intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG

Chia sẻ: Nguyễn Hoài đức | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:50

141
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu cà phê; sản phẩm nhựa, sản phẩm từ gỗ. Mua bán, chế biến nông sản, hàng lương thực, thực phẩm Kinh doanh bất động sản. Vận tải hàng hoá đường bộ bằng xe tải nội tỉnh, liên tỉnh. Vận tải hàng hoá đường thuỷ. Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.Ngày 16/12/2006, Công ty cà phê An Giang (An Giang coffee) chính thức khánh thành và đi vào hoạt động với số vốn đầu tư ban đầu là 15tỉ. Được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000481 do Sở Kế hoạch và Đầu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Luận văn THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG1
  2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP MỤC LỤC CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG I. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu doanh nghiệp 2. Lịch sử hình thành và phát triển II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN TRONG DOANH NGHIỆP 1. Sơ đồ tổ chức chung của doanh nghiệp 2. Chức năng của từng bộ phận III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT KINH DOANH KỲ TRƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KỲ TRƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP VI. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG I. TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP II. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANG NGHIỆP VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 1. Các chỉ tiêu tài chính 2. Các hoạt động tài chính III.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CHƯƠNG III: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG2
  3. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP I. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN: II. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ TẠI DOANH NGHIỆP: III. HỆ THỐNG CÁC TÀI KHOẢN CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG SỬ DỤNG: a. Tài sản: b. Nguồn vốn: IV. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ SỔ SÁCH DOANH NGHIỆP ĐANG SỬ DỤNG: V. LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN: VI. KIỂM TRA CHỨNG TỪ: VII. GHI SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT: VIII. GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP: IX. KIỂM TRA ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU KẾ TOÁN: X. LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH: CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG3
  4. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP I. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ AN GIANG Tên Công ty Tên tiếng Anh AN GIANG COFFEE JOINT - STOCK COMPANY Trụ sở chính Đường số 04, KCN Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai Điện thoại (84 - 61) 6280 299 Fax (84 - 61) 6280 297 Website http:///.www.angiangcoffee.com Email contact@angiangcoffee.com 2. Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu cà phê; sản phẩm nhựa, sản phẩm từ gỗ. Mua bán, chế biến nông sản, hàng lương thực, thực phẩm Kinh doanh bất động sản. Vận tải hàng hoá đường bộ bằng xe tải nội tỉnh, liên tỉnh. Vận tải hàng hoá đường thuỷ. Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá. 3. Lịch sử hình thành và phát triển: Ngày 16/12/2006, Công ty cà phê An Giang (An Giang coffee) chính th ức khánh thành và đi vào hoạt động với số vốn đầu tư ban đầu là 15tỉ. Được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000481 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 03/01/2008 Đến ngày 03/01/2008 công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần với vốn đầu t ư lên đến 83 tỉ. Sản phẩm cà phê nhân của công ty hiện đã có mặt ở trên 20 thị trường nước ngoài với công suất trên 100.000 tấn/năm. Ngày 12/09/2008 đăng ký thay đổi lần thứ 1 trên cơ sở chuyển đổi từ Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cà phê An Giang. Ngày 20/07/209 Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại chi nhánh công ty ở buôn ma thuộc. Ngày 2/01/2010 An Giang có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan. SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG4
  5. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung của công ty: Đại hội cổ đông Tổ chức đảng, công Hội đồng quản trị Kiểm soát viên đoàn , đoàn thanh niên (Đại hội đồng, thành viên hội đồng quản trị) Ban Giám đốc Ban kiểm soát nội bộ (Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc) Văn Ban tổ Ban kế Văn Ban Ban Ban tài Ban Ban kiểm chức hoạch pháp chính nông kinh phòn phòng chế g đạ i toán doanh cán bộ kế toán đấu tư nghiệp xuất thanh n ộ i bộ diện nhập tra khẩu Các đơn vị hệ thống phụ thuộc (14 đơn vị kinh doanh và 1 đơn vị sự nghiệp) - Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG5
  6. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Phối hợp thực hiện 2. Chức năng của từng bộ phận:  Đại hội cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty...  Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). Số thành viên của Hội đồng quản trị có từ 5 đến 7 thành viên.  Giám đốc - Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. - Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. - Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc). - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.  Tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên Ban chỉ huy công đoàn Công ty đã triển khai các nghị quyết và đề ra chương trình công tác hàng tháng, quý, 6 tháng và năm cơ bản phù hợp với tình hình nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, có định hướng rõ ràng, có nghiên cứu rút kinh nghiệm thực tế của đơn vị trong từng giai đoạn. Công đoàn công ty luôn ph ối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên, Ban N ữ công để đưa công tác Đoàn thanh niên và SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG6
  7. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP phong trào thiếu niên nhi đồng trong công ty đi lên, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu kinh tế, tạo niềm tin với tuổi trẻ và Công nhân viên chức lao động công ty.  Kiểm toán viên nội bộ Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...) Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công ty cổ phần).  Ban pháp chế, thanh tra Phòng Thanh tra Pháp chế là tổ chức thanh tra nội bộ, có chức năng tham mưu, giúp doanh nghiệp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.  Ban tài chính, kế toán Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: - Công tác tài chính. - Công tác kế toán tài vụ. - Công tác kiểm toán nội bộ. - Công tác quản lý tài sản. - Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế. - Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty. - Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty. Nhiệm vụ: SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG7
  8. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty. Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty. Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc. Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán theo đúng quy định. Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.  Ban kế hoạch, đầu tư Vụ Kế hoạch - Đầu tư là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: chiến lược, qui hoạch, chuẩn bị đầu tư, kế hoạch đầu tư phát triển và công tác thống kê.  Ban nông nghiệp - Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai,sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn. - Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổng hợp tình hình, phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản. - Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. - Tổ chức công tác khuyến nông, lâm, ngư, phát triển nông nghiệp. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG8
