Luận văn: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)
lượt xem 26
download
Trang phục hay y phục là những đồ để mặc như quần, áo, váy,... để đội như mũ, nón, khăn,... và để đi như giầy, dép, ủng,...[1] Ngoài ra, trang phục còn có thể thêm thắt lưng, găng tay, đồ trang sức,.. Chức năng có bản nhất của trang phục là bảo vệ thân thể. Tiếp đó, trang phục cũng có chức năm thẩm mỹ, làm đẹp cho con người.Vì những khác biệt văn hóa, trang phục của từng quốc gia, địa phương có những điểm khác nhau. Lý do xuất phát từ những khác biệt về lịch sử, trình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)
- Luận văn: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)
- Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota) Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 chơng: Chơng 1: Thị trờng Hoa Kỳ và cơ hội xuất khẩu của Việt Nam Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ. CHƯƠNG 1 THỊ TRỜNG HOA KỲ VÀ CƠ HỘI XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 1. Đánh giá thị trờng Hoa Kỳ và phân tích tiềm năng rộng lớn của thị trờng Hoa Kỳ đối với sản phẩm chế tạo từ các nớc đang phát triển nói chung và sản phẩm dệt may Việt Nam nói riêng Hoa Kỳ là một cờng quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ, có tài nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu ngời, trong đó 75% sống ở thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngời hàng năm là 36.000 USD hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới. Việc thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ - một thị trờng rộng lớn nhất thế giới với mức thu nhập cao và nhu cầu tiêu dùng đa dạng về nhiều chủng loại hàng hoá với khối lợng lớn - thị trờng tiêu thụ hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đúng nh lời nhận xét về thị trờng Hoa Kỳ, Đại Sứ - Trởng phái đoàn Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã nói: "…đây là thị trờng không đáy….". Khi nghi ên cứu về thị trờng này có thể khái quát những đặc điểm nổi bật nh sau: Thứ nhất, tính mở cửa khá cao của thị trờng:
- Điều này đợc thể hiện ở chỗ quy chế xuất - nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức Thơng mại thế giới (W.T.O). Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu lớn các mặt hàng có hàm lợng lao động cao nh dệt may, giầy dép, đồ dùng gia đình…. , trong đó có những mặt hàng tiêu dùng thông thờng hầu nh Hoa Kỳ không còn sản xuất nữa. Hoa Kỳ phải nhập các mặt hàng này từ các nớc Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Các sản phẩm chế tạo, có hàm lợng vốn và công nghệ cao đợc nhập từ Châu Âu và Nhật Bản. Ngoài ra Hoa Kỳ cũng nhập khẩu hàng hoá từ rất nhiều nớc ở các Châu lục khác. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy chỗ đứng tại thị trờng Hoa Kỳ. Thứ hai, tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đa vào thị trờng Hoa Kỳ. Hàng hoá xuất khẩu vào Hoa Kỳ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhất là đảm bảo các yêu cầu chất lợng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn có ấn tợng và đòi hỏi có uy tín phải đợc đặt lên hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thờng phải có khối lợng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn, và không phơng hại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ. Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đầu t vào một số mặt hàng và ngành hàng xuất khẩu chủ lực, không dàn trải. (Ngay cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng cần đảm bảo tính thống nhất và có khối lợng đủ lớn). Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trờng. Môi trờng pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền địa phơng. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng ở Hoa Kỳ đợc thực thi khá tốt vì thế hàng hoá bán ra ở đây phải đợc bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ và việc sử dụng các Công ty t vấn nói chung trong đó có Công ty t vấn Hoa Kỳ là điều cần chú trọng. Thứ t, tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối hàng hoá ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ chức hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không thể đa hàng hoá vào thị trờng này (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn bán đờng biên nh có thể thấy trong một số trờng hợp khác). Ngời dân Mỹ có thói quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ thống phân phối này vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp
- Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. Nếu cha tham gia vào các kênh phân phối lớn thì không những không phát triển đợc thị trờng mà còn cản trở đến thị phần tiêu thụ và gặp những vớng mắc vào hệ thống luật pháp của Mỹ. Muốn đi đúng kênh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa chọn đợc nhà phân phối có uy tín và đảm bảo đợc số lợng và quy cách hàng hoá đúng với thị hiếu và yêu cầu của khách hàng Mỹ. Thứ năm, thị trờng có sức cạnh tranh rất cao. Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trờng Hoa Kỳ có đầy đủ các nhà cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế mức độ cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và chất lợng là hai yếu tố cơ bản, nhng không thể không tính đến những yếu tố khác nh bao bì, mẫu mã, xuất xứ, nhãn hiệu sản phẩm…. Đối với doanh nghiệp Việt Nam thì đây là những vấn đề còn mới mẻ. Theo các luật s Mỹ, vụ kiện cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh chính trị và là điều khó tránh khỏi. Đây là bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ còn có nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa trong quá trình buôn bán với thị trờng Hoa Kỳ. Thứ sáu, các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ. Ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nhà kinh doanh, các hiệp hội này có vai trò lớn trong việc hớng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp với lợi ích cộng đồng doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cho thấy rằng việc thiết lập quan hệ với các hiệp hội kinh doanh ở Hoa Kỳ là con đờng hữu hiệu để tiếp cận và xâm nhập thị trờng Hoa Kỳ, thúc đẩy hoạt động đầu t của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam . Thứ bảy, lực lợng ngời Việt Nam ở nớc ngoài tại Hoa Kỳ có vai trò quan trọng trong việc xúc tiến thơng mại và đầu t tại Hoa Kỳ. Lực lợng ngời Việt tại Hoa Kỳ rất đông lên đến 1,3 triệu ngời có khả năng hòa nhập với dân c sở tại, nhng tính cộng đồng cha cao. Vai trò cầu nối của ngời Việt là hết sức quan trọng nhng trong thực tế còn cần đợc rèn luyện và thử thách. Phong cách làm việc và phơng thức hợp tác giữa họ với doanh nghiệp trong nớc còn nhiều điều phải đợc rút kinh nghiệm. Tiềm năng lực lợng sinh viên Việt Nam đang du học tại Hoa Kỳ cha đợc quan tâm đúng mức, tính cộng đồng Việt Nam rất yếu nên khả năng thực hiện công tác xúc tiến và đầu t bị hạn chế. Bởi vậy một mặt phải thận trọng tránh vội vàng khi tiếp xúc với các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Giai đoạn đầu cần có sự môi giới của Việt kiều. Mặt khác phải tìm và lựa chọn đợc khách hàng tin cậy, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín vào kinh doanh và đầu t ở Việt Nam.
