làm bệnh sởi trên toàn cầu và ở trẻ em giảm xuống còn 118.000 trường hợp vào năm 2008 [43]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, trước khi có vắc xin sởi (1963) trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung bình cứ 2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi đã ngăn ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80% từ 545.000 trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp vào năm 2017 trên toàn thế giới. Trước những thành tựu đạt được sau khi triển khai tiêm vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại cả 5 khu vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt hoặc đang từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy nhiên trên thực tế bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm cả châu Âu, châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh hưởng rộng khắp toàn cầu [57]. Từ năm 2008, các chiến dịch tiêm vắc xin đã bị cắt giảm tài chính, làm cho bệnh truyền nhiễm tăng trở lại. Theo WHO, mặc dù chi phí cho tiêm phòng sởi cho trẻ dưới 1 đô la Mỹ, dịch bệnh vẫn được báo cáo tại 30 quốc gia ở châu Phi cũng như tại Thái Lan, Bungari, Indonesia và Việt Nam. Nước Anh cũng trải qua sự bùng phát của bệnh sau khi công bố bài báo vào năm 1998 một cách thiếu sót cho thấy có mối liên quan giữa vắc xin MMR và chứng tự kỷ. Mặc dù 8
- 9 sau đó bài báo và bằng y khoa của tác giả bị thu hồi, tình trạng tiêm chủng MMR của nước này vẫn chưa đạt được những kết quả như trước khi bài báo được công bố. Các trường hợp mắc bệnh sởi đã tăng lên gấp 10 lần so với một thập niên trước đó [37]. Từ năm 1981, chương trình tiêm chủng mở rộng do WHO khuyến cáo tiêm một mũi vắc xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi ở những quốc gia mà bệnh sởi là nguy cơ trong năm đầu đời [45]. Chín tháng là độ tuổi thích hợp để vừa đảm bảo tính hiệu quả của vắc xin và ngăn chặn được những trường hợp mắc bệnh sớm [46]. Tuy nhiên, sau khi tiêm một liều, 85% trẻ chín tháng tuổi và chỉ khi tiêm liều thứ hai thì 95% trên mười hai tháng tuổi mới miễn nhiễm với bệnh sởi, do vậy đã có khuyến cáo tiêm hai mũi sởi cách nhau ít nhất một tháng để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh [57]. Hầu như tất cả những người không có miễn dịch sau một liều đơn đều đạt miễn dịch sau mũi thứ hai. Tác dụng của vắc xin bệnh sởi kéo dài nhiều năm. Khi tỷ lệ tiêm chủng trong vùng đạt trên 95% thì thường không còn bùng phát dịch nữa. Tuy nhiên, dịch có thể tái phát nếu tỷ lệ tiêm chủng lại giảm [42]. Lịch tiêm chủng vắc xin sởi phụ thuộc vào cả dịch tễ học của từng địa phương, và các mục tiêu của chương trình cụ thể. Lịch tiêm chủng sớm 2 mũi vắc xin sởi có thể phù hợp hơn đối với các khu vực có tỷ lệ lây truyền cao ở trẻ nhỏ. Thông thường, liều đầu tiên được khuyến cáo tiêm khi trẻ 9 tháng khi kháng thể từ mẹ truyền cho trẻ đã suy yếu, liều thứ hai tốt nhất tiêm khoảng từ 6 tháng sau đó [41]. WHO khuyến cáo các quốc gia vẫn đang có bệnh sởi lưu hành áp dụng lịch tiêm sởi mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng và tiêm liều 2 khi trẻ 15-18 tháng tuổi. Cung cấp lịch tiêm sởi mũi 2 cho trẻ em trong năm thứ hai của cuộc đời giảm tỷ lệ tích lũy trẻ nhạy cảm và nguy cơ bị bùng phát dịch, đảm bảo phòng bệnh sớm 9 Thang Long University Library
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam
115 p | 741 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
193 p | 303 | 102
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
86 p | 174 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 147 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 92 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 80 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thuộc tính bao bì đến ý định mua sản phẩm sữa tươi đóng hộp - Vai trò trung gian của hình ảnh và niềm tin thương hiệu – Trường hợp nghiên cứu đối với người tiêu dùng trên địa bàn TP.HCM
177 p | 108 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cổ phần hóa bệnh viện công tuyến tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Liệu có phải là giải pháp khả thi trong tiến trình nâng cao chất lượng dịch vụ y tế?
0 p | 134 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại trường Đại học Y Dược Thái Bình
96 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá độc tính bán trường diễn và tác dụng bảo vệ tế bào gan của viên nang “CTHepaB” trên thực nghiệm
87 p | 44 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y khoa: Thực trạng nguồn nhân lực y học cổ truyền công lập thành phố Đà Nẵng năm 2020
96 p | 44 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố giá trị nhận thức đến ý định hành vi của khách hàng đối với loại hình dịch vụ quán cà phê sân vườn tại TP.HCM
125 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng bảo vệ tế bào gan của viên nang Gydenphy trên động vật thực nghiệm
92 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng điều biến miễn dịch của viên nang Linh lộc sơn trên động vật thực nghiệm
110 p | 10 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
117 p | 56 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc, sự xung đột trong công việc - gia đình và ý định chuyển công việc của nhân viên ngành Xây dựng tại TP. HCM
95 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 7B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019.
9 p | 49 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ý định mua lại vé xe tại các trang bán vé xe trực tuyến của người tiêu dùng Tp. Hồ Chí Minh
122 p | 34 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn