intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sỹ: Pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện để tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

126
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thương mại quốc tế và các quy định về cạnh tranh của WTO. Thực trạng cạnh tranh và pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam - Phương hướng và giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sỹ: Pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện để tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Nguyễn Thị Mỹ Hòa PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH C Ủ A VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIAI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỂ TIÊN TỚI GIA NHẬP Tổ CHỨC THƯƠNG MẠI THÊ'GIỚI Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 05.02.12 LUẬN V Ă N THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ 1 THU V í Ẽ ty ìttunsr,HAI HẠ.Ẹ NI-.CA; TNUÔNG IU ỘÔẨOP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG NGỌC THIẾT í Hà Nội, 2001
  2. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo, PGS. TS. Hoàng Ngọc Thiế người đã hết sức tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin cám ơn các thầy cô giáo của lớp Cao học V đã nhiệt tình giảng dạy, tr thụ kiến thức và phương pháp nghiên cứu cho tôi trong suốt ba năm học vừa qua, tạo n tảng giúp tôi bước đấu tập trung nghiên cứu theo chuyên ngành Kinh tế thế giới và Qua kinh tế quốc tế. Tôi xin cảm ơn các nhà nghiên cứu cũng như các độc giả sẽ đọc Luận văn này và đóng góp những ý kiến quý báu để việc nghiên cứu của tác giả Luận văn về vấn đề này được thấu dáo và toàn diện hơn. Tôi cũng xin cám ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ tôi trong việc hoàn thành Luận văn này.
  3. MỤC LỤC Mở đầu Ì CHƯƠNG I: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VẾ CẠNH TRANH CỦA WTO 1.1. Cạnh tranh trong thương mại quốc tế 4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến cạnh tranh 4 1.1.1.1. Cạnh tranh 4 1.1.1.2. Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh tự do, cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi hạn chế cạnh tranh 4 1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, chính sách cạnh tranh 5 1.1.1.4. Pháp luật về cạnh tranh 6 1.1.2. Cạnh tranh và sự phát triển kinh tế quốc gia 7 Ì .ỉ .3. Tương tác giữa cạnh tranh và thương mại quốc tế 10 1.1.3.1. Vai trò của cạnh tranh trong sự phát triển của thương mại quốc tế 10 1.1.3.2. Tác động của quá trình tự do hóa thương mại toàn cẩu đối với cạnh tranh l i 1.2. Các quy định cơ bản về cạnh tranh trong khuôn khổ W T 0 14 1.2.1, Khái quát 14 1.2.1.1. Quá trình phát triển của các quy định về cạnh tranh trong khuôn khổ WTO 14 1.2.1.2. Tổng quan về những yếu tố liên quan đến cạnh tranh trong các hiệp định WTO.. 17 Ì .2.2. Các quy định cơ bản của WTO về cạnh tranh trong một số lĩnh vực 18 Ì .2.2. Ì. Về thương mại hàng hóa 18 Ì .2.2.2. Về thương mại dịch vụ 25 1.2.2.3. Về sấ hữu trí tuệ 29 1.2.2.4. Về đầu tư 32 1.2.2.5. Về các lĩnh vực khác 32 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT VÉ CẠNH TRANH ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình cạnh tranh và chính sách cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 34 2.1.1. Tình hình cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 34 2.1.1.1. Khái quát thực trạng cạnh tranh trên thị trường Việt Nam 34 2.1.1.2. Một số điểm bất cập chủ yếu của thực trạng cạnh tranh ấ Việt Nam 38 2.1.2. Chính sách cạnh tranh ỞViệl Nam 46 2.1.2.1. Quan điểm chung 46 2.1.2.2. Mục tiêu 47 2.1.2.3. N ộ i dung chính 48 2.2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh của Việt Nam 50 2.2.1. Các quy định pháp luật Việt Nam về cạnh tranh 50 2.2.1.1. Một số văn bản pháp luật có nội dung chống cạnh tranh không lành mạnh 5] 2.2.1.2. Một SỐ văn bản pháp luật có nội dung chống hạn chế cạnh tranh 58