- Thứ tám, chi phí dịch vụ trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. Hàng hoá đa vào bán lẻ tại Hoa Kỳ khá cao bởi chi phí dịch vụ lớn làm hạn chế cơ hội thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam khi vào thị trờng Hoa Kỳ. Thứ chín, hệ thống t vấn tại Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng đặc biệt là t vấn pháp luật. Đây là đòi hỏi khách quan bởi đặc điểm của thị trờng này, chi phí t vấn tại Hoa Kỳ rất cao. Các doanh nghiệp Việt Nam phải biết sử dụng t vấn của các Công ty t vấn pháp luật Hoa Kỳ, mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng đợc những Công ty t vấn của Việt Nam có trình độ chuyên môn ngang tầm quốc tế nh các công ty Hoa Kỳ. Việt Nam đang thực hiện một chiến lợc công nghiệp hóa hớng về xuất khẩu, thị trờng Hoa Kỳ có tầm quan trọng đặc biệt, là điểm đến của các sản phẩm chế tạo xuất khẩu. Với việc dành cho Việt Nam quyền xuất khẩu sang Hoa Kỳ trên cơ sở MFN, Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã mở ra những cơ hội to lớn để phát triển hàng xuất khẩu của Việt Nam. Để có thể tận dụng đợc cơ hội, biến khả năng thành hiện thực, tức là có thể thực sự thâm nhập đợc vào thị trờng rộng lớn, phức tạp và xa xôi nh Hoa Kỳ, Việt Nam cần hoạch định một chính sách tổng thể với các giải pháp đồng bộ cả về phía Nhà nớc và doanh nghiệp. Thực tế cho thấy Hoa Kỳ không chỉ là thị trờng xuất khẩu lớn nhất mà còn thông thoáng nhất thế giới đối với sản phẩm chế tạo từ các nớc đang phát triển. Nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu Á là 422 tỷ USD (năm 2000), nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu Á. Năm 2000, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng 128% so với năm 2001, trong khi đó mức xuất khẩu cùng kỳ nói chung của Việt Nam ra thị trờng thế giới chỉ tăng 10%. Mức xuất khẩu các sản phẩm chế tạo trớc đây đã bị hạn chế bởi thuế suất cao của Hoa Kỳ trớc Hiệp định Thơng mại, đã tăng đặc biệt nhanh với tốc độ 50% năm. Trong các sản phẩm chế tạo, sản phẩm xuất khẩu tăng mạnh nhất là hàng may mặc, tăng tới 900 triệu USD trong năm 2002 (gấp 18 lần so với kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001). Năm 2002 cũng ghi nhận sự tăng lên nhanh chóng của nhiều mặt hàng xuất khẩu khác nh đồ điện (270%), đồ gỗ (50%), hàng hoá du lịch (5422%) và các mặt hàng công nghiệp hỗn hợp khác 847% không có gì đáng ngạc nhiên khi Hoa Kỳ là một thị trờng xuất khẩu chủ yếu của các nớc đang phát triển đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo vì Hoa Kỳ chỉ đứng thứ hai sau EU về quy mô (đợc xác định bằng GNP tổng thu nhập quốc gia). Tuy nhiên đối với hàng xuất khẩu Châu Á, Hoa Kỳ còn lớn hơn EU. Theo bảng 1 dới đây, nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu Á năm 2000 là 422 tỷ USD, nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu Á Bảng 1: Xuất khẩu của Châu Á vào Hoa Kỳ và EU năm 2000
- Đơn vị tính: tỷ USD Xuất khẩu Xuất khẩu Tỷ lệ Mặt hàng vào Hoa Hoa Kỳ/EU vào EU Kỳ Nông sản 13,9 14,8 0,9 Khoáng sản 6,6 7,2 0,9 Nhiên liệu 3,4 3,2 1,1 Hàng công nghiệp chế tạo 396 249,4 1,6 Sản phẩm ô tô 54,7 19,8 2,8 Thiết bị văn phòng và viễn thông 131,9 88,9 1,5 Thiết bị vận tải và máy móc khác 63,1 47,6 1,3 May mặc 35,8 20,8 1,7 Hàng tiêu dùng khác 59,7 33,5 1,8 Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng 422,7 277,6 1,5 hoá Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thơng mại - 2001 Phần lớn hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu Á đều là hàng công nghiệp chế tạo, tổng kim ngạch lên tới gần 400 tỷ USD trong năm 2000, nhiều hơn 60% về giá trị so với kim ngạch nhập khẩu tơng ứng của EU từ Châu Á. Về các mặt hàng sử dụng nhiều lao động (ví dụ nh hàng may mặc và hàng công nghiệp chế tạo tiêu dùng các loại), nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu Á cao hơn nhập khẩu của EU từ Châu Á từ 70 đến 80%. May mặc là một trong những mặt hàng chủ yếu mà các nớc đang phát triển xuất khẩu với khối lợng lớn, và đối với hầu hết các nớc, Hoa Kỳ là thị trờng chủ yếu trớc tiên. Với sức tiêu thụ khổng lồ, Hoa Kỳ luôn là thị trờng hấp dẫn và quan trọng của ngành may mặc các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bảng 2: Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ theo xuất xứ, năm 2000 (triệu USD). Quốc gia Tổng Trung Quốc 10.536 Hồng Kông 4.816 Hàn Quốc 3.518 Đài Loan 3.065 Ấn Độ 3.056 Thái Lan 2.541 Inđônêsia 2.440 Philippine 2.316 Banglađét 2.230
- Pakixtan 1.865 Xrilanca 1.708 Macao 1.168 Malaysia 895 Singapore 365 Việt Nam 50 Các nớc kém phát triển nhất châu Á 40.518 Các nớc khác 40.920 Thế giới 81.438 Nguồn: W.T.O-2001 Có thể nói rằng kinh tế Mỹ là nền kinh tế hàng đầu thế giới, đó là điều không thể phủ nhận. Nó lớn gấp 2,5 lần so với nền kinh tế của Nhật Bản, 6 lần so với Đức và 8 lần so với Trung Quốc - Với thị trờng tiêu thụ hàng hóa rất đa dạng và phong phú - Hoa Kỳ đã trở thành "mi ền đất hứa" cho bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh bất kỳ quốc gia nào trên thế giới mu ốn xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ. Hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã trở thành bạn hàng thơng mại lớn thứ 44 của Hoa Kỳ và là nớc xuất khẩu lớn thứ 38 vào thị trờng này, trong đó hàng dệt may xuất khẩu tăng rất nhanh. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ năm 2004 đạt 2,7 tỉ USD chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này và tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trớc. Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đợc thể hiện qua bảng 4 dới đây: Bảng 4: Xuất khẩu của Việt Nam. Nớ c Năm 2003 Năm 2004 Tỷ trọng Mỹ 4,5 5.5 22.4% EU 3.4 3.4 13.8% ASEAN 3 3.2 13.0% Nhật 2.9 3 12.2% Trung Quốc 1.7 1.9 7.7% Úc 1.4 1.6 6.5% Các nớc khác 4 6 24.4% Tổng số 20.9 24.6 100.0% Nguồn: Báo cáo Tổng kết Bộ Thơng mại - 2004 2. Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ.
