intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ BIC trong điều kiện hội nhập

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

352
lượt xem
117
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ BIC trong điều kiện hội nhập" có kết cấu gồm 3 chương với nội dung: cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam, thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ BIC trong điều kiện hội nhập

  1. Bộ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G TẠ THỊ DIỆU M Ỹ NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PHI N H Â N T H Ọ BIC (BIDVINSURANCE COMPANY) TRONG ĐIỂU KIỆN H Ộ I NHẬP Chuyên ngành: Kinh tê Thê giới và Quan hệ Kinh tê Quốc tê M ã sôi: 60.31.07 'THƯ VIÊN " LUẬN VÃN THẠC SỸ KINH TÊ N G Ư Ờ I H Ư N G DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Như Tiên HÀ NỘI - 2008
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu trong Luận văn có nguồn gốc cụ thể rõ ràng. Hà Nội, ngày OI tháng 12 năm 2008 Học viên Tạ Thị Diệu Mỹ
  3. J1ÒÌ CỎLWL đu Hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tòi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Như Tiến đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian vừa qua. Tôi xin gửi lòi cảm ơn tới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công ty Bảo hiểm BIC, đã cung cạp cho tôi những tài liệu và thông tin liên quan đến đề tài. Tôi xin được cảm ơn tới Khoa Sau Đ ạ i học, Trường Đ ạ i học Ngoại Thương đã tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành được khoa học này. Tôi cũng cảm ơn các thầy cô trong Khoa, bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác thực tế và phương pháp nghiên cứu góp phần nâng cao trình độ. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu, về khả năng của bản thân nên nội dung luận vãn khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Tòi rạt mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng sự góp ý của đông đảo bạn đọc và xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày Ì tháng 12 năm 2008 Học viên Tạ Thị Diệu Mỹ
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lòi cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng MỞĐẦU Chươngl. CẠNH TRANH VÀ NÂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP 5 1.1 Tác động của mở cửa của hội nhập tới hoạt động kinh doanh Bảo hiểm ở Việt Nam 5 1.1.1 Các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực bảo hiểm 5 1.1.2 Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp BHVN trong điều kiện hội nhập 10 1.1.2.1 Những cơ hội đối với hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp BHVN khi gia nhập WTO 10 Ì. Ì .2.2 Những thách thức chính m à các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam gặp phải trong quá trình hội nhập 11 Ì .2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp BHVN trong điều kiện hội nhập 15 1.2.1 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 15 1.2.1.1 Các lý thuyết cạnh tranh 15 1.2.1.2 Các công c cạnh trạnh 17 1.2.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh 20 Ì .2.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong điều kiện hội nhập 22 Khái niệm về cạnh tranh 22
  5. Ì .2.2. Ì Khái niệm về cạnh tranh 22 1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao nàng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong điều kiện hội nhập 24 Ì .2.2.3 Các yếu tố tác động tới năng lục cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 25 Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ BIC 28 2. Ì Khái quát quá trình hình thành và phát triển của BIC 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28 2. Ì .2 Bộ máy tổ chức 31 2.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của BIC trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 32 2.2.1 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 32 2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty BH phi nhân thọ BIC .42 2.2.3 Các công cụ cạnh tranh của BIC 54 2.3 Đánh giá chung, những điểm mạnh yếu trong năng lực cạnh tranh của BIC trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 58 Chương m. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ BIC TRONG ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP 63 3.1 Những thay đổi trong điều kiện kinh doanh sau khi Việt Nam gia nhập WTO 63 3.2 Đ nh hướng phát triển của ngành và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm BIC 64 3.2.1 Đ nh hướng phát triển của ngành 64 3.2.2 Chiến lược cạnh tranh và mục tiêu phát triển của BIC 66 3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm BIC ...69 3.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 69
  6. 3.3.2 Nguồn nhân lực 70 3.3.3 Đa dạng hóa sản phẩm 71 3.3.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ 73 3.3.5 Tăng cường bảo toàn nguồn vốn, tiềm lực tài chính 73 3.3.6 Liên doanh, liên kết quốc tế 74 3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân th nói chung và BIC nói riêng 77 3.4.1 Các kiến nghị đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân th 77 3.4.2 Các kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm 83 3.4.3 Các kiến nghị đối với quản lý Nhà nước 83 KẾT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
  7. DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T Tiêng Việt BHVN : Bảo hiểm Việt Nam DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm BHNT : Bảo hiểm nhân thọ BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ Tiếng Anh OECD : Organisaúon For Economic Co-operation And Development (Tổ chức Hợp Tác và Phát triển kinh tế) GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GPS : Gỉobal Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu) WTO : World Trade Organìxation (Tổ chức Thương mại Thế Giới)
  8. DANH M Ụ C C Á C B Ả N G Bảng Trang 2.1. Vốn của các DNBH năm 2006 33 2.2. Một số chỉ tiêu nám 2005 - 2007 43 2.3. Kết quả khai thác BH của các đơn vị thành viên 45 2.4. Tỉ trọng doanh thu phí BH gốc theo từng nghiệp vụ 46 2.5. Thị phần tính theo doanh thu BH gốc theo từng nghiệp vụ 46 2.6. Tăng trưởng phí BH gốc và thị phần các doanh nghiệp 47 2.7. Kết quả triển khai Bancassurance năm 2007 48 2.8. Kết quả hoạt động đầu tư năm 2007 53 2.9. Doanh thu phí BH theo nghiệp vụ năm 2007 55 3.1. Tình hình kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008 của BIC 77 DANH M Ụ C HÌNH, Đ ổ THỊ Hình, đồ thị Trang l.l.MatrậnSWOT 19 2.1. Bộ máy tổ ch c của BIC 31 DANH M Ụ C BIỂU Đ ồ Biểu đồ Trang 2.1. Kết quả kinh doanh qua các năm của BIC 44
  9. Ì MỞ ĐẦU 1. Tính cấp t h i ế t c ủ a đề tài Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tham gia vào sân chơi chung với những luật chơi rõ ràng, các ngành kinh tế nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng và cụ thể là Công ty bảo hiểm phi nhân thọ BIC (Bidv Insurance Company) đang đứng trước những thách thức và cơ hắi lớn. Miếng bánh thị trường bảo hiểm chắc chắn cũng được chia sẻ mạnh trong mắt vài năm tới. Cùng với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, công ty Bảo hiểm phi nhân thọ BIC đang từng bước thực hiện chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong mắt sân chơi mới có những gã khổng lồ. Công ty Bảo hiểm BIC ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập tập đoàn t i à chính BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm QBE của Australia trong liên doanh bảo hiểm Việt - úc ( à doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt đắng tại l Việt Nam từ năm 1999) và chính thức đi vào hoạt đắng với tên gọi mới ngày 1/1/2006. Kế thừa kinh nghiêm về hoạt đắng bảo hiểm sau 6 năm của liên doanh và kinh nghiêm hoạt đắng trên thị trường tài chính 50 năm qua của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIC tiếp tục thực hiện chiến lược cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng. Các lĩnh vực hoạt đắng bao gồm: Bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm, đầu tư tài chính và các hoạt đắng khác theo quy định của Pháp luật. Cơ hắi m à quá trình hắi nhập đem lại là đẩy mạnh cải cách, phát huy lợi thế cạnh tranh để tăng trưởng và phát triển có chất lượng cao và tốc đắ nhanh. Quá trình hắi nhập sẽ làm giảm chi phí dịch vụ, chất lượng dịch vụ được nâng
  10. 2 cao, năng lực thị trường được m ở rộng, công nghệ quản lý m ớ i được chuyển giao, trình độ cán bộ được nâng cao, m ở rộng thị trường bảo h i ể m đối v ớ i các công ty bảo hiểm trong nước và người dân được t h ụ hưởng những sản phẩm bảo h i ể m đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh những cơ hội đó, những thách thức đối với lĩnh vực bảo h i ể m là không nhổ. K h i V i ệ t N a m thực hiện những cam kế t cũng dẫn đến các k h ả năng gây bất ổn định nói chung của thị trường tài chính, mất vai trò chủ đạo của thành phần k i n h t ế nhà nước, hệ thống quản lý chưa theo kịp được v ớ i mức độ mở của thị trường. Đ ặ c biệt, các doanh nghiệp bảo h i ể m trong nước gặp phải không ít những khó khăn k h i phải cạnh tranh với những đối thủ mạnh hơn ngay trên thị trường trong nước, trong k h i các doanh nghiệp bảo h i ể m này có trình độ quản lý chưa cao, trình độ cán bộ công nhân chưa đồng đều, c h ế độ đãi ngộ tuyển dụng nhân viên chưa thổa đáng (có nguy cơ lớn là bị chảy m á u chất xám), các sản phẩm bảo h i ể m chưa đạt chuẩn quốc tế, dịch vụ sau bán hàng còn chưa thật sự tốt. Các công ty bảo h i ể m trong nước chưa biết kết hợp với nhau, đã thực hiện cạnh tranh bằng cách hạ phí không dựa trên việc tính toán tổn thất gây nguy cơ bất ổn định của thị trường bảo hiểm. Trong b ố i cảnh chung của toàn nền k i n h tế , Công ty Bảo h i ể m B I C hoạt động trong một lĩnh vực m à sẽ trực tiếp chịu tác động của việc gia nhập WTO, cụ thể là k h i gia nhập W T O V i ệ t N a m phải cam kết m ở cửa thị trường bảo hiểm như trong 04 lĩnh vực sau: Cam kế t cung cấp dịch vụ qua biên giới; Các cam kết về hiện diện thương mại; Cam kế t liên quan đến k i n h doanh các dịch vụ bảo h i ể m bắt buộc; Cam kế t xoa bổ tỷ lệ tái bảo h i ể m bắt buộc sau Ì năm. Chính vì vậy việc gia nhập ngành của các công ty bảo h i ể m nước ngoài là tất yếu, các công t y bảo h i ể m nước ngoài sẽ được cạnh tranh bình đẳng t ạ i thị trường bảo h i ể m V i ệ t Nam. Ngoài ra, B I C còn là m ộ t doanh nghiệp có tuổi đời " t r ẻ " đồng thời còn hoạt động trong lĩnh vực m ớ i tại V i ệ t nam, những áp lực của việc m ở của thị trường dịch vụ tài chính không chỉ tạo nên những cơ h ộ i
  11. 3 và thách thức về mặt cung cấp dịch vụ m à nguồn cầu cũng thay đổi. Khách hàng của B I C không chỉ là các doanh nghiệp trong nước m à cả các công ty và tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, điều này buộc Công ty phải cung cấp dịch vụ có chất lượng quểc tế. V ấ n đề năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh đặt ra một cách bức xúc tại thời điểm hiện nay. Công t y cần xác định được tầm nhìn dài hạn trong quá trình h ộ i nhập, từ đó có những bước đi thích hợp. Đ ó chính là lý do thúc đẩy tôi lựa chọn vấn đề này cho luận văn thạc sĩ. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo h i ể m p h i nhân thọ V i ệ t Nam, lấy trường hợp B I C làm điển hình, là m ộ t đề tài xuất phát từ đòi hỏi thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu Thực tế đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có một đề tài nghiên cứu khoa học nào về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ BIC. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những lý luận về l ợ i thế cạnh tranh, lý thuyết nghiệp vụ về bảo hiểm phi nhân thọ, luận vãn đi sâu nghiên cứu tình hình k i n h doanh, đánh giá lợi thế cạnh tranh các công t y bảo h i ể m phi nhân t h ọ thông qua trường hợp Công ty Bảo hiểm B I C trong quá trình hội nhập đặc biệt là sau k h i V i ệ t N a m gia nhập tổ chức Thương mại T h ế g i ớ i ( W T O ) , từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công t y bảo h i ể m phi nhân t h ọ nói chung và Công ty cổ phần Bảo hiểm B I C nói riêng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Cụ thể như sau: - Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các công t y bảo h i ể m phi nhân t h ọ của V i ệ t Nam trong quá trình gia nhập WTO - Nghiên cứu năng lực cạnh tranh cụ thể của Công ty Bảo h i ể m B I C
  12. 4 - T i m giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo h i ể m B I C 5. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn hướng vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ k h i V i ệ t N a m gia nhập WTO, cụ thể là Công t y Bảo hiểm BIC. Tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Phạm v i nghiên cứu của đề tài: Luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh trong phạm v i các công t y bảo h i ể m p h i nhân t h ọ và tập trung vào trường hợp B I C kể t ừ k h i thành lập đến nay. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao g ở m : Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp d ữ liệu khảo sát thực tế ở các công ty bảo h i ể m phi nhân t h ọ V i ệ t Nam và Công ty Bảo h i ể m BIC. 7. Kết câu của luận văn Ngoài phần m ở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương v ớ i nội dung như sau: - Chương ì: Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm V i ệ t N a m trong điều kiện hội nhập. - Chương li: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo h i ể m phi nhân thọ BIC. - Chương IU: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công t y bảo hiểm phi nhân thọ B I C trong điều kiện h ộ i nhập.
  13. 5 Chương Ì CẠNH TRANH VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO H I Ể M VIỆT NAM TRONG ĐIỂU KIỆN H Ộ I NHẬP 1.1 Tác động của mở cửa của hội nhập tới hoạt động kinh doanh bảo hi m ở Việt Nam 1 1 1 Các cam kết của Việt Nam vói WTO .. trong lĩnh vực bảo hi m M ở cửa thị trường bảo hiểm là một quá trình tất yếu trong quá trình h ộ i nhập k i n h tế quốc tế của V i ệ t Nam. H ộ i nhập bắt đầu từ k h i V i ệ t N a m cam kết gia nhập A F T A , ký hiệp định thương mại v ữ i Hoa Kỳ và đặc biệt sẽ có những thay đổi mạnh mẽ k h i cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại T h ế g i ữ i ( W T O ) . T ừ việc độc quyền trong hoạt động bảo h i ể m đến việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nưữc, sự xuất hiện dần của các công t y bảo h i ể m có yếu tố nưữc ngoài và các công ty bảo hiểm nưữc ngoài. Cụ thể là thị trường bảo hiểm đã bắt đầu được m ở cửa cho các công t y bảo h i ể m quốc tế 1 0 0 % v ố n đầu tư nưữc ngoài t ừ n ă m 1999. Tuy nhiên để tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các công t y bảo hiểm trong nưữc và nưữc ngoài hoạt động k i n h doanh tại V i ệ t Nam, các cam kết trong lĩnh vực bảo h i ể m k h i V i ệ t N a m gia nhập W T O ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động k i n h doanh bảo h i ể m của các doanh nghiệp bảo h i ể m V i ệ t Nam. Ngay từ k h i thành lập do tính đặc thù của bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm V i ệ t N a m đã buộc phải tiếp cận và h ộ i nhập v ữ i thị trường bảo h i ể m quốc tế thông qua nghiệp vụ tái bảo h i ể m cho các công t y bảo h i ể m nưữc ngoài, qua đó có sự thống nhất giữa các đơn bảo hiểm, quy tắc điều khoản bảo hiểm và biểu phí bảo hiểm v ữ i các Công t y tái bảo hiểm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm V i ệ t N a m đã làm quen v ữ i luồng gió bên ngoài vào k h i V i ệ t N a m từng bưữc m ở cửa thị trường bảo hiểm.