  4. 2.2.2. Một số điểm bất cập của pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam 60 2.2.2. Ì. Các quy phạm pháp luật về cạnh tranh chưa hoàn chỉnh, đầy đủ và chi tiết 60 2.2.2.2. Các quy phạm pháp luật vẻ cạnh tranh còn thiếu đồng bộ, có giá trị pháp lý chưa cao... 62 2.2.2.3. Chưa đủ chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh 62 2.2.2.4. Chưa có các quy định cụ thể về quản lý nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh và độc quyền 63 CHƯƠNG HI: PHƯƠNG HƯỚNG VÀG^I PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VẾ CẠNH TRANH ở VIỆT NAM 3.1. Kinh nghiệm một s ố nước về xây dựng pháp luật cạnh tranh 65 3.1.1. Kinh nghiệm của một số nước phát triển 67 3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước dang phát triển và chuyển đổi 72 3.2. Yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam 76 3.2.1. Yêu cầu thực tiễn hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam 76 3.2.2. Yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 80 3.3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam 84 3.3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam 84 3.3.1.1. Căn cứ vào đường lối chính sách kinh tế nói chung và về cạnh tranh nói riêng của Đảng và Nhà nước 84 3.3.1.2. Đảm bảo xây dễng pháp luật cạnh tranh đẩy đủ và đồng bộ 85 3.3.1.3. Xây dễng pháp luật cạnh tranh phù hợp với thễc tiễn kinh doanh thương mại của Việt Nam 87 3.3.1.4. Xây dễng pháp luật cạnh tranh phù hợp với quy định và thông lệ quốc tế về cạnh tranh 89 3.3.2. Một số gi i pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh ở Việt hỉ am 90 3.3.2.1. Xây dễng, ban hành Luật Cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền đầy đủ và đồng bộ, tạo khung pháp luật rõ ràng về cạnh tranh 90 3.3.2.2. Ban hành Nghị định của Chính phủ, thông tư cụ thể hóa Luật Cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền 93 3.3.2.3. Đồng bộ hóa các quy định pháp luật về cạnh tranh trong các luật có liên quan phù hợp với Luật Cạnh tranh và Kiểm soát độc quyền sẽ được ban hành 94 3.3.2.4. Thành lập và bảo đảm hoạt động hiệu quả của cơ quan chuyên trách phụ trách các vấn đề liên quan đến cạnh tranh (Cơ quan quản lý cạnh tranh) 95 3.3.2.5. Luật hóa các chính sách điều chỉnh một số khứa cạnh liên quan đến cạnh tranh.. 96 Kết luận 98 Chú dẫn Các phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo
  5. Mỏ ĐẨU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI Trong công cuộc đ ổ i m ớ i của V i ệ t N a m theo hướng xây dựng nền k i n h t ế thị trường có sự điều tiết của N h à nước theo định hướng xã h ộ i c h ủ nghĩa, vấn đề tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng có vai trò hết sức quan trọng. M ộ t bước đi cần thiết để thực hiện n h i ệ m vụ này là hoàn thiện pháp luỏt về cạnh tranh c ủ a V i ệ t Nam. Bên cạnh đó, quá trình h ộ i nhỏp k i n h tế quốc tế nói chung và việc tiến t ớ i g i a nhỏp T ổ chức Thương mại T h ế giới (WTO') nói riêng cũng đặt r a đòi h ỏ i bức xúc dối v ớ i việc hoàn thiện từng bước môi trường cạnh tranh k i n h t ế của V i ệ t Nam. M ộ t mặt, việc gia nhỏp W T O là yêu cầu khách quan nhằm thực hiện đường l ố i k i n h t ế đối ngoại của V i ệ t N a m theo định hướng "chủ động h ộ i nhỏp k i n h t ế quốc tế có hiệu quả, m ở rộng k i n h tế đối ngoại" , mặt khác, quá trình h ộ i nhỏp k i n h t ế quốc tế này 2 đòi h ỏ i V i ệ t N a m phải chuẩn bị đầy đủ những yếu t ố làm hình thành môi trường kinh doanh phù họp với quá trình tự do hóa thương mại, đồng thời tuân t h ủ những quy định của W T O trong đó có các quy định về cạnh tranh. Vì vỏy, việc hoàn thiện pháp luỏt vẻ cạnh tranh cũng là một vấn đề cần quan tám để tiến tới g i a nhỏp WTO. Nhìn chung, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luỏt về cạnh tranh sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luỏt k i n h tế của Việt N a m v ố n còn chưa đầy đủ, đồng thời là yêu cẩu cấp thiết để Việt Nam h ộ i nhỏp k i n h t ế quốc t ế thành công. N h ỏ n thức được tầm quan trọng phải ban hành các văn bản pháp luỏt về cạnh tranh, các cơ quan hoạch định chính sách đã tỏp trung nghiên cứu và đang khẩn trương xây dựng các quy định pháp lý điều tiết hoạt động cạnh tranh phù hợp v ớ i điều k i ệ n phát triển c ủ a Việt Nam và các quy định và tỏp quán quốc tế về cạnh tranh. T r o n g b ố i cảnh đó, tác giả quyết định chọn đê tài "Pháp luỏt về cạnh tranh của V i ệ t Nam: thực trạng và g i ả i pháp hoàn thiện để tiến t ớ i gia nhỏp T ổ chức Thương m ạ i T h ế g i ớ i " để hoàn thành luỏn văn thạc sỹ khoa học k i n h tế của mình v ớ i mong m u ố n đóng góp m ộ t số ý k i ế n tham khảo nhằm hoàn thiện pháp luỏt về cạnh tranh của V i ệ t Nam, đáp ứng n h u cầu phát triển k i n h tế và h ộ i nhỏp k i n h tế quốc tế của đất nước.