  9. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản tr ên địa bàn huyện.  Ban kinh doanh xuất nhập khẩu - Tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể. - Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính. - Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước. - Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.  Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. - Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường. - Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu. - Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định. - Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục xuất nhập khẩu đúng quy định cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng. - Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty. SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG9
  10. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN ƯỚT ( Phương pháp rữa quả tươi ) Thu nhận nguyên liệu Bảo quản nguyên liệu Phân loại kích thước quả Loại bỏ tạp chất Phân loại trong bể sifon Loại bỏ tạp chất nhẹ và nặng Xát cà phê quả tươi Loại bỏ vỏ quả và nước Ngâm ủ Loại bỏ nước thải Rửa nhớt Loại bỏ nước thải Làm ráo nước Loại bỏ nước thải Phơi sấy Sàng tạp chất Loại bỏ tạp chất nhẹ và nặng Loại bỏ vỏ thóc ca phê Xát cà phê thóc khô Đánh bóng Loại bỏ vỏ lụa ca phê Phân loại kích thước nhân Phân loại trọng lượng Phân loại màu sắc Phân loại theo tiêu chuẩn nhà nước Cân, đóng bao, bảo quản PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN KHÔ ( Phương pháp không rữa ) Thu nhận nguyên liệu Phơi sấy Sàng tạp chất Loại bỏ tạp chất nhẹ và nặng Xát cà phê quả khô Loại bỏ vỏ thóc ca phê Đánh bóng Loại bỏ vỏ lụa ca phê Phân loại kích thước nhân Phân loại trọng lượng nhân Phân loại màu sắc Phân loại theo tiêu chuẩn nhà nước Cân, đóng bao, bảo quản SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG10
  11. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Có 2 nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cà phê an giang là do thời tiết không thuận lợi và cây cà phê đã già. Tiêu thụ giảm nên lượng cà phê xuất khẩu giảm so với cùng kỳ khoảng 58.000 tấn. Lãi suất ngân hàng cao ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp gặp phải nhiều trở ngại với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các hãng cà phê khác. Điều này gây ra tổn thất không nhỏ, ảnh hưởng uy tín của thương hiệu An Giang nói riêng và ngành cà phê Việt Nam nói chung. Tin đồn về chất lượng cà phê của An giang không được đảm bảo lan ra rất nhanh, thêm vào đó, trên thị trường còn xuất hiện cà phê dỏm làm giả bao bì An Giang gây áp lực cạnh tranh rất lớn cho công ty. Nhưng, An Giang tin vào sự lựa chọn sáng suốt của người tiêu dùng, bởi sản phẩm cà phê của công ty đều vượt qua những tiêu chuẩn kiểm định nghiêm ngặt và được chứng nhận về an toàn chất lượng. Đối với những thị trường quốc tế khó tính nhất như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản..., An Giang cũng thành công trong việc xâm nhập và phát triển thị phần. V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KỲ TRƯỚC Qua công tác báo cáo tài chính cu ối năm cho biết tình hình hoạt động của công ty cổ phần cà phê An Giang năm 2010 tương đối khá ổn định, không có sự biến động lớn, về cơ bản thì công ty vẫn đảm bảo được nhiệm vụ kinh doanh và nhượng quyền thương hiệu mà tổng công ty cổ phần cà phê An Giang đã giao cho. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường phức tạp và lạm phát cao,công ty cổ phần cà phê An Giang đã nổ lực rất nhiều trong việc phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra như sau: Sản xuất và kinh doanh cà phê có hiệu quả cao. Hiện tại sản xuất kinh doanh là mảng hoạt động chính của Công ty. Công suất tối đa của nhà máy sản xuất cà phê là 60.000 tấn/năm (chỉ tính cho mặt hàng cà phê chất lượng cao). Năm 2010 niên vụ sản xuất đầu tiên (chỉ tính từ tháng 12/2009 đến tháng 09/2010) nhà máy đã chế biến xuất khẩu được gần 45.000 tấn, doanh thu đạt hơn 800 tỷ đồng, lợi SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG11