  14. 6 Bảo hiểm là một trong những cam kết dịch vụ t i chính m à các thành à viên của WTO quan tâm và yêu cầu cao về mức độ mở cửa thị trường cho các công ty bảo hiểm nước ngoài. Nhìn chung mức cam kết tương đương với Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ vì trước thời điểm đàm phán gia nhốp WTO, các công ty bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam dưới dạng liên doanh với một công ty Việt Nam hoặc hoạt động của các công ty này cũng bị giới hạn trong một số lĩnh vực. Việc thành lốp chi nhánh trực tiếp không được chấp nhốn, vốy thì điểm khác biệt duy nhất là các công ty được phép mở chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Giải thích lý do tại sao các công ty bảo hiểm quốc tế quan tâm đến thị trường bảo hiểm Việt Nam, ông Raymond LSander, Phó chủ tịch cao cấp tốp đoàn bảo hiểm New York Life cho rằng mức tiết kiệm của người dân Việt Nam rất cao (hơn 2 5 % trên thu nhốp), mức chi phí bảo hiểm của người Việt Nam đóng góp trên đầu người cũng đạt con số 6 USD/người/năm, bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm trong giai đoạn 1993-2005 là 26.5%, cơ cấu tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm cũng tăng nhanh từ 0.37% GDP năm 1993 lên 2,03% GDP năm 2005. Đây là tốc độ cực kỳ ấn tượng đối với bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào, chính vì vốy bảo hiểm là một ngành được sự chú ý rất đặc biệt của các công ty nước ngoài muốn kinh doanh tại Việt Nam. Điều này cũng thể hiện rất rõ trong quá trình đàm phán, cam kết ra nhốp WTO của Việt Nam. Trước hết cần khẳng định rằng bảo hiểm là một ngành dịch vụ, chính vì vốy ngành bảo hiểm sẽ bị tác động bởi những cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ khi Việt Nam gia nhốp Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việc đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ trong khuôn khổ đàm phán gia nhốp Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) được tiến hành theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS ). Dựa trên những nguyên tắc này, các quốc gia hay vùng lãnh thổ chưa là thành viên WTO tiến hành đàm
  15. 7 phán mở cửa thị trường với các thành viên WTO căn cứ theo yêu cầu đàm phán mà các thành viên này đưa ra. Kết quả đàm phán cuối cùng được thể hiện trong Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ. Nội dung của Biểu cam kết dịch vụ gọm 3 phần: Cam kết chung, cam kết cụ thể và danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc(MFN). Bảo hiểm thuộc ngành 7. Dịch vụ t i chính, Mục A. Bảo hiểm phi nhân thọ à thuộc tiểu mục a. Cụ thể về cam kết của Việt Nam như sau: (ỉ) Cung cấp qua biên giới *Không hạn chế tiếp cận thị trường đối với: - Dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam - Dịch vụ tái bảo hiểm - Dịch vụ bảo hiểm vận tải quốc tế, bao gọm hiểm cho các rủi ro liên quan tới: + Vận tải biển quốc tế và vận tải hàng không thương mại quốc tế, với phạm vi bảo hiểm bao gọm bất kỳ hoặc toàn bộ các khoản mục sau: hàng hoa vận chuyển, phương tiện vận chuyển hàng hoa và bất kỳ trách nhiệm nào phát sinh từ đó; và + Hàng hoa đang vận chuyển quá cảnh quốc tế. - Dịch vụ môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm. - Dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bọi thường. * Không hạn chế đối xử quốc gia (2) Tiêu dùng nước ngoài * Không hạn chế tiếp cận thị trường * Không hạn chế đối xử quốc qia (3) Hiện diện thương mại * Không hạn chế tiếp cận thị trường, ngoại trừ: - Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc, bao gọm trách nhiệm dân sự của chủ xe
  16. 8 Cơ giới đối với người t h ứ ba, bảo h i ể m xây dựng lắp đặt, bảo h i ể m các công trình dầu khí và các công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh cộng đổng và môi trường. Hạn chế này được bãi bỏ vào ngày 1/1/2008. - Sau 5 n ă m kể tọ k h i gia nhập, cho phép doanh nghiệp bảo h i ể m nước ngoài thành lập chi nhánh bảo h i ể m phi nhân thọ, căn cứ vào các quy định quản lý thận trọng * Không hạn chế đối x ử quốc gia (4) Hiện diện của thể nhân * Hạn chế tiếp cận thị trường: chưa cam kết, trọ các cam kết chung * Hạn chế đối x ử quốc gia: chưa cam kết, trọ các cam kết chung Thị trường bảo h i ể m phát triển góp phần đáng kể cho việc phát triển thị trường vốn trong nước. Các doanh nghiệp bảo h i ể m có thể trở thành các định chế tài chính trung gian hiện hữu, nó có chức năng chuyển các nguồn v ố n nhàn r ỗ i ngắn hạn trong xã h ộ i thành các nguồn đầu tư dài hạn chính vì vậy các cam kết gia nhập W T O của V i ệ t Nam về cơ bản tác động tích cực đ ố i v ớ i cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo h i ể m V i ệ t Nam nói chung và của các doanh nghiệp bảo h i ể m phi nhân thọ nói riêng. Ngoài việc tạo ra m ộ t thị trường bảo h i ể m đa dạng, sôi động và cạnh tranh thì việc gia nhập thị trường V i ệ t N a m của các công t y bảo h i ể m nước ngoài cũng có những tác động bất l ợ i đối với công ty bảo h i ể m trong nước và khả năng quản lý của nhà nước. Các công ty bảo h i ể m trong nước sẽ bị chia sẻ thị trường, sự biến động về nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. M ộ t thực tế đã diễn ra k h i sự gia tăng của số lượng các doanh nghiệp bảo h i ể m nhanh hơn gia tăng nguồn nhân lực trong ngành đã dẫn đến sự d i chuyển nhân sự giữa các công ty bảo hiểm, sự "cháy m á u chất x á m " nếu công ty bảo h i ể m trong nước không có những chính sách nhân sự trong thời gian tới và sẽ bị mất l ợ i thế thu hút nhân tài trước các công t y 1 0 0 % v ố n nước ngoài hoặc liên doanh.