  6. 2 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam, có so sánh với các quy định tương ứng của WTO, đồng thời phân tích một số yếu tố liên quan đến cách tiếp cận pháp luật về cạnh tranh, tằ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu để tài được giới hạn ở chính sách và pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam tằ khi đổi mới kinh tế đến nay, đồng thời đề cập tới những quy định cơ bản nhất của WTO về cạnh tranh, kinh nghiệm của một số nước chứ không phải tất cả các nước vềxây dựng pháp luật về cạnh tranh. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật vềcạnh tranh ở Việt Nam và kinh nghiêm quốc tế vềxây dựng pháp luật về cạnh tranh, kết họp với việc phân tích các quy định vềcạnh tranh của WTO và các yếu tố liên quan khác, Luận văn nêu bật yêu cầu khách quan về hoàn thiện pháp luật vềcạnh tranh ở Việt Nam và đưa ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam nhầm đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiệm vụ: - phân tích tác động của cạnh tranh trong thương mại quốc tế và trình bày một cách hệ thống một số quy định về cạnh tranh của WTO - nghiên cứu, phân tích thực trạng cạnh tranh và tìm hiểu các quy định pháp luật điều tiết cạnh tranh trong các vãn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, tằ đó tổng hợp, rút ra những kết luận, đánh giá nguyên nhân và những vấn để cần phải tập trung giải quyết theo mục đích nghiên cứu của Luận vãn - đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật vềcạnh tranh của Việt Nam đáp ứng yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
  7. 3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa vào những tiền đề lý luận của Luật Thương mại Quốc tế, dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng pháp luật về cạnh tranh của Việt Nam và trên thế giới và dựa vào những quan điểm, đường lối phát triển kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Luận văn dùng phương pháp phân tích - tổng hợp, đối chiếu, so sánh để đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiửn, từ tư duy trừu tượng đến thực tế khách quan, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và đặt vấn đề một cách lôgic, hợp lý và có cơ sở khoa học. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, chú dẫn, phụ lục và danh mục t i liệu tham à khảo, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương ì: Thương mại quốc tế và các quy định về cạnh tranh của WTO Chương li: Thực trạng cạnh tranh và pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam Chương n i : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam
  8. CHƯƠNG I THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẠNH TRANH CỦ
  9. 4 1.1. CẠNH TRANH TRONG T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TẾ 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến cạnh tranh /./././. Cạnh tranh Cạnh tranh là khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có thể được hiểu một cách đơn giản hóa là sự ganh đua giữa một nhóm người, trong đó vị thế của người này được nâng lên sẽ làm giảm vị thế của những người khác. Trong 3 kinh tế, cạnh tranh xuất hiện cùng với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa, đặc biệt tỉ thế kỷ X I V - XV ở các nước châu Âu. Tuy nhiên, cạnh tranh chỉ bộc lộ hết các khía cạnh phức tạp của nó khi các nước này đi vào kinh tế thị trường. Ở phạm vi 4 doanh nghiệp, cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua, đối địch giữa các doanh nhân trên thị trường nhằm tranh giành một loại nhân tố sản xuất hoặc khách hàng. Ở cấp 5 độ quốc gia, cạnh tranh được hiểu là điểu kiện thị trường tự do và công bằng cho phép việc sản xuất hàng hóa/dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và làm tăng thu nhập thực tế của nhân dân nước đó. 6 Như vậy, nhìn tỉ phía chủ thể kinh doanh, cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các doanh nhân (với vai trò quyết định của người mua), còn trên quy m ô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực tối ưu, do đó là động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. /. /. 1.2. Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh tranh không lành mạnh, các hành vi hạn chếcạnh tranh Điều kiện để xuất hiện cạnh tranh trong kinh tế có thể được hình dung khái quát là: (1) tồn tại một thị trường với (2) tối thiểu hai thành viên bên cung (hoặc bên cầu) và (3) mức độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác. Theo m ô hình khái quát dạng giản lược trong kinh tế 7 học, thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó cả bên cầu và bên cung khi đưa ra quyết định mua/bán của mình đều không ảnh hưởng đến giá thị trường. 8 Cạnh tranh hoàn hảo xuất hiện ở những ngành có nhiều doanh nghiệp nhỏ cạnh tranh nhau trong việc cung úng một loại sản phẩm duy nhất. Cạnh t r a n h không hoàn hảo (cạnh tranh mang tính độc quyển) là cạnh tranh trong đó thiếu đi một số nhân tố hoàn hảo , diễn ra giũa nhiều đon vị cung trên thị trường với những sản 9 phẩm khác biệt nhau về giá, địa dư, chất liệu, thời gian cung ứng... 10
  10. 5 Khi tồn tại một thị trường với các đối thủ cạnh tranh là các nhà sản xuất hàng hóa/cung cấp dịch vụ cùng loại hoặc thay thế, điều kiện cơ bản để cạnh tranh có thể diễn ra là các bên cung và bên cầu: (1) có khả năng lựa chợn và thay thế [ví dụ không bị tổ chức độc quyền khống chế]; (2) không bị hạn chế cạnh tranh theo khả năng của mình [ í dụ không bị dèm pha, bán phá giá...]; và (3) được phép tự do v tham gia thị trường. Một khi có được những điều kiện trên m à không chịu bất kỳ sự hạn chế nào thì người ta gợi đó là cạnh tranh diễn ra tự do, hay cạnh tranh t ự do. 11 Nhìn chung, cạnh tranh tự do là động lực phát triển của nền lánh tế thị trường, nhưng mục đích tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp và quá trình tích tụ và tập trung tư bản (do chính cạnh tranh thúc đẩy) diễn ra không đồng đều ở các lĩnh vực kinh tế khác nhau đã dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi hạn chế cạnh tranh mà độc quyền là hì thái phát triển cao nhất. Cạnh tranh không lành nh mạnh 12 là hành vi cạnh tranh bằng những công cụ bất hợp pháp và/hoặc t á với đạo 13 ri đức kinh doanh, gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng. Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi hoặc thỏa thuận có thể dẫn đến việc cản trở, hạn chế hoặc làm biến dạng tính chất của cạnh tranh. Độc quyền là hì thái thị trường trong đó chỉ nh có một đơn vị cung (độc quyền bán) hoặc một đơn vị cầu (độc quyển mua). Chi tiết về 14 hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh được trình bày ở Phụ lục Ì. /. /. 1.3. Nâng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, chính sách cạ Trong nền kinh tế thị trường, điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh - khả năng xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường thông qua cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở chính sách, thể chế vững bển tuông đối và các đặc trưng kinh tế khác.' Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh của OECD 5 16 đưa ra định nghĩa tổng hợp về năng lực cạnh tranh là "khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế\ Năng lực cạnh tranh có vai trò quyết định đối với kết quả cạnh tranh, xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và của quốc gia trong nền kinh tế thế giới. Vì vậy, mỗi quốc gia, doanh nghiệp đều cố gắng tìm một chiên lược nhằm tăng năng lực cạnh tranh để đạt tới vị thế cao nhất có thể với một số mục tiêu như: tăng thị phần, tàng lợi nhuận, tăng mức độ hội nhập vào thị trường quốc tế...
  11. 6 Đ ể nâng cao vị thế trôn thị trường, tạo khả năng khai thác tối đa lợi nhuận trong thời gian dài, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp, kể cả những biện pháp tác động tiêu cực đến thị trường và xã hội. Nhà nước có nhiệm vụ tạo ra và bảo đảm môi trường cạnh tranh tích cục, không cho phép xuất hiện những hành vi hạn chế cạnh tranh hoằc cạnh tranh không lành mạnh. Tổng thể những biện pháp đó chính là chính sách cạnh tranh của Nhà nước, hay nói cách khác, chính sách cạnh tranh là việc tăng cường, khuyến khích cạnh tranh nhằm đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả thông qua các biện pháp của Nhà nước. Theo nghĩa rộng, có thể xem chính sách cạnh tranh là tất cả các biện pháp tạo dựng môi trường cạnh tranh kinh tế chung nhằm duy t ì tăng trưởng bền vững. Dưới góc độ xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật, r 17 chính sách cạnh tranh được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm phạm vi và mức độ xử lý các vấn đề liên quan đến cấu trúc thị trường, quan hệ ứng xử của các thành viên trên thị trường, và kết quả đạt được trên thị trường. [Một số cách tiếp cận chính sách 18 cạnh tranh được trình bày ở Phụ lục lị Theo quan điểm tổng hợp, chính sách cạnh tranh là một tập hợp các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh. Khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cạnh tranh, cần phân biệt chiến lược cạnh tranh và chính sách cạnh tranh, về bản chất, chiến lược cạnh tranh là chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoằc của cả nền kinh tế; còn chính sách cạnh tranh là việc tạo môi trường nhằm duy t ì và r khuyến khích cạnh tranh trong nền kinh tế. /. /. 1.4. Pháp luật về cạnh tranh Một bộ phận quan trọng và cần thiết trong chính sách cạnh tranh là pháp luật về cạnh tranh, trong đó có thể có hoằc chưa có khung pháp luật về cạnh t r a n h . 19 Có thể hiểu khung pháp luật về cạnh tranh là tổng thể những quy phạm pháp luật 20 của Nhà nước tác động lên hoạt động cạnh tranh hoằc điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Mục đích của pháp luật về cạnh tranh là tạo ra một sân chơi chung cho hoạt động cạnh tranh, nghĩa là để quá trình tranh đua giữa các doanh nghiệp diễn ra theo quy tắc nhất định, từ đó tạo động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường, để các chủ thể được tự do và sáng tạo, không thể có "luật chơi" cụ thể cho mọi thành viên trong mọi hoàn cảnh, nhưng luật pháp lại phải cụ thể nên
  12. 7 pháp luật về cạnh tranh chỉ có thể xác định "điểm dừng" (những hành vi không được tiến hành) cho các chủ thể trong cạnh tranh. Vì vậy, tiếp cận từ mặt t á của những ri hành vi cạnh tranh (cạnh tranh không lành mạnh, hành vi hạn chế cạnh tranh) và xác định không triệt để về mặt nội dung là đặc điểm căn bản của pháp luật về cạnh tranh, khác với những lĩnh vực pháp luật khác như luật công ty hay luật hình sự. 21 Pháp luật về cạnh tranh bao gồm hai lĩnh vực chủ yếu: pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh (còn gời là pháp luật chống các thỏa thuận/hành vi hạn chế cạnh tranh, hoặc chống/kiểm soát độc quyền). Tính không lành mạnh của hành vi cạnh tranh lệ thuộc vào nhiều yếu tố của quan hê thị trường và được điều chỉnh bằng phương pháp của luật tư, tức là nếu người bị ảnh hưởng, bị thiệt hại hay có nguy cơ bị thiệt hại chưa đưa ra sự phản đối và khiếu kiện thì pháp luật và tòa án chưa thể can thiệp. Còn một hành vi hạn chế cạnh tranh khi bị phát hiện (cho dù có phải do đối thủ cạnh tranh hay không) đểu có sự điều chỉnh của pháp luật. Trong khi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nhằm vào từng hành vi, từng quan hệ của một chủ thể (hành vi cạnh tranh không lành mạnh) thì pháp luật chống hạn chế cạnh tranh lại nhằm vào hiện tượng làm thay đổi cơ cấu thị trường (thỏa thuận dẫn đến độc quyền...)- Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh vốn được coi là một lĩnh vực đặc thù trong dân luật nhằm bảo vệ tên, uy tín và t i sản chính đáng của các doanh nhân, còn pháp luật chống hạn chế cạnh tranh à thuộc về luật công (cụ thể hơn, nhiều nước gời là luật kinh tế công). 