- a. Những cơ hội. Nhìn chung, kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ là rất khả quan và đã tác động tích cực đến phơng thức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, đã mở ra cho họ một tầm nhìn mới, một hớng đi mới, không những phát huy các thị trờng truyền thống nh Nhật Bản và EU mà còn hớng tới thị trờng mới đầy tiềm năng nh Hoa Kỳ bởi các yếu tố sau: Thứ nhất, Hoa Kỳ là một quốc gia đa sắc tộc, đa nền văn hóa, sự phân hóa giàu nghèo khá rõ…. điều này tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là nhu cầu hàng tiêu dùng (dệt may, giày dép…) rất đa dạng và do đó hàng hoá của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trờng khổng lồ này, đặc biệt là hàng dệt may một mặt hàng nhập khẩu với khối lợng lớn của Hoa Kỳ. Các đơn đặt hàng từ Hoa Kỳ có qui mô lớn hơn nhiều so với các thị trờng khác, kể cả Châu Âu và Nhật Bản, một phần vì Hoa Kỳ có lợng dân số đông trên 293 triệu ngời, một phần là do đặc điểm và tính cách của ngời Mỹ là "càng lớn càng tốt" khác hẳn với cung cách kinh doanh của ngời Châu Á thờng ban đầu mới quan hệ buôn bán họ chỉ đặt đơn hàng với khối lợng nhỏ sau đó nếu tốt thì mới đặt với số lợng lớn. Nói nh thế không có nghĩa là ngời Mỹ dễ dàng trong chuyện mua bán mà họ rất chặt chẽ và khắt khe trong việc soạn thảo và ký kết hợp đồng. Vì thế khi làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, cần phải xem xét các hợp đồng một cách cẩn thận. Ở Mỹ, một hợp đồng đợc ký kết bởi các bên liên quan sẽ có sức mạnh toàn năng, trong khi đó một thỏa thuận mi ệng thì hầu nh không có giá trị Thứ hai, hiệp định thơng mại song phơng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (Bilateral Trade Agreement - BTA) đợc ký kết tháng 7/2000 đã góp phần tích cực thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ tăng nhanh. Chỉ qua hơn 1 năm thực hiện BTA, thị trờng Hoa Kỳ đã trở thành thị trờng xuất khẩu số một của Việt Nam . Hoa Kỳ đang nhập trên 22% hàng xuất khẩu của Việt Nam . Hoa Kỳ vừa là thị trờng xuất khẩu số 1 vừa là thị trờng xuất siêu lớn nhất của Việt Nam.Các ngành kinh tế Việt Nam đang tạo đợc đà phát triển mới nh may mặc, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, hàng điện tử, thủ công mỹ nghệ… BTA vừa ràng buộc, vừa làm cơ sở để Việt Nam bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện toàn bộ hệ thống luật pháp của mình, làm cho hệ thống luật pháp Việt Nam đồng bộ, thống nhất, ổn định và tơng thích với hệ thống luật pháp quốc tế hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hoá giữa hai nớc nói riêng và quốc tế nói chung dễ dàng hơn. Hơn thế nữa BTA sẽ tạo cho Việt Nam những bớc đi trong hội nhập quốc tế vững vàng, tự tin và hiệu quả hơn và khai thác tốt hơn khả năng của nền kinh tế nhiều thành phần, nền
- kinh tế thị trờng, giúp Việt Nam sớm gia nhập W.T.O . Việc áp dụng qui chế MFN (Most Favoured Nation) trong hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ tăng lên nhanh chóng. Thuế nhập khẩu hàng hoá Việt Nam giảm bình quân từ 40 - 70% xuống còn 3-7%, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng ngoạn mục: từ 50 triệu USD năm 2001 lên 2,5 tỷ USD năm 2003 và 2004. Ưu đãi lớn nhất của qui chế MFN là giảm và mi ễn thuế các sản phẩm từ những nớc cha đợc hởng qui chế MFN vào Hoa Kỳ chịu thuế xuất - nhập khẩu gần 6 đến 12 lần sản phẩm xuất khẩu của các nớc đợc hởng qui chế này. Nhờ đợc hởng quy chế MFN nên nhiều nớc và lãnh thổ đang phát triển ở Châu Á đã thành công trên còn đờng phát triển kinh tế với tiến độ rất nhanh, điển hình là Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan,….. Việc dành đợc quy chế MFN trong hiệp định BTA đã mở ra triển vọng cho Việt Nam đợc hởng quy chế GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ .Các nớc đợc hởng quy chế GSP của Hoa Kỳ sẽ đợc phép xuất khẩu một số sản phẩm vào thị trờng Hoa Kỳ với u đãi thuế quan bằng O. Hiện có hơn 100 nớc đợc hởng quy chế GSP của Hoa Kỳ trong đó có Thái Lan, Malaysia, Philipine, Ấn Độ,… Và nếu Việt Nam đợc hởng GSP thì hàng dệt may Việt Nam sẽ có cơ hội để cạnh tranh với hàng dệt may của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…trên thị trờng Hoa Kỳ. Thứ ba, Hoa Kỳ hiện tại là một thị trờng lớn cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa bởi vì nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ rất lớn. Tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ vào năm 2002 là 72.18 tỉ USD, vào năm 2003 là 77.43 tỉ USD… Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu hàng hoá với khối lợng và quy mô lớn, quan điểm trong chính sách kinh tế của họ là nhập siêu hàng hoá và xuất siêu dịch vụ. Do vậy, Việt Nam chúng ta cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoạch định các chiến lợc để thâm nhập và mở rộng thị trờng này đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may - dự định biến Hoa Kỳ thành thị trờng xuất khẩu chính trong tơng lai. b. Những thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. * Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam rất lớn nh: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Ấn Độ… đây là những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ cũng nh EU… kể từ ngày 1/1/2005, các nớc Trung Quốc, Ấn Độ… đợc bãi bỏ hạn ngạch khi xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Ngoài ra các nớc này còn đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ nên sức cạnh tranh hàng dệt may của họ rất lớn, mà điển hình là Trung Quốc có số lợng hàng dệt may