  17. 9 Mặc dù Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PJICO đang chiếm phần lớn thị phần trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, song điểm đáng lo ngại là " g i ỏ " sản phẩm từ các doanh nghiệp vẫn còn nghèo nàn, sao chép của nhau và nhiều sản phẩm ra đời từ nhỷng n ă m 1990 nhưng đến nay vẫn chưa được cải thiện. Các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh nhau chủ yếu vẫn bằng phí bảo h i ể m nên tỷ lệ phí ngày càng giảm, điều này tạo ra sự bất ổn về mặt tài chính và ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước đối v ớ i các công ty nước ngoài k h i V i ệ t Nam gia nhập WTO. Theo như nhận định của mọtt số quan chức thuộc Bộ Tài Chính thì cạnh tranh trên thị trường bảo h i ể m trong nước thời gian tới sẽ rất sôi động và phát triển mạnh với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp dịch vụ mới. Sự tham gia của nhỷng công t y bảo h i ể m nước ngoài sẽ phá vỡ thế độc quyền k i n h doanh hiện nay, tạo sức ép cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp trong nước để điều chỉnh lại hoạt động. Đ ể thực hiện các cam kết, bổ sung các quy định về chi nhánh trực tiếp của các doanh nghiệp bảo h i ể m nước ngoài, bãi bỏ các quy định mang tính bảo hộ các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước về địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm bất buộc, tái bảo h i ể m bắt buộc, hoàn thiện các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép m i n h bạch, thận trọng thay t h ế cho cơ chế cấp phép từng trường hợp cụ thể. Bổ sung, sửa đổi m ộ t số quy định nhằm tăng khả năng giám sát tài chính của các công ty bảo hiểm bao g ồ m v ố n pháp định, k h ả năng thanh toán, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Chính phủ các nước và các công ty bảo h i ể m nước ngoài sẽ gây sức ép v ớ i V i ệ t Nam để được hoạt động trên thị trường bảo h i ể m V i ệ t Nam, nhất là các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đáp ứng được đầy đủ các quy định, yêu cầu của Luật K i n h doanh Bảo h i ể m và chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tất cả các yêu cầu trên tạo ra áp lực đối v ớ i các công t y bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và Công ty B I C nói riêng, nó chính là động lực để các công ty bảo h i ể m phi nhân thọ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để phát triển trong quá trình h ộ i nhập này.