  12. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP nhuận đạt hơn 1 triệu USD. Riêng 6 tháng đầu năm 2010, sản lượng xuất bán đạt hơn 31.000 tấn. Các loại sản phẩm chính bao gồm: cà phê Robusta loại 1 sàng 18 (R1/18), cà phê Robusta loại 1 sàng 16 (R1/16), cà phê Robusta loại 1 sàng 14 (R1/14), cà phê Robusta loại 2 sàng 13 (R2/13). Qua một năm hoạt động sản xuất kinh doanh bước đầu Công ty cổ phần Cà phê An Giang đã có một số thành công nhất định. Chất lượng cà phê được sản xuất đang dần dần khẳng định được thương hiệu của An Giang Coffee. Hiện nay mặt hàng W.P coffee đang là sản phẩm có chất lượng cao nhất của công ty, đ ược khách hàng đặc biệt quan tâm và tín nhiệm. Đặc biệt là khách hàng Lavaza đang quan tâm đến sản phẩm cà phê của Công ty. Hiện Công ty trực tiếp bán hàng cho khoảng 6-7 khách hàng, còn lại là gia công cho công ty mẹ là CTCP Tập đoàn Thái Hòa để bán cho các đối tác n ước ngoài. An Giang Coffee cung cấp khoảng 20.000 tấn trong năm 2010 cho Neslé thông qua trung gian là Công ty mẹ. Hiện nay, Công ty đã được Nestlé đề nghị cung cấp hàng trực tiếp không qua trung gian. Điều này bước đầu khẳng định thành công của Công ty trong việc thiết lập mạng lưới khách hàng bằng việc chiếm được lòng tin của khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngoài ra, Công ty cũng nhận được sự quan tâm từ các khách hàng Nhật Bản. Trong thời gian tới, Công ty sẽ triển khai khai thác nguồn nguyên liệu từ Đăk Lăk để cung cấp cho thị trường Nhật Bản. Kể từ năm 2010, ngoài mặt hàng cà phê Công ty còn mở rộng kinh doanh các mặt hàng nông sản khác như hạt điều, hạt tiêu.... Thực hiện công tác mua bán cà phê của người dân khá ổn định. Góp phần bình ổn giá cả của mặt hàng cà phê. Phát triển xuất khẩu bền vững là nhiệm vụ kinh tế quan trọng từ nay đến năm 2020. Bởi xuất khẩu của cà phê trung An Giang được tốc độ tăng trưởng cao về số lượng và kim ngạch nhưng chất lượng còn nhiều yếu kém, nặng về khai thác tài nguyên và lao SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG12
  13. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP động rẻ, giá trị cạnh tranh trên thị trường quốc tế yếu kém. Mức độ bền vững của phát triển xuất khẩu còn chứa đựng nhiều nguy cơ mất cân đối kinh tế, tác động xấu đến xã hội và môi trường. Để cho xuất khẩu bền vững trong bối cảnh kinh tế hiện nay, cần một cuộc đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nhiều chính sách kinh tế, thương mại, khắc phục những tồn tại làm cho thương mại và xuất khẩu gặp nhiều rủi ro, bất ổn. Công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000tấn/năm. Phát triển hệ thống quán cà phê lên đến con số 1.000 quán cà phê Tiêu thụ cà phê rang xay và hòa tan ở Việt Nam đã tăng 22% - 25% trong năm nay. Xuất khẩu cà phê hòa tan của An Giang cũng thêm hơn 20% An Giang hiện có bốn nhà máy chế biến cà phê với tổng công suất 120.000 tấn mỗi năm. Ngoài ra, hãng này cũng sẽ mở các chiến dịch thúc đẩy tiêu thụ cà phê bình quân đầu người trong nước lên 5kg mỗi năm từ mức 1kg hiện nay. Theo báo cáo thường kỳ giảm 8.160 tấn, chỉ còn 129.490 tấn, tương đương 2,158 triệu bao. Như vậy, so với báo cáo cách đây một năm, giảm mất 66% . Khả năng chứa hàng hóa cùa các kho trên 20 ngàn tấn. Tổng kho, kho nguyên liệu, nhà máy chế biến, kho chứa hàng thứ phẩm và vật tư, được trang bị những thiết bị hiện đại, tân tiến nhất trong ngành công nghiệp chế biến cà phê như: máy tách tạp chất – máy tách đá – máy phân loại kích thước – máy phân loại màu – máy sấy… Nhóm sản phẩm cà phê chất lượng cao: Bao gồm các loại cà phê được phân loại màu, các sản phẩm phù hợp với tập quán mua bán tại thị tr ường Việt Nam . Hiện tại, với công suất của nhà máy tương đương 13 tấn sản phẩm /giờ, An Giang có thể cung cấp các sản phẩm trên với sản lượng hơn 200 tấn /ngày cho tất cả các dòng sản phẩm. Hệ thống máy móc chế biến như máy tách tạp chất – tách đá – phân loại kích thước – sang trọng lực – máy phân loại màu – máy sấy… VI. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH a. Thuận lợi: SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG13