- xuất khẩu vào Hoa Kỳ cũng nh Eu với một kỷ lục cha bao giờ có kể từ khi Trung Quốc đợc gia nhập vào W.T.O cách đây 3 năm. Hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang thống trị thị trờng quốc tế. Mức tăng trởng mặt hàng này của Trung Quốc quá nhanh sau 1/1/2005. Các loại áo sơ mi cotton và quần tăng 1.250% trong quý I/2005, đặc biệt là quần cotton tăng 1.500%, đồ lót tăng 300%. Khối lợng hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang ồ ạt thâm nhập thị trờng Mỹ và EU làm cho hàng nghìn các doanh nghiệp, cũng nh công nhân các nớc này phải đóng cửa và nghỉ việc. Theo hiệp hội quốc tế các nghiệp đoàn tự do (ICFTU), ngành dệt may thế giới đang đứng trớc nguy cơ mất 40 triệu việc làm sau khi chế độ hạn ngạch dệt may dỡ bỏ báo cáo của ICFTU cho rằng, việc xoá bỏ hạn ngạch dệt may dẫn đến nhiều nớc chuyên xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch nh: Bangladesh, Campuchia, Philipine,Việt Nam, Nam Phi, Dominica, Goatemala và Morixơ… phải đối đầu với cuộc cạnh tranh hàng dệt may của Trung Quốc và Ấn Độ giá rẻ. * Hạn ngạch (quota) có thể nói là vấn đề bức xúc nhất cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã bị hạn ngạch khống chế ở mức 1,8 tỉ USD (tơng đơng với 400 triệu đơn vị sản phẩm). Sức cạnh tranh thấp do bị áp đặt hạn ngạch đã làm giảm từ 5-7% thậm chí 10% khả năng xuất khẩu so với các nớc đã dỡ bỏ hạn ngạch. Tình trạng bị áp đặt hạn ngạch cũng làm cho xuất khẩu mặt hàng dệt may giảm xuống rõ rệt: từ 1.824 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2003 giảm xuống còn 1.563 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2004, giảm 15%. Nh vậy, các nớc Trung Quốc, Ấn Độ, vừa không bị áp đặt hạn ngạch, lại vừa đợc hởng lợng u đãi thuế quan phổ cập trong khi Việt Nam đối với thị trờng Hoa Kỳ vẫn bị áp đặt hạn ngạch và việc điều hành hạn ngạch cũng còn nhiều bất cập sẽ trở thành thách thức, khó khăn lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. *Hàng hoá của Việt Nam vẫn bị phân biệt đối xử về thuế và các biện pháp phi thuế quan nh bị áp dụng các điều khoản tự vệ, chống bán phá giá mà Hoa Kỳ sẽ sử dụng, đặc biệt là đối với hàng dệt may của Việt Nam và Trung Quốc. Đây sẽ là một rào cản lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. * Hàng dệt may Việt Nam cũng cha phong phú về chủng loại, số lợng nhỏ chất lợng thấp, giá thành cao, nên sức cạnh tranh và tiêu thụ không mạnh. Tỷ lệ gia công qua nớc thứ ba cao, nên lợi nhuận thấp và không phù hợp với tập quán kinh doanh của Hoa Kỳ. Đây là khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải, họ đã phải sử dụng mô hình CMT để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ, trong mô hình này, các Công ty Việt
- Nam nhận đơn đặt hàng từ các nớc trung gian khác nh Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đây là những nớc sẽ thực hiện mọi công việc tiếp thị và tài chính cung cấp thiết kế và nguyên liệu cho Công ty Việt Nam để may thành thành phẩm và chuyển đi sang thị trờng Hoa Kỳ. Bởi vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi chiến lợc sản xuất kinh doanh của mình và phải thu hút đầu t trực tiếp của các Công ty Hoa Kỳ và nớc ngoài để xây dựng các cơ sở sản xuất hiện đại, quy mô lớn, giá thành hạ, chất lợng cao thì mới thu đợc lợi nhuận cao và có khả năng cạnh tranh đợc với các quốc gia khác khi xuất khẩu hàng vào Hoa Kỳ. * Hiệp định đa sợi cũng là một rào cản cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. Vì hiệp định đa sợi khuyến khích các nớc xuất khẩu sản phẩm dệt may có nguyên phụ liệu đợc sản xuất tại nớc xuất khẩu, trong đó nguyên - phụ liệu đang là vấn đề nan giải cho ngành dệt may Việt Nam, hiện tại ngành may Việt Nam đang phải nhập khẩu từ 70 - 80% nguyên - phụ liệu từ nớc ngoài. Mặc dù trong những năm qua, chính phủ rất quan tâm đến phát triển diện tích trồng bông, nhng do khí hậu và thổ nhỡng nớc ta cha phù hợp, nên diện tích và sản lợng bông trong những năm qua, tuy có tăng nhng không đáng kể. Đặc biệt, vụ bông vừa qua, diện tích trồng bị thu hẹp, làm sản lợng giảm 20% so với những vụ trớc. Nguyên nhân là do ngời nông dân chuyển sang trồng cây khác, hạn hán kéo dài đã làm nhiều vùng trồng bông mất trắng hàng nghìn hecta, không cho thu hoạch. Còn phụ liệu trong nớc cũng đã có một số nhà máy sản xuất nhng không đáng kể chỉ đáp ứng đợc khoảng 20 - 25% nhu cầu của ngành. * Khó khăn nữa là trong việc chiếm lĩnh và giữ mặt hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ nếu Việt Nam cha là thành viên của W.T.O cuối năm 2005 thì các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ rút đơn đặt hàng của họ cho các thành viên khác của W.T.O * Năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất và đảm bảo xuất khẩu ổn định, việc thực hiện liên doanh, hợp tác, liên kết trong sản xuất để giữ vững thị phần hàng may mặc còn khó khăn. 3. Vai trò của công tác xúc tiến thơng mại để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ Để thâm nhập thị trờng rộng lớn này, công tác xúc tiến thơng mại là rất quan trọng và phải đợc quan tâm ở cấp Nhà nớc và từng doanh nghiệp. * Về phía Nhà nớc cần xây dựng các chơng trình xúc tiến xuất khẩu. Nếu cả Nhà nớc và doanh nghiệp có sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong công tác xúc tiến thơng mại thì em nghĩ rằng để đa sản phẩm dệt may cuả đất nớc mình vào Hoa Kỳ là không khó. Nhà nớc đã giao cho Bộ thơng mại xây dựng cụ thể chơng trình XK hàng dệt
- may vào Hoa Kỳ, đầu t vốn cho công tác nghiên cứu mẫu mốt của hàng may để XK vào Hoa Kỳ. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp khảo sát thị trờng, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức tiếp xúc với các nhà phân phối hàng dệt may Hoa Kỳ. Với những nỗ lực của Nhà nớc, của doanh nghiệp công tác xúc tiến thơng mại sẽ góp phần nâng cao kim ngạch XK hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ. CHƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRỜNG HOA KỲ 1. Thực trạng của hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng quota. Sau khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam năm 1994, hai nớc tiến hành bình thờng hóa quan hệ chính trị và ngoại giao nhng về thơng mại thì phải sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ (BTA) có hiệu lực (ngày 10/12/2001) mới có thể nói là bình thờng hóa. Chỉ sau khi Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc của Hoa Kỳ thì hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận thị trờng này ở quy mô lớn. Sau khi có tối huệ quốc ,từ 2002 đến 2003 xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã tăng nhanh chóng. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc khi đa vào thị trờng Mỹ tính cạnh tranh về giá của sản phẩm Việt Nam đợc gia tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân từ 40 - 70 xuống còn 3-7% Theo hiệp hội dệt may Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành 5 tháng đầu năm 2003 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 69,5% so với cùng kỳ 2002. trong đó riêng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt gần 730 triệu USD, dẫn đầu các thị trờng. Tuy tốc độ may của Việt Nam cha ổn định và bền vững. Sang năm 2004 mặt hàng dệt may bị hạn ngạch khống chế nên mức độ tăng trởng của mặt hàng này đã bị giảm đáng kể, qua bảng 5 ta càng thấy điều đó. Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Mặt hàng 2002 2003 2004 KH 2005 Nă m Dệt may 975 2500 2700 2800 Thủy sản 674 750 564 800 Giày dép 224 325 473 580 Dầu khí 179 209 250 250
- Đ ồ gỗ 86 200 408 800 Rau quả 74 105 182 200 Cà phê 73 98 144 150 Máy thiết bị 27 97 112 150 Mỹ nghệ 12 21 27 50 Đồ nhựa 5 11 28 50 Hàng khác 100 200 380 400 Tổng số 2429 4500 5200 6200 Nguồn: Bộ Thơng mại 6-2005 Cũng nh theo Bộ thơng mại, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may có quản lý hạn ngạch vào thị trờng Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2005 mới đạt 700 triệu USD, chỉ bằng 80% mức thực hiện của cùng kỳ năm ngoái. Trong 700 triệu USD này, 2 mã hàng "nóng" có mức thực hiện lớn nhất là Cat. 338/339 (đạt trên 300 triệu USD) và Cat. 347/348 (đạt trên 189 triệu USD - Xem bảng 6) . Bảng 6: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Hoa Kỳ năm 2005. (ĐV tiền: USD) Lơng Đơ Tổng HN đã Số lợng đã Tỷ lệ HN đã HN 2005 cha Ki n vị nguồn HN STT Cat sử dụng, cấp visa sử dụng cấp visa tính 2005 2004 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) I. Câp visa theo thông báo hạn ngạch: 1 333 Tá 45,750 4,789 10.49% 40,952 85 2 334/335 Tá 741,567 190,607 25.70% 550,960 22.9 3 338/339 Tá 15.103.336 176,751 7,670,876 51.96% 7,255,739 308. 4 340/640 Tá 2.282.946 36,829 477,608 44.44% 1,268,504 56,2 5 342/642 Tá 620.905 271,147 43.68% 349,708 14,2 6 347/348 Tá 7.666.005 2,941,517 38.37% 4,724,488 189. 7 359/- Tá 603.432 241,858 41.41% 353,574 10.6 s/659-s 8 434 Tá 18.708 954 5.10% 17,754 14 9 435 Tá 46.158 1,200 2.60% 44,958 33 10 440 Tá 2.887 2411 83.51% 476 40 11 448 Tá 36.955 394 1.07% 36,561 84 12 638/639 Tá 1.375.101 509,257 37.03% 865,844 31. 13 647/648 Tá 2,230.991 798,952 35.81% 1,432,039 51.1 Nguồn: Báo cáo thống kê Bộ Thơng mại 6-2005
- Sự sút giảm này xuất phát từ nguyên nhân các nớc thành viên tổ chức thơng mại thế giới (WTO) bãi bỏ quota cho nhau từ 1/1/2005, trong khi đó Việt Nam vẫn cha đợc hởng chính sách này, Việt Nam vẫn cha là thành viên của WTO mà năng lực cạnh tranh của Việt Nam lại thấp và việc quản lý và sử dụng quota của Việt Nam lại còn bất cập và kém hiệu quả. Trớc thực trạng khó khăn này, Bộ trởng Bộ thơng mại Trơng Đình Tuyển mới đây một lần nữa gửi th cho các doanh nghi ệp dệt may, đề xuất hai ý kiến, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quota: Một là, cấp visa tự động cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, có hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu cho các nhà phân phối lớn đối với các Cat. thực hiện còn thấp trong 5 tháng đầu năm. Hai là, thu hồi quota của các doanh nghiệp mới thực hiện đợc dới 35%, chuyển cho các doanh nghi ệp khác có khả năng xuất khẩu, và chỉ cấp lại khi những doanh nghiệp này có nhu cầu xuất khẩu thực sự. Th của Bộ trởng Trơng Đình Tuyển ngay lập tức đã gây nên một phản ứng khá mạnh mẽ trong các doanh nghiệp dệt may. Điều khiến các doanh nghiệp cảm thấy lo lắng là trong bối cảnh cạnh tranh thị trờng khốc liệt, mà quota lại hạn hẹp và khó khăn đến vậy, thì những phơng án mà Bộ trởng đề xuất liệu có đem lại thuận lợi cho doanh nghiệp hay không? Sau sự kiện Liên Bộ Thơng mại - Công nghiệp cho phép các doanh nghiệp chuyển nhợng quota hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đã xảy ra tình trạng một số doanh nghiệp có quota nhng cha có nhu cầu xuất khẩu, thậm chí không xuất khẩu đợc, đã giữ để bán lại cho các doanh nghiệp khác với giá cao, khiến cho thị trờng mua bán quota trở nên náo nhiệt và diễn biến theo chiều hớng xấu, không có lợi cho hoạt động xuất khẩu của cộng đồng các doanh nghiệp dệt may. Chẳng hạn, các Cat. "nóng" nh quần nam, nữ chất liệu bông (Cat. 347/348 - bảng 6) lúc bình thờng chỉ ở mức 2,5 - 3,5 USD/Tá, nhng vào thời gian này có doanh nghiệp đòi chuyển nhợng với giá 8 - 10 USD/tá, hay nh áo sơ mi dệt kim nam, nữ chất liệu bông (Cat.338/339 - bảng 6) đang từ 4USD/tá nay tăng lên 10 USD/tá…. Việc một số doanh nghi ệp cố tình giữ quota nhằm mục đích chuyển nhợng với giá cao đã khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp đã ký đợc hợp đồng mà lại không còn quota, phải đi mua lại quota với giá cao so với thực tế. Và hậu quả của việc này là chi phí sản xuất của các doanh nghi ệp bị tăng lên nhi ều lần trong khi giá xuất khẩu đã đợc thỏa thuận trớc trong hợp đồng, nếu doanh nghiệp đòi tăng giá thì sẽ phải đối mặt với nguy cơ khách hàng bỏ đơn hàng, còn nếu giữ nguyên giá cũ thì doanh nghiệp sẽ không còn lãi. Thực trạng hiện nay, nơi cần