22 ì .1.2. Cạnh tranh và sự phát triển kinh tế quốc gia Nhìn từ phía chủ thể kinh doanh, cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các chủ thể, có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác. Dưới góc độ lợi ích toàn xã hội thì cạnh tranh có tác động tích cực vì cũng như quy luật sinh tồn và đào thải trong tự nhiên, quy luật của cạnh tranh là thải loại những thành viên yếu kém trên thị trường, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất, qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Trên quy m ô toàn nền kinh tế, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực tối ưu, đồng thời là môi trường đào thải các nhà kinh doanh không thích nghi được với các điều kiện của thị trường, l nhân tố hiệu chỉnh bên trong của thị trường. Có thể nói cạnh tranh là một à trong những đặc trưng cơ bản của thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường; và sẽ không có kinh tế thị trường nếu không có cạnh tranh. 23
  13. 8 Theo triết học Mác-xít, đấu tranh là động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của mọi hiện tượng và sự vật. Vì vậy, muốn thúc đẩy và phát triển hiện tượng lánh tế, tất yếu phải đi tìm, phát hiện và áp dụng những động lực. Cạnh tranh chính là động lực của phát triển kinh tế, là hiện tượng khách quan tồn tại trong đòi sống kinh tế, vận hành theo cơ chế thứ trường. Mặt khác, nếu cạnh tranh là "đấu tranh", là "vận động", là động lực, thì dộc quyền là "thống nhất", là "đứng yên", là vật cản của sự phát triển kinh tế; tuy nhiên, hiện tượng "đứng yên" chỉ là nhất thời và tương đối. Vì vậy, cạnh tranh theo 24 hướng tạo động lực đi lên mới là xu thế tất yếu của quá trình vận động của nền kinh tế. Đánh giá một cách khái quát, cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc xác đứnh nền kinh tế sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Vai trò của cạnh tranh trong việc xác đứnh "Sản xuất cái gì": Cạnh tranh đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu với quyển tự chủ của người tiêu dùng và tạo tiền đề để sản xuất thích ứng linh hoạt với sự biến động của cầu và công nghê sản xuất. Cạnh tranh cho phép người tiêu dùng có tiếng nói quyết đứnh đối với sự thích ứng, thành bại của các doanh nghiệp trẽn thứ trường thông qua việc lựa chọn những loại hàng hóa, dứch vụ mà họ mong muốn. Vì vậy, mọi sản phẩm, dứch vụ được đưa ra trong điều kiện cạnh tranh tự do đểu hướng tới đáp ứng tốt nhất các nhu cầu trên thứ trường. Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong việc lựa chọn lĩnh vục hoạt động, lựa chọn, nghiên cứu và đổi mới chủng loại hàng hóa, dứch vụ để sản xuất, kinh doanh. Cạnh tranh cũng khuyến khích các doanh nghiệp mới gia nhập thứ trường hiện có và khởi nghiệp từ các ý tưởng mới, phát hiện hoặc làm hình thành nhu cầu mới về hàng hóa, dứch vụ, tức là tự tạo ra thứ trường mới cho mình. Cạnh tranh chính là sức hút các doanh nghiệp về phía thứ trường, làm tăng thêm số lượng và chủng loại sản phẩm được tạo ra trong nền kinh tế. Vai trò của cạnh tranh trong việc xác đứnh "Sản xuất như thế nào": Cạnh tranh hướng cho các nhân tố sản xuất được sử dụng vào những nơi hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành của sản xuất xã hội, đồng thời thúc đẩy đổi mới. Cạnh tranh cho phép thứ trường "thưởng" cho hoạt động hiệu quả và "phạt" hoạt động kém hiệu quả của người sản xuất, kinh doanh. Cạnh tranh làm tăng năng suất hoạt động của các doanh nghiệp về sử dụng vốn, lao động, làm giảm chi phí sản xuất, tác động tích cực tới mức lợi nhuận và độ bền vững của lợi nhuận..., nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (mặc dù xét các trường họp đon lẻ thì một số doanh nghiệp có thể thất bại trong cạnh tranh và phải rút khỏi thứ trường). 25
  14. 9 Cạnh tranh mang lại cả hiệu quả "tĩnh" và "động". Hiệu quả tĩnh là việc sử dụng tối ưu những nguồn lực hiện có với mức chi phí thấp nhất, thể hiện ở hiệu quả sản xuất (về kỹ thuợt sản xuất, cách sử dụng chi phí giao dịch...), hiệu quả phân bổ (thông qua hệ thống giá cả, đạt được ở mức sản lượng với giá sản phẩm ngang bằng chi phí biên để sản xuất thêm mỗi đơn vị sản phẩm mới ). Hiệu quả động của cạnh 26 tranh thể hiện ở việc đổi mới sản phẩm, áp dụng quy trình sản xuất hiệu quả hơn, hợp lý hóa cơ cấu tổ chức. Cạnh tranh khuyên khích các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển, áp dụng những phương pháp sản xuất và cung ứng dịch vụ mới, đưa ra những hàng hóa dịch vụ mới... Cạnh tranh cũng làm xuất hiện nhiều hướng thử nghiệm đổi mới công nghệ, từ đó lựa chọn ra hướng phù hợp nhất (đặc biệt trong những ngành có tốc độ đổi mới công nghệ cao). 