  14. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Cà phê An Giang từ lâu đã khẳng định vị thế trong lòng người tiêu dùng không chỉ vì chất lượng sản phẩm mà còn vì uy tín của thương hiệu Cà Phê An Giang. Diện tích trồng cà phê ngày càng được mở rộng. Người dân được tiếp thu khoa học kĩ thuật vào canh tác cà phê. Giao thông vận tải ngày càng phát triển thuận lợi cho phát triển ngành cà phê. An Giang có lợi thế lớn là có nhà máy sản xuất lớn ngay tại thủ phủ cà phê buôn ma thuộc, vận chuyển không phải là vấn đề khó khăn. Bên cạnh đó An Giang còn cho xây dựng riêng trang trại cà phê để cung cấp nguyên liệu. Do đó đảm bảo mức giá vận chuyển và thu mua là thấp nhất có thể. Ban lãnh đạo và số cán bộ nhân viên chủ chốt của công ty đều là những người có trình độ, năng lực, áp dụng trình độ quản lý tiên tiến và công tác nhiều năm trong các công ty cà phê có uy tín. Tổng giám đốc có trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành cà phê. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành công nhất định trong việc tìm kiếm và phát triển mạng lưới khách hàng của công ty. Lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là lao động trẻ, đã được đào tạo, chọn lựa kỹ lưỡng, có sức khỏe tốt, ham học hỏi, có tinh thần cầu tiến và có kinh nghiệm làm cà phê xuất khẩu. Thương hiệu Cà phê An Giang đã và đang ngày càng khẳng định được thưong hiệu của mình trong và ngoài nước, được nhiều đối tác, bạn hàng tin tưởng. An Giang là tập đoàn lớn mạnh với cơ sở hạ tầng vững chắc hoàn toàn đủ điều kiện và quản lý các hoạt động cơ bản tốt nhất: có trụ sở chính ngay tại đường số 04, KCN Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai cùng với các chi nhánh khác của thành phố trên cả nước. Bên cạnh đó là 2 nhà máy lớn với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất. Có 1 kênh phân phối rộng khắp, An Giang còn biết đến như 1 nhãn hàng tiên phong trong việc đối chứng và nhượng quyền thương hiệu tại thị trường việt nam. Bên cạnh đó trung nguyên có đội ngũ phát triển thị trường năng động và chính bản thân những người trực tiếp truyền lửa đam mê sản phẩm đến những người kinh doanh. b. Khó khăn Thị trường cà phê kinh doanh luôn bị rủi ro cao. Hoạt động marketing còn đơn giản. Đối tác và bạn hàng hiện nay của công ty chủ yếu dựa vào quan hệ đối tác truyền thống, quan hệ hợp tác lâu đối năm. SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG14
  15. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Hoạt động marketing còn đơn giản. Đối tác và bạn hàng hiện nay của công ty chủ yếu dựa vào quan hệ đối tác truyền thống, quan hệ hợp tác lâu đối năm. Và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thương hiệu cà phê khác cộng thêm sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp khác khiến cà phê An Giang càng gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình phát triển. Hệ thống nhượng quyền của An Giang ào ạt, thiếu nhất quán và hiện đang bị vượt quá quyền kiểm soát, do đó không đảm bảo sự đồng nhất và tạo phong cách riêng cho An Giang. Nhiều cấp độ quán xá, nhiều sự lựa chọn cho nhiều khách hàng đã làm hình ảnh An Giang không có 1 chân dung cụ thể, ngoài cái bảng hiệu với An Giang trước cổng, có thể thấy được điều này qua biểu giá cả, chất lượng cà phê và cả cung cách phục vụ tại các quán An Giang, mức độ đầu tư cho bài trí không gian cũng có sự chênh lệch rất lớn. Tập đoàn cà phê An Giang có quá nhiều dự án và tham vọng trong cùng 1 thời điể m cũng là nguyên nhân phân tán tài lực, vật lực, nhân lực. Các doanh nghiệp Trung Quốc thu mua cà phê tươi với giá đắc đỏ khiến cà phê An Giang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm nguyên liệu. Người dân “đầu cơ tích trữ” nhằm thu được nhiều lợi nhuận cũng đã và đang là một thách thức với ngành cà phê nói chung và cà phê An Giang nói riêng. SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG15