- quota để xuất khẩu thì không có mà nơi không xuất khẩu thì lại có quota, chẳng hạn nh Công ty TNHH May & Thơng mại Á Châu là doanh nghiệp chuyên sản xuất các đơn hàng FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm) có mối quan hệ làm ăn khá tốt với các khách hàng Calmex, Everyarn, các nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ nh: The Children Place, K.Mart, Tagert, JC Penny - kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ hơn 70% doanh thu tại thị trờng Mỹ, nay cũng đang lâm vào tình trạng có khả năng xuất khẩu nhng không có hạn ngạch, mặc dù chính phủ đã cho phép chuyển nhợng hạn ngạch nhng thực sự cũng đang rất lúng túng vì giá chuyển nhợng quá cao và rất khó tìm nguồn. Công ty Global Source Net. Ltd là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu ở Việt Nam về mặt hàng Cat. 435, chiếm 90% sản phẩm đi Hoa Kỳ 10% sản phẩm đi EU cũng lâm vào tình trạng thiếu hạn ngạch, không có hạn ngạch chuyển nhợng của Cat này. Đáng lẽ ra, các doanh nghiệp có thể tự thơng thảo để chuyển nhợng quota cho nhau, nhng do ý thức cộng đồng trong các doanh nghiệp còn kém nên dẫn đến tình trạng trên. Trong 5 tháng đầu năm 2005, lợng quota mà toàn ngành dệt may thực hiện đợc chỉ đạt ở mức thấp, khoảng trên 30%. Chính vì thế các chuyên gia dệt may cho rằng, việc thu hồi lợng quota của các doanh nghiệp mới chỉ thực hiện đợc dới 35% theo đề xuất của Bộ trởng Trơng Đình Tuyển, trong điều kiện quota vào Hoa Kỳ có hạn để tăng cờng hiệu quả sử dụng quota, tránh tối đa tình trạng ế, đọng quota, là một giải pháp hữu hiệu. Các chuyên gia cũng cho rằng cần thiết phải xử lý kịp thời số quota cha dùng đến của các doanh nghiệp này để giao lại cho các doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu. Bộ trởng Bộ Thơng mại Trơng Đình Tuyển cũng đề nghị các doanh nghi ệp dệt may nên thành lập mô hình liên kết chuỗi, có nh thế mới phát huy đợc hiệu quả sản xuất và xuất khẩu của toàn ngành dệt may, và ông xin ý kiến các doanh nghiệp về một số thay đổi trong điều hành hạn ngạch trong dệt may xuất khẩu đi Hoa Kỳ trong đó có việc cấp phép XK tự động đối với một số chủng loại hàng (Cat). Tuy nhiên, nửa tháng sau, chỉ có 47 th phản hồi, 30 ý kiến ủng hộ và 10 ý kiến phản đối. Các ý kiến phản đối cho rằng, cấp visa tự động sẽ dẫn đến khả năng doanh nghi ệp xuất khẩu qúa số lợng và có thể bị phá vỡ hợp đồng với khách hàng. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Thơng mại đã có điều chỉnh nhất định và trớc mắt xử lý cho 2 chủng loại hàng dệt may (Cat). Trong thời kỳ cao điểm giao hàng. Những xử lý này đợc thể hiện trong thông báo số 0716 TM - DM hớng dẫn thực hiện hạn ngạch 2 Cat. 347/348 và 647/648 xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ năm 2005 của Bộ Thơng mại, nhiều doanh nghiệp đã phản ứng gay gắt.
- Một doanh nghiệp dệt may ở TP.HCM đề xuất: "Những doanh nghiệp nhỏ, ít xuất hàng đi Hoa Kỳ thì rất hăng hái ngợc lại những doanh nghiệp lớn thờng xuyên xuất hàng sang Hoa Kỳ lại không đồng tình. Việc chỉ có 47 đơn vị trên tổng số hơn 1.000 doanh nghiệp trả lời là quá ít, cha phản ánh đợc điều gì, nếu Bộ Thơng mại căn cứ vào đó mà làm thì không thể chính xác". Nhiều doanh nghiệp tỏ ra e ngại với việc cấp visa tự động. Giám đốc một xí nghiệp may phân tích, theo thông báo trên, Liên Bộ Thơng mại và Công nghiệp thực hiện cấp visa tự động đối với 2 Cat. 347/348 và 647/648 chỉ từ ngày 1/7/2005 đến 31/8/2005. Nh vậy, trong thời gian 2 tháng, doanh nghiệp phải đàm phán với khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất, rồi giao hàng thì không thể trở tay kịp. Trớc tình hình trên, hầu hết các doanh nghiệp kiến nghị cha nên cấp visa tự động. Ngoài ra việc thu hồi hạn ngạch của các doanh nghiệp mà 5 tháng qua mới thực hiện đợc dới 35% hạn ngạch, cũng gây nhiều tranh cãi. Bởi trong Thông t liên tịch quy định việc cấp và sử dụng hạn ngạch trong đó xác định rõ thời hạn thu hồi là tháng 9/2005. Thời gian qua, cộng đồng doanh nghiệp đã áp dụng quy định trên để đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng. Nay Bộ Thơng mại ra quyết định nh vậy, nhiều doanh nghiệp rất lo lắng. Theo Hội dệt may Thêu đan TP.HCM việc phân bổ hạn ngạch tuy đã công khai, nhng hậu quả của các phân bổ cũ từ các năm trớc vẫn còn ảnh hởng, doanh nghi ệp chịu thiệt vẫn tiếp tục chịu thiệt. Tỷ lệ cung ứng quần ở 2 Cat. 347/348 và 647/648 của Việt Nam cho thị trờng Hoa Kỳ là khá lớn. Nếu không cấp phép xuất khẩu tự động sẽ xảy ra tình trạng khê đọng hạn ngạch, ảnh hởng tới tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Đúng nh ý kiến của thứ trởng Lê Danh Vĩnh về sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển nhợng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ (trên báo Thơng mại thứ 6-5-2005) rằng: Sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển nhợng hạn ngạch hàng dệt may xuất phát từ đặc điểm của hàng dệt may đợc thể hiện ở một số vấn đề sau đây: - Mặt hàng luôn thay đổi mẫu mã, thời trang, chủng loại, số lợng, nguyên phụ liệu, tính thời vụ. Thị trờng dệt may bị khống chế bởi ngời mua chứ không phải ngời sản xuất, xuất khẩu nên ngời mua có quyền yêu cầu phải đáp ứng nhiều điều kiện khác nhau. Việc phân hạn ngạch theo thành tích xuất khẩu năm trớc là tiêu chí phân phối cơ bản mà nhiều nớc áp dụng (ở Việt Nam chúng ta có 84% tổng hạn ngạch đợc phân phối theo thành tích). Trong khi đó, doanh nghiệp đợc phân hạn ngạch theo thành tích năm trớc,
- nhng năm sau có thể do thay đổi mẫu mã, đơn hàng nên không ký đợc hợp đồng, không xuất khẩu đợc, nếu không cho chuyển nhợng, số hạn ngạch đó sẽ bị khê đọng. Ta xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ năm 2005 trong bối cảnh vẫn chịu hạn ngạch, trong khi các nớc thành viên W.T.O đã đợc xuất khẩu tự do. Do đó việc cho phép chuyển nhợng hạn ngạch sẽ tạo sự linh hoạt cho các thơng nhân để đáp ứng đợc yêu cầu của đơn hàng. Nói chung, tính đến ngày 20/6/2005, xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trờng mới chỉ đạt 1,7 tỉ USD, bằng 80% so với cùng kỳ năm ngoái và chỉ bằng 30,9% so với kế hoạch. Với tốc độ xuất khẩu chậm nh vậy thì mục tiêu xuất khẩu cả năm đạt 5 - 5,2 tỷ USD cho dệt may Việt Nam là rất khó khăn, đặc biệt là xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Cụ thể, chỉ có 3 nhóm cat. nóng xuất khẩu vào Hoa Kỳ so với 6 tháng cùng kỳ năm ngoái là có tăng nhng không đáng kể. Đó là cat 340/640 tăng 4%, và 638/639 tăng 62%, 334/335 tăng 6%. Còn lại hầu hết các cat quan trọng khác chiếm tỷ trọng xuất lớn thì lại giảm. Thí dụ nh cat 338/339 chiếm 44% giá trị xuất khẩu vào thị trờng, Hoa Kỳ giảm 17% cat 347/348 chiếm 25% giá trị xuất khẩu