27 Vai trò của cạnh tranh trong việc xác định "Sản xuất cho ai": Cạnh tranh tác động tích cực đến việc phân phối thu nhập, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Cạnh tranh hạn chế sự bóc lột trên cơ sở quyển lực thị trường, không cho phép hình thành thu nhợp không tương ứng với năng suất, hạn chế lợi nhuợn độc quyền bất hợp lý. Cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng được hưởng lợi từ các khoản tiết kiêm chi phí (làm giảm giá ), việc nâng cao chất lượng, số lượng và sự đa dạng của hàng hóa, 28 dịch vụ. Khách hàng là người sử dụng các nguyên liệu, bán thành phẩm cũng được hưởng lợi vì cạnh tranh thúc đẩy các nhà cung cấp cải thiện chất lượng, giảm chi phí những nguyên liệu đầu vào này. Rõ ràng, cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, cạnh tranh chỉ phát huy vai trò tích cực của nó nếu được tạo điều kiện để diễn ra ở mức độ cao trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế m à không bị cản trở, đồng thời nó cũng phải diễn ra theo hướng tạo động lực phát triển kinh tế chứ không phải theo hướng làm hại cho khách hàng hoặc các đối thủ khác. Cạnh tranh không lành mạnh cũng như các hành vi hạn chế cạnh tranh tuy có một số điểm khác biệt về tính chất, mục đích và mức độ ảnh hưởng tới thị trường nhưng đều làm hại đến sự vợn động bình thường của thị trường. Sự can thiệp của Nhà nước bằng cách xây dựng một hê thống pháp luợt hoàn thiện về cạnh tranh chính là sự can thiệp của "bàn tay hữu hình" trong nền kinh tế nhằm đảm bảo cơ chế vợn động cho toàn bộ nền kinh tế. Với sự can thiệp kịp thời của chính sách và pháp luợt cạnh tranh phù hợp với thực tiễn mỗi quốc gia, hoạt động cạnh tranh diễn ra ổn định, lành mạnh đem lại cho nền kinh tế mỗi quốc gia những lợi ích hết sức to lớn.
  15. 10 1.1.3. Tương tác giữa cạnh tranh và thương mại quốc tế /. 1.3.1. Vai trò của cạnh tranh trong sự phát triển của thương mại quốc tế N h ư đã nêu ở phần trước, cạnh tranh là yếu t ố hiệu chỉnh, là lực đẩy bên trong và có vai trò quan trọng trong phát triển k i n h tế. ở phạm v i quốc tế, cạnh tranh cũng là m ộ t yếu t ố quan trọng tác động tích cực đến sự phát triển phân công lao động quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ k i n h tế quốc t ế nói chung và thương m ạ i quốc tế nói riêng. Nhìn chung, cạnh tranh dù ở n ộ i địa hay trên phạm v i quốc t ế đều buộc các doanh nghiệp chịu áp lực cạnh tranh phải đối mặt v ớ i nguy cơ bị loại trử, phải thích ứng bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đ ổ i m ớ i công nghệ, h ạ giá thành, nắm bắt thị hiếu, đ ổ i m ớ i sản phẩm... Theo cách thức này, cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất xã h ộ i phát triển, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. R õ ràng, k h i thiếu vắng cơ cấu cạnh tranh ở thị trường thì chỉ còn sự lũng đoạn của các tổ chức độc quyền, k h i ế n quá trình đ ổ i m ớ i sản phẩm chậm lại, người tiêu dùng phải chịu giá cao bất hợp lý, làm g i ả m phúc l ợ i toàn cầu của m ọ i quốc gia. Ngược lại, việc phân quyền thị trường thông q u a cạnh tranh sẽ tạo điều kiện cho nền k i n h tế hoạt động hiệu quả trong phạm v i k h ả năng c ủ a thị trường đó. N h ư vậy, cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo r a tiền đề vật chất làm tăng cường của cải các quốc gia, thúc đẩy phát triển k i n h tế, tiến t ớ i đưa tư bản vượt ra ngoài biên g i ớ i m ỗ i quốc gia, hoạt động trên thị trường t h ế giới. Cạnh tranh là nhân tố quan trọng đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật thông qua hiệu quả "động" của nó: cạnh tranh khiến các doanh nghiệp tích cực nghiên cứu và phát triển công nghệ để tìm ra và khẳng định điểm mạnh riêng, củng c ố vị t h ế trên thị trường. Nói cách khác, các doanh nghiệp trong quá trình theo đuổi mục đích riêng của mình đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Sự phát triển khoa học - kỹ thuật này đến lượt nó lại là động lực thúc đẩy phân công lao động quốc tế, làm giảm dần ý nghĩa của sự khác biệt điều kiện tự nhiên các quốc gia và thay vào đó là phân công lao động trong nội bộ ngành. D ư ớ i tác động của sự phát triển khoa học - kỹ thuật, lực lượng sản xuất của thế giới tăng nhanh chóng, nền sản xuất vật chất vượt qua khuôn k h ổ các nước riêng lẻ và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc t ế ngày càng sâu sắc, chặt chẽ. Việc tăng k h ố i lượng và chất lượng c ủ a sản xuất không ngửng đẩy mạnh trao đổi hàng hóa, tiếp tục m ở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên
  16. li nhiều lĩnh vực, tạo cơ sở vật chất để m ở rộng thị trường thếg i ớ i và tăng nhanh các quan hệ kinh tế quốc tế, làm thay đổi căn bản thương mại quốc tế. Cạnh tranh trong thương m ạ i quốc t ế ngày nay đã có nhiều điểm khác biệt. Quá trình quốc tế hóa đời sống k i n h t ế t h ế g i ớ i đã dẩn dần hình thành m ộ t thị trường thế g i ớ i thống nhất, trong đó ý nghĩa cồa các y ếu t ố cạnh tranh thay đ ổ i theo hướng giảm tương đ ố i vai trò cạnh tranh theo giá cả (bán phá giá, g i ả m giá) và tăng vai trò cồa cạnh tranh p h i giá cả (chất lượng, bảo hành, dịch vụ sau k h i bán...) đồng thời hình thành nhiều phương thức cạnh tranh m ớ i như cạnh tranh qua mẫu m ã , bao bì, qua phương thức thanh toán và giao hàng. 29 Cạnh tranh không chỉ tạo r a tiền đề vật chất và lực đẩy đổi m ớ i k h o a học - kỹ thuật cho sự phát triển chung cồa thương m ạ i quốc tế m à còn nâng cao k h ả năng cạnh tranh cồa m ỗ i quốc gia trong thương m ạ i quốc tế . Cạnh tranh khiế n các nguồn lực trong bản thân m ỗ i nền kinh t ế được sử dụng hiệu quả hon: trong môi trường cạnh tranh, chính thị trường sẽ phân bổ t ố i ưu các nguồn lực khan h i ếm v ố n có. Cạnh tranh cũng mang lại ý tưởng mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, hình thức tổ chức mới..., đảm bảo tính năng động, k h ả năng thích ứng cồa doanh nghiệp và cả nền k i n h tế. Cạnh tranh không chỉ phát huy l ợ i thế có sẵn cồa nền k i n h tế m à còn làm hình thành những hướng đi mới, phát triển các nguồn lực (chẳng hạn như thúc đẩy lao động giản đơn phát triển thành nguồn lực về kỹ năng, tri thức), tiến t ớ i đón bắt những ngành m ớ i cồa thời đại phù hợp với nguồn nội lực. Tất cả những yếu t ố này đ e m l ạ i những thay đổi lớn về năng lực cạnh tranh và tương quan giữa các đ ố i tác trong thương m ạ i quốc tế, giúp m ỗ i quốc gia tham gia hiệu quả hơn vào thương m ạ i quốc tế. Cạnh tranh k h i vượt ra ngoài biên g i ớ i quốc gia thông qua thương m ạ i quốc t ế còn có những ảnh hưởng to lớn t ớ i các chính sách thương m ạ i quốc gia. Chính cạnh tranh v ớ i tác động đ ổ i m ớ i quá trình tìm k i ếm nhu cầu cồa nó đã thúc đẩy các quốc gia đi tìm các thị trường quốc tế và tham gia các đ à m phán để có được mức độ m ở cửa thị trường thích hợp. Ngược lại, thông qua cạnh tranh, các quốc gia có k h ả năng hưởng một số l ợ i ích cồa quá trình n ớ i lỏng chính sách hạn c h ếthương m ạ i t h ếg i ớ i - quá trình tự do hóa thương mại. /. 1.3.2. Tác động của quá trình tự do hóa thương mại toàn cẩu đối vớ Q u á trình tự do hóa thương m ạ i toàn cầu đang diễn ra hế sức mạnh mẽ, vừa t tác động tích cực, vừa đặt ra thách thức lớn đối v ớ i hoạt động cạnh tranh.
  17. 12 T ự do hóa thương mại có thể làm gia tăng đáng kể những ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái của cạnh tranh. D o việc g i ả m mức t h u ế và các biện pháp hạn c h ế t ạ i cửa khẩu khiến tác động của nền k i n h t ế nước ngoài đ ố i v ớ i thị trượng c ủ a m ỗ i nước tăng lên, cạnh tranh trong m ỗ i quốc g i a sẽ bị tác động phần nào b ở i chiến lược thị trượng của các doanh nghiệp ở bên ngoài lãnh thổ, trong đó có cả sự gia tăng những hành v i hạn chế cạnh tranh xuyên biên g i ớ i quốc gia. T ự do hóa thương mại cũng khiến m ộ t số bộ phận của nền k i n h t ế v ố n thuộc sự quản lý của chính phủ chuyển sang chịu sự điều chỉnh của tiến trình cạnh tranh thị trượng, và buộc phải thích ứng để đ ố i mặt v ớ i nguy cơ bị đào thải. T i ế n trình phân phối l ạ i các nguồn tài nguyên dưới áp lực của cạnh tranh gia tăng do quá trình tự do hóa thương m ạ i cũng đặt ra những thách thức không n h ỏ như: m ộ t số thực thể xã h ộ i có thể bị phá vỡ - các doanh nghiệp phá sản, thu nhập ngượi lao động bị g i ả m sút. M ặ t khác, cùng v ớ i sự phát triển của thương m ạ i quốc tế, cạnh tranh ngày càng phát huy tích cực vai trò của mình trong nền k i n h tế quốc gia và t h ế giới. T ự do hóa thương m ạ i dẫn t ớ i việc loại bỏ các hàng rào của chính q u y ề n đ ố i v ớ i thương mại quốc tế, xóa bỏ các quy định n ộ i địa không cần thiết làm hạn c h ế t i ề m năng cạnh tranh cũng như l ố i vào thị trượng. V i ệ c