  16. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2010-2011 Đơn vị tính: vnđ CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 A. TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn I) 456.546.155.387 526.450.213.848 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 15.0665.444 35.153.397.121 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 294.136.455.932 320.755.449.867 3. Hàng tồn kho 160.043.313.824 169.319.758.896 4. Tài sản ngắn hạn khác 2.215.720.187 1.221.607.964 Tài sản dài hạn II) 58.063.484.101 65.250.104.099 1. Tài sản cố định 58.058.484.101 64.718.911.381 - Nguyên giá 9.239.046.197 9.499.911.981 - Giá hao mòn luỹ kế (3.626.262.945) (32.210.860.001) - Chi phí xây dựng CBDD 1.930.651.581 1.930.651.581 III) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5.000.000 531.192.718 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 514.609.639.488 591.700.317.947 B. NGUỒN VỐN Nợ phải trả I) 457.799.930.978 493.967.460.987 1. Nợ ngắn hạn 457.020.611.978 493.967.460.987 2. Nợ dài hạn 779.319.000 - Vốn chủ sở hữu II) 56.809.708.510 97.732.856.960 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 83.000.000.000 83.000.000.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 14.756.470.000 14.756.470.000 3. Chênh lệch tỉ giá hối đoái (6.998.494.759) (550.490.099) 4. Lợi nhuận sau thuế (33.948.266.731) 526.877.059 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 514.609.639.488 591.700.317.947 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 1. Vật tư hàng hoá nhận 229.084.000.000 - giữ hộ 2. Ngoại tệ các loại 1.028 - Đôla Mỹ (USD) SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG16
  17. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Nhận xét: Nhìn chung tài sản của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 7.709.067.846 đồng . Chứng tỏ tài sản công ty được mở rộng, tạo điều kiện rở rộng quy mô kinh doanh. Về quy mô kết cấu tỉ trọng tăng 15%. -Trong đó: +Vốn bằng tiền tăng 3.500.273.168 đồng tương đương 132% chứng tỏ khả năng thanh toán tăng nhanh. + Các khoản phải thu tăng, hiệu quả sử dụng vốn tốt + Hàng tồn còn nhiều 169.319.758.896 + Tài sản cố định tăng 6.660.427.280 tương đương 11,9% II. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 1. Các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần cà phê An Giang STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2010 NĂM 2011 Khả năng thanh toán Hệ số thanh toán nhanh Lần 1 0,65 0,72 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1 1,07 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Hệ số nợ/tổng tài sản 2 % 0,89 0,83 Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu 8,06 5,05 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 3 % 0,72 4,56 Vòng quay tài sản cố định 1,97 11,9 Chỉ tiêu khả năng sinh lời Suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản (0,3) 0,02 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 4 % (0,61) 0,19 Suất sinh lợi trên tổng tài sản (0,07) 0,03 Hệ số lợi nhuận từ hoạt động SXKD (0,31) 0,02 Cách tính các chỉ tiêu: a. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nhanh = (tài sản lưu động - hàng tồn kho) / nợ ngắn hạn Năm 2010 = (456.546.155.387 - 160.043.313.824) / 457.020.611.978 = 0,64877 SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG17
  18. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Năm 2011 = ( 526.450.213.848 - 169.319.758.896) / 493.967.460.987 = 0, 72298 Nhận xét: Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 và 2011 đạt mức sắp sỉ nhau từ 0,64877 đến 0,72298 đây là một con số chưa thật sự hoàn hảo cho công ty, cho thấy khả năng thanh toán của công ty chưa cao. Khả năng thanh toán ngắn hạn = tài sản lưu động / nợ ngắn hạn Năm 2010 =456.546.155.387 / 457.020.611.978 = 0,99896 Năm 2011 = 526.450.213.848 / 493.967.460.987 = 1,06576 Nhận xét: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty 2010 và 2011 đạt từ 0,99896 đến 1,06576 tuy nhiên năm 2011 đã tiến gần đến số 1 nhưng năm 2010 vẫn thật sự chưa được như tốt, nhưng cũng cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang rất tốt. b. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản = hệ số nợ / tổng tài sản Năm 2010 = 457.799.930.978 / 514.609.639.488 = 0,88961 Năm 2011 = 493.967.460.987 / 591.700.317.947 = 0,83483 Nhận xét: Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản đều nhỏ hơn 1. Cho thấy được tài sản của công ty rất tốt và hiện nay còn tương đối mới và khấu hao tài sản cố định nhỏ. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn = hệ số nợ / vốn chủ sở hữu Năm 2010 = 457.799.930.978 / 56.809.708.510 = 8,05848 Năm 2011 = 493.967.460.987 / 97.732.856.960 = 5,05426 Nhận xét: Chỉ tiêu về cơ cấu vốn thì lại ngược lại, nguồn vốn của công ty còn khá khiêm tốn và chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần, cho thấy công ty đã có cải thiện tình hình rất tốt, theo như tiến độ cải thiện này thì trong vòng 2 năm nữa thì công ty sẽ dần đi vào ổn định. SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG18
  19. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP c. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho = doanh thu thuần / hàng tồn kho Năm 2010 = 114.586.183.039 / 160.043.313.824 = 0,71597 Năm 2011 = 772.843.819.409 / 169.319.758.896 = 4,5644 Nhận xét: Chỉ tiêu này thật sự chưa cao, vì công ty mới dần đi vào ổn định nhưng chỉ tiêu này có được cải thiện từ 0.71597 đến 4.5644, công ty đang sử dụng vốn và tài sản của mình dần dần có hiệu quả. Vòng quay tài sản cố định = doanh thu thuần / tài sản cố định Năm 2010 = 114.586.183.039 / 58.058.484.101 = 1,97363 Năm 2011 = 772.843.819.409 / 64.718.911.381 = 11,94155 Nhận xét: Vòng quay tài sản cố định có dấu hiệu tốt, tăng từ 1,97363 đến 11,94155 cho thấy vòng quay của công ty rất tốt. d. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi: Suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản = lợi nhuận sau thuế / doanh thu Năm 2010 = (34.475.143.790) / 114.586.183.039 = (0,30087) Năm 2011 = 18.927.148.841 / 772.843.819.404 = 0, 02449 Nhận xét: Suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản tăng liên tục thậm chí từ số âm đến số dương, chênh lệch đó chứng tỏ rằng công ty dần dần có lợi nhuận và bộ máy công ty quản lý cũng khá tốt. Suất sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu Năm 2010 = (34.475.143.790) / 56.809.708.510 = (0,60685) Năm 2011 = 18.927.148.841 / 97.732.856.960 = 0,19366 Nhận xét: SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG19
  20. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP KHOA CƠ BẢN –MAY CÔNG NGHIỆP Suất sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng tăng liên tục, thấy được số tiền vốn của công ty bỏ ra đã chuyển từ lỗ thành lãi, có dấu hiệu rất khả quan. Suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản = lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản Năm 2010 = (34.475.143.790) / 514.609.639.488 = (0,06699) Năm 2011 = 18.927.148.841 / 591.700.317.947 = 0,03199 Nhận xét: Suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản cũng có sự chuyển biến rõ rệt chuyển từ (0,06699) lên 0,03199 đây cũng là một dấu hiệu tốt cho tài sản của công ty. Hệ số sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh = lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh / doanh thu thuần Năm 2010 = (35.655.394.431) / 114.586.183.039 = (0,31117) Năm 2011 = 18.611.105.607 / 772.843.819.409 = 0,02408 Nhận xét: Hệ số sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng chưa đáng kể, song cũng có sự phát triển tốt so với cùng kỳ năm 2010. Tóm lại: qua quá trình phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty cho thấy công ty có tình hình tài chính đi lên một cách rõ rệt, tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp mà công ty cần phải khắc phục và sửa chữa để có thể tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. SVTH: Thuỳ Linh, Hoài Đức, Cẩm Hồng Thị Hồng, Đan Châu TRANG20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2