  18. lo 1.1.2 Cơ hội và thách thức đôi với hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp B H V N trong điều kiện hội nhập 1.1.2.1 Những cơ hội đối với hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp BHVN khi gia nhập WTO Doanh nghiệp B H V N đã sân sàng v ớ i sân chơi "WTO" là khẩu hiệu được nhắc đến khá nhiều trong thời gian trước và sau k h i gia nhập W T O của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp B H V N tranh thủ tận dụng những l ợ i t h ế mới cũng như phát huy những điểm mạnh của chính các doanh nghiệp. Những thuận l ợ i có thể kể đến như sau: M ộ t là, việc m ở cửa cho nước ngoài tham gia vào thọ trường B H V N đã đảm bảo đa dạng hóa lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng. Việc này kích thích cải cách và đảm bảo cho người tiêu dùng tiếp cận công nghệ và sản phẩm tiên tiến nhất, duy t ì tính ổ n đọnh và phát triển thọ r trường bảo hiểm. Bên cạnh đó, việc m ở cửa thọ trường B H V N hiện nay cũng góp phần hạn chế dần sự bất cân xứng thông t i n giữa người mua và người bán (Bên cung cấp bảo hiểm), thậm chí ngay cả trong trường hợp bên cung cấp dọch vụ bảo hiểm là công t y 1 0 0 % vốn nước ngoài. Hai là, m ở cửa thọ trường còn thúc đẩy tăng trưởng và tạo cơ h ộ i tiếp cận sự phát triển của khoa học và kỹ thuật công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin, điều này tạo ra nhiều công cụ và giải pháp hữu ích, cho phép các doanh nghiệp bảo h i ể m có thể nắm bắt và ứng dụng trong hoạt động k i n h doanh của mình. Ba là, m ở cửa thọ trường bảo h i ể m - v ớ i sự góp mặt của các doanh nghiệp bảo h i ể m 1 0 0 % v ố n nước ngoài và các doanh nghiêp bảo h i ể m v ớ i m ộ t bên là các đối tác V i ệ t N a m và một bên là các đối tác từ các quốc gia có nền tài chính và dọch vụ phát triển - đã góp phần tạo cho thọ trường V i ệ t N a m m ộ t sắc thái mới, năng động hơn, cạnh tranh hơn và thúc đẩy hoạt động k i n h doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Đôi lúc sự cạnh tranh lên đến đỉnh cao và không khoan nhượng.
  19. li Bốn là, m ở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi k i ế n thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh trong nước. Việc m ở cửa thị trường theo cam kết W T O về cơ bản sẽ có tác động tích cực đối với cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triợn ngành bảo h i ợ m V i ệ t N a m nói chung và bản thân các công ty bảo hiợm trong nước nói riêng. Bên cạnh những thuận l ợ i kợ trên các doanh nghiệp bảo hiợm còn gặp một số những thách thức dưới đây. 1.1.2.2 Những thách thức chính mà các doanh nghiệp b ả o hiểm phi nhân thọ Việt Nam gặp phải trong quá trình hội nhập M ộ t là, Chính từ sự quan tâm rất lớn của các nước thành viên W T O v ớ i lĩnh vực bảo hiợm k h i V i ệ t N a m đ à m phán gia nhập đã dự báo m ộ t sức ép của các doanh nghiệp bảo hiợm nước ngoài trên thị trường bảo h i ợ m V i ệ t Nam, nhất là những doanh nghiệp bảo h i ợ m nước ngoài đáp ứng được đầy đủ các điều kiện ghi trong Luật k i n h doanh Bảo h i ợ m và chiến lược phát triợn thị trường bảo hiợmViệt Nam. Những thách thức trước mặt của các doanh nghiệp bảo hiợm phi nhân t h ọ có thợ thấy qua các khía cạnh sau: Sự bảo h ộ của nhà nước đối v ớ i các doanh nghiệp bảo h i ợ m trong nước sẽ không còn nữa bởi sự ràng buộc những cam kết của V i ệ t N a m trong bản cam kết gia nhập WTO. Trong k i n h doanh bảo hiợm không có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp bảo h i ợ m trong nước với các doanh nghiệp bảo h i ợ m nước ngoài, cụ thợ từ ngày 01/01/2008 các doanh nghiệp bảo h i ợ m nước ngoài được phép k i n h doanh các dịch vụ bảo hiợm bắt buộc như : Bảo h i ợ m trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiợm cháy nổ... Trong đó phải nói thị trường bảo h i ợ m xe cơ giới là một mảnh đất m à u mỡ, tính riêng thị trường ô tô n ă m 2007 phát triợn rất mạnh số lượng xe bán ra của các hãng xe do chính sách giảm thuế nhập khẩu của nhà nước, số xe bán ra khoảng 80.00 chiếc, tăng 9 7 % so v ớ i n ă m 2006. Doanh t h u phí bảo h i ợ m gốc trên thị trường khoảng 1.700 tỷ đồng v ớ i mức tăng trưởng 3 0 % so v ớ i n ă m 2006. v ớ i thị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2