vào Hoa Kỳ giảm 25% so với cùng kỳ. Cat 647/648 chiếm 7% giá trị xuất vào Hoa Kỳ giảm 20%. Nh vậy chỉ tính 3 nhóm cat. "nóng" chiếm trên 70% giá trị kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ kể trên bị giảm kim ngạch ta thấy mức sút giảm của hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khá rõ rệt. Những khó khăn về hạn ngạch từ đầu năm 2005 mặt bằng giá cao đang là trở ngại khiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khó tăng nhanh kim ngạch. Theo Bộ Thơng mại, hiện hầu hết các chủng loại hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ đều có giá cao hơn 5 - 7% thậm chí 10% so với các doanh nghi ệp dệt may của Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh và Indonesia. Cụ thể, đối với Cat. 338/339, đơn giá trung bình thực hiện tại Việt Nam là 5,79 - 8,2 USD/m2 trong khi ở Bangladesh chỉ 4,66 - 4,88 USD/m2, Trung Quốc khoảng 4,68-5,84 USD/m2và Indonesia 6,46-7,84 USD/m 2. Trớc thực tế này các chuyên gia thơng mại khuyến cáo các doanh nghiệp nên cân nhắc để giảm giá 5 - 10% nhằm thu hút khách hàng hoặc phải đầu t làm hàng chất lợng cao. 2. Phân tích những u, nhợc điểm những mặt tồn tại của hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. * Những u điểm của hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. Hàng dệt may XK vào thị trờng Hoa Kỳ có những u điểm nổi bật nh sau: - Về hình thức hàng dệt may có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngời Mỹ. Là quốc gia đa sắc tộc, ngời Mỹ dễ bị kích thích bởi thị giác, thích cách trình bày sinh động, nhiều hình
- ảnh…. đặc biệt họ rất chú ý đến cách ăn mặc, cách trang phục… Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nhạy bén nắm bắt đợc tâm lý này của ngời Mỹ nên đã nhận thức đợc sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch đầu t, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã và sử dụng nguồn nhân lực…v v ,để đáp ứng nhu cầu của ngời Mỹ. Lấy Công ty May 10 là một điển hình, với 10-15 triệu sản phẩm mỗi năm, hơn 6000 công nhân và 13 xí nghiệp thành viên, May 10 hiện là một trong những doanh nghiệp lớn nhất của ngành may mặc Việt Nam. May 10 đã xuất khẩu 80% trong tổng số doanh thu hơn 450 tỷ đồng của mình và hơn 1/2 kim ngạch đạt đợc là từ việc xuất hàng sang Hoa Kỳ. Từ những loại hàng chủ lực ban đầu là quần, sơ mi, Jacket…. với hình thức xuất hàng dạng bán thành phẩm, số lợng ít và giá trị không cao đến nay May 10 đã chuyển sang hàng veston cao cấp cung cấp cho thị trờng Hoa Kỳ đảm bảo độ tin cậy cao đáp ứng các vấn đề về năng lực, chất lợng nguyên phụ kiện và trách nhiệm xã hội… Công ty May Việt Tiến là doanh nghiệp có quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh lớn trong Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, năng động sáng tạo; một cơ sở vật chất và hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại; một hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001 - 2000, SA 8000, Wrap), Việt Tiến luôn đáp ứng cho các thị trờng mà đặc biệt là thị trờng Hoa Kỳ, những sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao, thỏa mãn nhu cầu của mọi khách hàng. Việt Tiến xem thị trờng Hoa Kỳ là mục tiêu quan trọng trong chiến lợc tiếp cận thị trờng, vì đây là một thị trờng lớn nhiều tiềm năng hứa hẹn cho hoạt động xuất khẩu. Ngay từ đầu năm 2001, trong khi hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ cha đợc thực thi, thì Việt Tiến đã ký đợc hợp đồng đầu tiên với tập đoàn Supreme International. Inc - một tập đoàn lớn của Hoa Kỳ với 200.000 sản phẩm sơ mi, với giá trị gần 1.000.000 USD. Việt Tiến cũng ý thức đợc rằng Mỹ là một thị trờng khó tính, nhiều rủi ro tiềm ẩn, nên ngay từ đầu năm 2000 Công ty đã có sự chuẩn bị về khả năng tài chính, mở rộng và nâng cấp nhà xởng, hệ thống kho tàng, đổi mới quy trình công nghệ, đầu t máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại, đầu t nâng cấp công tác thiết kế, công tác may mẫu, nâng cao tay nghề công nhân, đào tạo đội ngũ chuyên gia đàm phán giỏi ngoại ngữ, vi tính và thông hiểu luật pháp thơng mại Mỹ. Bên cạnh đó, Công ty đã chủ động tiếp cận và khai thác thị trờng nguyên phụ liệu đa dạng thuộc thế mạnh của các nớc trong khu vực, từng bớc nâng tỷ trọng nội địa hóa sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lợng sản phẩm và tiến độ giao hàng ngày càng nhanh của thị trờng Hoa Kỳ. Để chuẩn bị cho chiến lợc đa sản phẩm may mặc mang nhãn hiệu Việt Tiến vào thị trờng Hoa Kỳ, Công ty đã đợc cấp giấy chứng nhận ngày 27/5/2003. Trong quá trình kiên trì tiếp cận
- và khai thác thị trờng Hoa Kỳ, Việt Tiến đã vững vàng vợt qua hàng trăm cuộc đánh giá của những khách hàng lớn và cả những khách hàng khó tính nhất, sản phẩm do Việt Tiến sản xuất ngày càng đáp ứng đợc thị hiếu và nhu cầu của ngời tiêu dùng Hoa Kỳ. Những mặt hàng thế mạnh của Việt Tiến đã có mặt tại thị trờng Hoa Kỳ nh: Sơ mi, quần kaki, quần jeans, jacket, bộ thể thao, veston , hàng thun, váy… Trong năm (2001-2004) Việt Tiến đã ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa với hơn 10 nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ (Supreme, International Inc, Sears, American Eagle, Haggas Alfred Dunner, JC Perny, Columbia Sportsears Nike, The Limited…. và chỉ trong vòng 4 năm (2001-2004), thị trờng Hoa Kỳ đã chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Tiến bên cạnh những thị trờng khác (doanh số bình quân hàng năm là 60.000.000 USD). Với những u thế này, chắc chắn hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Tiến trong những năm tới đối với thị trờng Hoa Kỳ sẽ phát triển bền vững. - Hàng dệt may Việt Nam đã có kinh nghiệm XK sang các thị trờng khó tính là EU và Nhật Bản, Canada… các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong tổ chức, điều hành trong XK nên khi mở đợc thị trờng Hoa Kỳ các doanh nghiệp không tỏ ra bỡ ngỡ mà nhạy bén với khách hàng Hoa Kỳ. - Lâu nay tuy cha trực tiếp XK hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ song các doanh nghiệp của ta đã may gia