m ở cửa thị trượng m ở rộng các cơ h ộ i k i n h doanh, cho phép các doanh nghiệp bán hàng sang cấc nước khấc c h ứ không chỉ bó hẹp trong phạm v i n ộ i địa. Do dó, số lượng c h ủ thể tham gia thị trượng tăng lên, khiến cạnh tranh trên m ỗ i thị trượng cũng lớn hơn. Trên cơ sở làm tăng dần mức độ hoạt động của cạnh tranh, tự do hóa thương m ạ i làm nâng cao tác dụng h i ệ u chỉnh thị trượng của cạnh tranh, từ đó dẫn đến sự đổi m ớ i trên các thị trượng, h i ệ u quả sản xuất k i n h doanh lớn hơn và ngượi tiêu dùng được l ợ i nhiều hơn. T ự do hóa thương m ạ i cũng góp phần nâng cao tác dụng phân bổ n g u ồ n lực của cạnh tranh, dẫn t ớ i việc phân phối l ạ i tài nguyên trong m ỗ i quốc g i a tham g i a k i n h doanh. Theo dó, các nguồn tài nguyên (như lao động, vốn...) h i ệ n được đầu tư vào những ngành có c h i phí cao hơn so v ớ i ngành đó ở nước ngoài sẽ có chiều hướng dài hạn chuyển sang ngành khác tạo ra giá trị lớn hơn v ớ i c h i phí thấp hơn. Đ ố i v ớ i các nước đang phát triển, m ở cửa thị trượng tạo điều k i ệ n nâng cao năng lực cạnh tranh. Q u á trình m ở cửa thị trượng như cắt g i ả m t h u ế và các b i ệ n pháp phi quan thuế của bản thân các nước đang phát triển buộc h ọ phải cơ cấu l ạ i nền k i n h tế, tập trung vào những lĩnh vực sản xuất có hiệu quả, dẫn đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền k i n h tế. Bên cạnh đó, m ở cửa cũng tạo điều k i ệ n cho các
  18. 13 nước đang phát triển đ ổ i m ớ i công nghệ, nâng cao trình độ lao động, góp phần làm tăng thêm tính hiệu quả của nền kinh tế và củng c ố nàng lực cạnh tranh. Cũng trong x u hướng tự do hóa thương m ạ i toàn cầu, sự r a đ ờ i của W T O tạo khả năng m ở rộng quy m ô thương m ạ i quốc tế, thúc đẩy những tác dụng tích cực c ủ a cạnh tranh. M ụ c đích quan trịng nhất của W T O cũng như G A T T trước đây chính là mở cửa thị trường, m à thực chất là điều kiện thị trường cho phép hàng hóa và dịch vụ ở một thị trường khác x â m nhập và cạnh tranh bình đẳng v ớ i hàng hóa và dịch vụ sản xuất tại chỗ. W T O sẽ cải thiện đáng kể tiến trình mở cửa thị trường, theo đó các biện pháp ngăn cản sự lưu thông của hàng hóa như t h u ế quan, p h i quan t h u ế và các biện pháp ảnh hưởng đến cạnh tranh bình đảng như trợ cấp sản xuất và xuất k h ẩ u sê được xóa bỏ hoặc hạn chế. K h i đó, cạnh tranh gia tăng do quá trình tham g i a W T O sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong cách tiếp cận cạnh tranh. Các công cụ chính sách m à chính phủ m ỗ i quốc gia sử dụng để quản lý hoạt dộng cạnh tranh trong phạm v i lãnh thổ quốc gia mình có thể trở nên k é m hiệu quả hoặc gây cản trở cho thương m ạ i quốc tế và cẩn thiết phải điều chỉnh lại cho phù hợp v ớ i tình hình của thị trường quốc tế. R õ ràng, quá trình cạnh tranh đi k è m v ớ i m ở cửa thị trường đòi h ỏ i sự hài hòa hóa các quy định điều chỉnh vấn đề cạnh tranh theo m ộ t tiêu chuẩn chung nhằm phát h u y hơn nữa vai trò của cạnh tranh trong điều kiện tự do hóa thương m ạ i quốc tế. Trong những n ă m gần đây, các nước phát triển d ự định đưa vấn để chính sách cạnh tranh vào chương trình của W T O nhằm hình thành một số tiêu chuẩn t ố i thiểu về cạnh tranh trong WTO. Đây là vấn để rất quan trịng đ ố i v ớ i các nước đang phát triển trong bối cảnh các nước này đang cần có chính sách quy định điều k i ệ n cạnh tranh trong nước cũng như trên thế g i ớ i để h ỗ trợ cho phát triển k i n h tế. Thực tiễn thương mại quốc tế cho thấy: trong cạnh tranh hiện nay các nước phát triển đang thắng thế, đặc biệt là ở những ngành công nghệ cao, bỏ x a các nước đang phát triển với trình độ phát triển nguồn lực còn nhiều hạn chế. N ế u các nước đang phát triển không phối hịp để có tiếng nói chung trong việc hình thành chính sách cạnh tranh quốc tế phù hợp với lợi ích của mình thì rất có thể sẽ bị ép buộc chấp nhận các chính sách cạnh tranh chỉ phục vụ l ợ i ích các tập đoàn k i n h tế lớn từ các nước phát triển. Vì vậy, các nước đang phát triển cần tập trung đoàn kết trong các tổ chức k i n h t ế quốc tế như W T O để đưa vào những quy định đảm bảo cân bằng giữa lợi ích người tiêu dùng và việc hình thành môi trường cạnh tranh tạo điều kiên cho doanh nghiệp c ủ a mình phát triển ngang t ầ m thế giới, đồng thời giúp các nước này hạn c h ế tác động tiêu cực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2