công cho Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông để họ XK vào Hoa Kỳ. Do đó khi ta bình thờng hoá quan hệ với Hoa Kỳ, ta có quota hàng dệt may Việt Nam XK vào thị trờng đa dạng này không mấy khó khăn. - Việt Nam có lực lợng Việt kiều tại Hoa Kỳ với số lợng lên đến 1,3 triệu ngời. Tuy còn có những mặt hạn chế song đã huy động đợc sự ủng hộ của Việt kiều, họ làm công tác tuyên truyền quảng bá, môi giới khách hàng nh nhiều doanh nghiệp Việt Nam có cơ sở để tiêu thụ hàng tại Hoa Kỳ. * Những nhợc điểm của hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. Nhìn chung, hàng dệt may Việt Nam vẫn còn nhiều mặt nhợc điểm nh sau: Giá hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam vẫn còn ở mức cao (cao hơn 5-7% và thâm chí 10% so với các đối thủ Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh và Indonesia), chất lợng thấp, số lợng nhỏ qui mô sản xuất và xuất khẩu cha lớn, thời gian giao hàng còn nhiều bất cập, cha tự chủ đợc nguồn nguyên liệu vẫn còn phải nhập của nớc khác, cha tự chủ đợc trong sản xuất kinh doanh, hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm, may gia công là chủ yếu. Bất cập công
- nghiệp phụ trợ cho hàng dệt may ảnh hởng rất lớn, công nghiệp phụ trợ của hàng dệt may là rất yếu kém, năng lực các nhà máy cơ khí chuyên ngành dệt may hiện tại quá nhỏ bé, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp dệt may, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu so sánh Tổng Công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) với toàn ngành dệt may cả nớc, thì năng lực kéo sợi chiếm 67% (đạt 111.000 tấn/170.000 tấn) kim ngạch xuất khẩu chiếm 24% (đạt trên 1 tỷ USD/4,3 tỷ USD); chế biến bông chiếm 85% (đạt 12.800 tấn/15.000 tấn). Điều này khẳng định Vinatex là đơn vị chủ đạo và là doanh nghi ệp lớn trong ngành dệt may cả nớc. Tuy nhiên, để phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực này, còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Bên cạnh các xởng cơ khí của các Công ty dệt thuộc Vinatex làm nhiệm vụ sửa chữa, thay thế phụ tùng, cơ kiện và trang thiết bị phục vụ cho ngành dệt may nh: Công ty cổ phần cơ khí May Gia Lâm, Công ty cổ phần cơ khí May Nam Định, Công ty cổ phần cơ khí Hng Yên và Công ty cơ khí Thủ Đức. Trong thời gian qua, các Công ty này tuy đã có nhiều cố gắng, nhng do năng lực còn hạn chế, thiết bị lạc hậu nên không đáp ứng kịp yêu cầu phát triển rất nhanh của các doanh nghiệp dệt may. Cả 4 Công ty cơ khí này trị giá sản xuất mỗi năm chỉ vào khoảng 9 triệu USD, tơng đơng gần 4.000 tấn phụ tùng, chủ yếu là trang thiết bị nhỏ lẻ nh: máy trải vải, máy kiểm tra vải, máy hút hơi là, máy san chỉ, máy hút chỉ, máy dập cúc, máy cắt vải, hệ thống chiếu sáng, hệ thống làm mát để nguyên liệu, xe vận chuyển nội bộ…. phục vụ cho ngành may mặc nhng cũng chỉ mới đáp ứng đợc một phần. Còn phụ tùng, cơ kiện cho ngành dệt may, các doanh nghiệp chủ yếu vẫn phải nhập từ nớc ngoài 70 - 80%. Hầu hết các xởng cơ khí nằm trong các Công ty dệt đến nay đều không phát huy đợc hiệu quả do không đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe về chất lợng, giá cả và thời gian giao hàng của các doanh nghiệp dệt. Vì vậy, các xởng cơ khí này thờng phải gia công cho các doanh nghiệp ngoài ngành, trong khi các Công ty dệt lại phải nhập khẩu những phụ tùng, cơ kiện từ nớc ngoài tới 80%, trị giá hàng chục triệu USD mỗi năm. Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cũng không đợc cải thiện nguyên phụ liệu cũng đang là vấn đề nan giải của ngành dệt may. Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết hiện tại ngành đang phải nhập khẩu từ 70-80% nguyên phụ liệu từ nớc ngoài. Đặc biệt đối với bông xơ thì tỷ lệ này còn cao hơn. Mỗi năm ngành dệt cần khoảng 60.000 tấn bông xơ nhng nguồn bông trong nớc chỉ mới sản xuất đợc từ 13.000 tấn đến 16.000 tấn, một con số quá nhỏ bé so với nhu cầu. Mặc dù trong những năm qua, có một số nhà máy nh: Công ty Cổ phần phụ liệu may Nha Trang, Công ty May Việt Tiến, Công ty Dệt vải Công nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera
67 p | 356 | 109
-
Báo cáo "Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt nam vào thị trường Nhật Bản"
34 p | 371 | 106
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ trong thời gian tới
115 p | 240 | 74
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu và một số ý kiến về hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Việt Nam
70 p | 191 | 49
-
LUẬN VĂN: Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam đến năm 2020
126 p | 212 | 43
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam hiện nay
51 p | 119 | 32
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dệt Kim Đông Xuân
103 p | 124 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2018
98 p | 130 | 24
-
Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê vùng Tây Nguyên
172 p | 119 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu tại doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam thực trạng và giải pháp
102 p | 130 | 20
-
LUẬN VĂN: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt nam sang thị trường Mỹ
51 p | 119 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động trong điều kiện Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN
117 p | 107 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế quốc tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO
185 p | 118 | 13
-
Luận văn: Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng
68 p | 110 | 11
-
Đề tài: Một số ý kiến về chính sách hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Việt Nam
78 p | 110 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Úc và Niu Di-lân
26 p | 8 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế quốc tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO
12 p | 88 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam khi là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
26 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn