Luận văn Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và giải pháp phát triển
lượt xem 91
download
SME trong thời gian qua có bước phát triển nhanh về số lượng, tham gia vào các loại hình kinh tế và sự đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của nước ta ngày một cao. Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới đã bước sang một giai đoạn phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng và sâu sắc, làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và giải pháp phát triển
- Luận văn Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và giải pháp phát triển 1
- Mục lục LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU. .......................................................................................... 5 1- Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................. 5 2. Các yếu tố tác động đến phân loại SME. ..................................................... 7 II- VAI TRÒ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ. .................................................................................................... 8 1- Các biện pháp hỗ trợ: ...................................................................................................... 9 1.1- Tỷ giá hối đoái: ...................................................................................... 10 1.2. Thực hiện các biện pháp tài chính tín dụng: ........................................... 10 1.2.1- Thực hiện biện pháp cấp tín dụng xuất khẩu: .................................. 11 1.2.2. Biện pháp bảo lãnh tín dụng:........................................................... 11 1.3- Biện pháp trợ cấp xuất khẩu: ................................................................. 12 1.4- Biện pháp hỗ trợ về thể chế - tổ chức: .................................................... 12 2- Kinh nghiệm hỗ trợ xuất khẩu cho SME của một số nước............................................13 2.1. Các biện pháp hỗ trợ của Đài Loan.................................................... 13 2.2. Các biện pháp hỗ trợ của Hàn Quốc. ..................................................... 15 CHƯƠNG II: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH ....................17 HỖ TRỢ XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM .............................................................................17 I- KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .. 17 Ở VIỆT NAM. .............................................................................................. 17 1. Khái niệm về các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Việt Nam. ............ 17 2. Khái quát thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. ........... 18 3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xuất khẩu và sự nghiệp phát triển kinh tế. ...................................................................... 24 II- LỢI THẾ VÀ THỰC TRẠNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CÁC SME Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................ 32 1. Những lợi thế của SME so với các doanh nghiệp khác ở Việt Nam trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. ............................................................... 32 2. Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. ........................................................................................................ 33 2.1- Khó khăn chính mà SME gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. .............. 34 2.2- Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: ............................................................................................................. 41 2.2.1. Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu đối với SME. ......................... 41 2.2.2. Chính sách thuế trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ........ 46 2.2.3. Trợ cấp xuất khẩu................................................................................ 48 2.2.4. Các biện pháp hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu.............................................. 49 2.2.5. Chính sách thị trường sản phẩm hỗ trợ SME ....................................... 50 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỖ TRỢ XUẤT KHẨU ..........................52 CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM. ........................................52 II- TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. ............................................................................................................ 53 III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. ..................................................... 54 2
- 1. Đổi mới hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho SME. ........................ 54 2. Tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hướng hỗ trợ cho SME. ................ 58 3. Tăng cường hoạt động của các Quỹ hỗ trợ SME trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu....................................................................................................... 60 4. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại nói chung, đối với SME nói riêng. ............................................................................................................. 61 5. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ xuất khẩu. .......................................... 62 6. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới. ................................ 63 7. Tiếp tục đổi mới chính sách thương mại trong việc hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................................... 63 8. Tăng cường hỗ trợ khả năng cạnh tranh cho SME trên thị trường thế giới. .................................................................................................................. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 67 3
- LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. SME trong thời gian qua có bước phát triển nhanh về số lượng, tham gia vào các loại hình kinh tế và sự đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của nước ta ngày một cao. Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới đã bước sang một giai đoạn phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng và sâu sắc, làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất, các quan hệ kinh tế được phát triển đa phương, đa dạng hoá dưới nhiều hình thức.Trong bối cảnh đó, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và những doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng như là mở rộng thị trường cho hàng xuất khẩu, tiếp nhận vốn và công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp, nhờ đó tạo ra công ăn việc làm và đảm bảo tăng trưởng kinh tế, học tập được công nghệ quản lý mới, nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào tình thế phải cạnh tranh khốc liệt hơn. Thêm vào đó, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ trên thị trường quốc tế. Việc khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là một trong nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Qua thời gian tìm hiểu, thu thập và tham khảo tài liệu về các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, nhận thấy tầm quan trọng của việc hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta trong thập kỷ tới, nên tôi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và giải pháp phát triển”. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tập trung vào các vấn đề thực trạng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm qua đó đưa ra những giải pháp phát triển kinh doanh hàng xuất khẩu cho khối doanh nghiệp này trong nền kinh tế mở với những khó khăn, thách thức khi Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đề cập trong khoá luận tốt nghiệp này được xác định theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001, trong đó quy định doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh 4
- theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Nội dung của khoá luận tốt nghiệp bao gồm ba chương sau: Chương I: Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chính sách hỗ trợ xuất khẩu. Chương II: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và các chính sách hỗ trợ xuất khẩu ở Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Do giới hạn về mặt thời gian cộng với trình độ còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Trường Đại học Ngoại thương cùng các bạn để khoá luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Yến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi nghiên cứu hoàn thành bản Khoá luận tốt nghiệp này. Sinh viên Phạm Thị Bích Thủy CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU. I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 1- Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa rất lớn để xác định đối tượng được hỗ trợ. Vì vậy, hầu hết các nước đều nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, trên thế giới không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thậm chí ngay trong một nước, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề, địa bàn...Có hai nhóm tiêu thức chủ yếu dùng để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tiêu thức định tính và tiêu thức định lượng. - Tiêu thức định tính: Dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ như không có vị thế độc quyền trên thị trường, chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít...các tiêu thức này có ưu thế là phản ánh đúng của vấn đề nhưng thường khó xác định trên 5
- thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để tham khảo mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại. - Tiêu thức định lượng: Thường sử dụng các tiêu thức như là số lao động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế,.. - Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay vốn cố định, giá trị tài sản còn lại... - Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng trong một năm(hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ tiêu này). Ở các nước, tiêu chí định lượng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa dạng. Dưới đây là một số tiêu chí phân loại SME qua điều tra ở 12 nước trong khu vực APEC. Trong các nước này, tiêu chí số lao động được sử dụng phổ biến nhất (12/12 nước sử dụng). Còn một số chỉ tiêu khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nước: vốn đầu tư (3/12), tổng giá trị tài sản (4/12), doanh thu (4/12) và tỷ lệ góp vốn (1/12). Số lượng tiêu chí chỉ có từ một đến hai và cao nhất là ba chỉ tiêu. Điều này được thể hiện một cách cụ thể dưới bảng 1.1 như sau: Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại SME ở các nước APEC. Nước Tiêu chí phân loại Australia Số lao động Canada Số lao động; Doanh thu Hongkong Số lao động Indonesia Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu Japan Số lao động; Vốn đầu tư Malaysia Số lao động; Tỷ lệ góp vốn Mexico Số lao động Philippines Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu Singapore Số lao động; Tổng giá trị tài sản Taiwan Vốn đầu tư; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu Thailand Số lao động; Vốn đầu tư USA Số lao động 6
- Nguồn: Ban thương mại và đầu tư, tiểu ban kinh doanh vừa và nhỏ của các nước APEC, 2001. Ở Indonesia; Tổng cục thống kê nước này phân loại dựa vào số lao động: Doanh nghiệp có dưới 19 lao động được coi là nhỏ, doanh nghiệp có trên 20 lao động được coi là vừa và lớn. Bộ công nghiệp xác định SME dựa trên vốn đầu tư vào máy móc: dưới 70 triệu rupi và tính bình quân trên một lao động có dưới 625 nghìn rupi là doanh nghiệp nhỏ. Còn Ngân hàng Indonesia coi doanh nghiệp có tài sản dưới 100 triệu rupi là SME. Ở Hồng kông, doanh nghiệp có lao động dưới 200 người là SME. Ở Hàn Quốc; tiêu thức phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa vào số lao động và phân biệt theo hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ: trong lĩnh vực sản xuất dưới 1000 lao động, trong lĩnh vực dịch vụ dưới 20 lao động là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Đài Loan doanh nghiệp có số lao động dưới 300 người và vốn đầu tư dưới 1,5 triệu USD là SME. Ở Malaysia; doanh nghiệp có vốn cổ đông dưới 500 nghìn USD hay tài sản ròng dưới 200 nghìn USD, số lao động dưới 20 người, doanh nghiệp có vốn cổ đông hay tài sản ròng từ 0,5- 2,5 triệu USD, lao động dưới 100 người là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Thái Lan; doanh nghiệp có số lao động tối đa 250 người và vốn đầu tư không quá 99.500 USD là SME. Theo các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì SME là những công ty hạch toán độc lập không phải là các Công ty con của các Công ty lớn; tuyển dụng ít hơn một số lượng lao động đã được quy định. Số lượng này khác nhau giữa các hệ thống thống kê quốc gia. Giới hạn trần phổ biến nhất là 250 lao động tại các nước thuộc liên minh Châu Âu (EU). Tuy nhiên, một số nước đặt ra giới hạn ở mức 200 lao động, trong khi Mỹ coi SME bao gồm các Công ty có ít hơn 500 lao động.1 2. Các yếu tố tác động đến phân loại SME. Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa, nhỏ hoàn toàn mang tính tương đối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: - Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì chỉ số các tiêu chí càng tăng lên. Như vậy, ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại SME sẽ thấp hơn so với các nước phát triển. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và 1 triệu USD tiền vốn là SME, còn doanh nghiệp có quy mô như vậy ở Thái Lan lại là doanh nghiệp lớn. 1 Nguồn: Tổ chức lao động Quốc tế (ILO-SAAT): Chính sách vĩ mô và công nghiệp nhỏ-Bài học từ Châu Á và Châu phi, New Delhi, 2001. 7
- - Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử dụng nhiều lao động (như dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn ít lao động (như hoá chất, điện). Do đó, cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại SME giữa các ngành khác nhau. Chẳng hạn: các ngành sản xuất có tiêu chí thường cao hơn, còn các ngành dịch vụ có tiêu chí thấp hơn. - Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn, một doanh nghiệp ở thành phố được coi là nhỏ nhưng ở vùng miền núi, nông thôn lại được coi là lớn. Do đó, cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau. - Tính chất lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể là nhỏ hoặc vừa. Chẳng hạn, ở Đài Loan năm 1967, trong ngành công nghiệp, doanh nghiệp có quy mô dưới130.000 USD (5 triệu đô la Đài Loan là doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đó, năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD (hay 40 triệu đô la Đài Loan). - Phụ thuộc vào mục đích phân loại: khái niệm SME sẽ có sự khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích phân loại. Chẳng hạn, nếu mục đích phân loại để hỗ trợ các doanh nghiệp yếu, mới ra đời, sẽ khác với mục đích là để làm giảm thuế cho các công nghệ sạch, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. II- VAI TRÒ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ. Trên thế giới, người ta đã thừa nhận rằng khu vực SME đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của mỗi nước. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế mỗi nước mà vai trò cũng thể hiệ47n khác nhau. Đối với các nước công nghiệp phát triển cao như CHLB Đức, Nhật Bản, Mỹ,... Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng. Ở CHLB Đức, SME vẫn có vai trò quan trọng trên nhiều mặt. Ở Nhật Bản người ta coi SME là một nguồn lực bảo đảm cho sức sống của nền kinh tế, là bộ phận quan trọng của cơ cấu quy mô nhiều tầng của các doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì ngoài vai trò là bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, SME còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất nước, xoá đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội. 8
- Đối với các nước ở Châu Á như Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin, Inđônêsia, SME có vai trò tích cực trong việc chống đỡ các tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế - xã hội và từng bước khôi phục nền kinh tế. Vai trò của SME được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: Thứ nhất: SME chiếm tỷ trong cao về số lượng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của các nước: Theo tiêu chí xác định SME thì số doanh nghiệp này ở các nước chiếm tỷ lệ từ 90-99% tổng số doanh nghiệp của các nước. Cụ thể: Nhật Bản: 99,1%, các nước Tây Âu: 99% (riêng Đức: 99,7%), Mỹ và lãnh thổ Đài Loan : 98%, Singapore: 90%, Thái Lan, Malaysia, Indonesia: 95-98%. Thứ hai: Thu hút lượng lao động của toàn xã hội. Tuy số doanh nghiệp của khu vực SME chiếm tỷ trọng cao nhưng do số lượng lao động của từng doanh nghiệp không nhiều, nên tổng số lao động làm trong SME không nhiều, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể, từ 50-80%. Thứ ba: Đóng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân và tăng trưởng kinh tế. Theo tính toán của các nước thì SME góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước. Sở dĩ SME có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước vì nó có tính linh hoạt cao, thích ứng với sự biến động của thị trường, khả năng thay đổi mặt hàng, mẫu mã nhanh theo thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư vốn ít và sử dụng nguyên liệu, vật liệu có ở địa phương, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật - công nghệ nhanh nhạy hơn, đào tạo người lao động và người quản lý ít tốn kém hơn, yêu cầu về quản lý kinh doanh không đòi hỏi quá cao. Nhìn chung trên đây là những vai trò quan trọng của SME trong mỗi nền kinh tế các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ngoài các chỉ tiêu quan trọng cơ bản nói trên, vai trò của SME còn thể hiện ở một vài chỉ tiêu khác như: gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh, góp phần giảm bớt chênh lệch trong xã hội, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. III- NHỮNG BIỆN PHÁP HỖ TRỢ XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC. 1- Các biện pháp hỗ trợ: Trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trở thành phương hướng chủ yếu của chính sách ngoại thương. Trong xu thế hiện nay, việc hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho SME nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh khác nói chung là vấn đề cấp bách đối với các nước, đặc biệt 9
- là các nước đang phát triển nhằm đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhìn chung có một số biện pháp chính để hỗ trợ xuất khẩu cho SME như sau: 1.1- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu nói riêng chịu ảnh hưởng của cả tỷ giá hối đoái chính thức (TGHĐCT) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGHĐTT). Tỷ giá hối đoái chính thức là tỷ giá do Nhà nước công bố tại một thời điểm nhất định như: TGCT giữa VND và USD ngày 23/3/2001 là 14.527 VND/USD. Nhưng tỷ giá hối đoái thực tế thì không phải như vậy mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát trong nước và tỷ lệ lạm phát của các nước có quan hệ thương mại. TGHĐTT và TGHĐCT có mối quan hệ như sau: TGHĐCT x Chỉ số giá trong nước TGHĐTT = ------------------------------------------- Chỉ số giá cả nước ngoài Việc đưa ra chỉ số giá cả nước ngoài vào tính toán tỷ giá thực tế cần phải được cân nhắc kỹ bởi vì, một nước có quan hệ thương mại với nhiều nước khác. Để sử dụng có hiệu quả chính sách tỷ giá hối đoái có thể phải tính tỷ giá hối đoái song phương đối với từng bạn hàng thương mại quan trọng. TGHĐTT thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của SME nói riêng. Do đó, nó có thể gây tác động thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động xuất khẩu. Điều này thể hiện: nếu TGHĐTT quá cao có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ thì hàng nhập khẩu trở nên rẻ tương đối so với sản phẩm nội địa mà chúng chịu chi phí tăng do lạm phát nhưng các nhà xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá chính thức cố định thấp. Nếu các nhà xuất khẩu tăng giá xuất khẩu để bù đắp chi phí thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề chiếm lĩnh thị trường. Như vậy, khi tỷ giá thực tế tăng so với tỷ giá chính thức thì sẽ khuyến khích nhập khẩu nhưng lại kìm hãm xuất khẩu. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt thúc đẩy xuất khẩu, Nhà nước cần có biện pháp giảm lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền nội địa và có tỷ giá chính thức hợp lý, phù hợp với mục tiêu chung trong chiến lược phát triển hướng ngoại. 1.2. Thực hiện các biện pháp tài chính tín dụng: Việc Nhà nước áp dụng các biện pháp tài chính tín dụng nhằm mở rộng xuất khẩu là rất quan trọng, nhất là đối với các nhà xuất khẩu có quy mô vừa và nhỏ. Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, thị trường mà ở đó cạnh tranh cực kỳ khốc liệt, nhà xuất khẩu phải thực 10
- hiện việc bán chịu, trả chậm, hoặc dưới hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất ưu đãi cho người mua. Trong trường hợp này, sự hỗ trợ của nhà nước là rất cần thiết đối với SME. Sự hỗ trợ trong việc đảm bảo tài chính tín dụng được thể hiện qua các hình thức: 1.2.1- Thực hiện biện pháp cấp tín dụng xuất khẩu: Vốn bỏ ra cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu thường rất lớn. Người xuất khẩu phải có vốn trước và sau khi giao hàng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nhiều khi người xuất khẩu cần phải có vốn để kéo dài khoản tín dụng ngắn hạn dành cho khách hàng. Đặc biệt đối với SME vấn đề vốn đang là vấn đề rất khó khăn nên cần có sự cung cấp tín dụng của nhà nước với lãi suất ưu đãi. Cấp tín dụng trực tiếp cho SME không chỉ đơn thuần là trợ giúp để thực hiện xuất khẩu mà còn giúp đỡ doanh nghiệp giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu và giảm giá thành xuất khẩu. Tín dụng xuất khẩu có hai hình thức chủ yếu: Thứ nhất: Tín dụng trước khi giao hàng. Trước khi giao hàng SME cần có một lượng vốn nhất định để trả cho phần nhập khẩu nguyên vật liệu và các đầu vào trung gian trong nước, các bộ phận cấu thành trong nước khác như: tiền lương, lãi vay, địa tô cần thiết cho sản xuất hàng xuất khẩu và tồn kho thành phẩm xuất khẩu thông thường được chấp nhận dựa theo đơn đặt hàng xuất khẩu và được cung trong thời gian nhất định. Nhiều khi SME phải bỏ ra một số vốn lớn để ứng cho nhà sản xuất hàng xuất khẩu. Lãi suất tín dụng xuất khẩu là yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của SME. Lãi suất thấp cho phép SME bán được giá thấp để cạnh tranh với hàng khác, đặc biệt là các nhà xuất khẩu nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc... Thứ hai: Tín dụng sau khi giao hàng. Đây là hình thức mua hối phiếu xuất khẩu hoặc tạm ứng theo chứng từ hàng hoá của Ngân hàng đối với SME. Loại tín dụng này thường để trả các khoản tín dụng trước khi giao hàng. 1.2.2. Biện pháp bảo lãnh tín dụng: Trong điều kiện cho phép, để chiếm lĩnh thị trường một số SME đã thực hiện bán chịu - trả chậm cho nước ngoài. Việc bán chịu như vậy thường có rủi ro dẫn đến mất vốn. Trong trường hợp này, để hỗ trợ xuất khẩu cho SME Nhà nước cần phải phát huy cao hơn hiệu quả của dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu nhằm thực hiện đền bù vốn đã mất của SME cũng như các nhà kinh doanh khác để họ yên tâm hoạt động và giảm được rủi ro. Tuy nhiên, bản thân SME cũng sẽ quan tâm đến việc kiểm tra khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và thu tiền bán hàng khi hết thời hạn tín dụng. 11
- Việc bảo lãnh tín dụng ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu còn nâng cao hiệu quả xuất khẩu vì: Nếu có vốn SME có thể thực hiện việc bán chịu mà giá bán chịu bao gồm cả giá cả bán trả ngay công với phí tổn đảm bảo lợi tức. 1.3- Biện pháp trợ cấp xuất khẩu: Mục đích của việc trợ cấp xuất khẩu là giúp SME tăng thu nhập nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu. Do đó đẩy mạnh được xuất khẩu. Có hai loại trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp trực tiếp và trợ cấp gián tiếp. Thứ nhất: Trợ cấp trực tiếp là áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn hoặc giảm thuế đối với các nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, cho nhà sản xuất được hưởng giá ưu đãi đối với các yếu tố đầu vào của sản xuất (như điện nước, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu...). Đối với SME hình thức này rất có tác dụng và có hiệu quả. Thứ hai: Trợ cấp gián tiếp là hình thức trợ cấp của nhà nước thông qua việc Nhà nước dùng ngân sách của mình để giới thiệu, triển lãm, quảng cáo ... tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch xuất khẩu hoặc Nhà nước trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo chuyên gia. Trong điều kiện cạnh tranh cả trong lẫn ngoài nước như hiện nay nhất là cạnh tranh ngoài nước, SME rất cần sự giúp đỡ của Chính phủ trong việc nghiên cứu thị trường, cung cấp các thong tin về thị trường, giới thiệu triển lãm và quảng cáo mặt hàng xuất khẩu. Những vấn đề này, bản thân SME không có khả năng làm hoặc nếu làm thì không có hiệu quả cao. Việc trợ giúp kỹ thuật và chuyên gia, không ai khác ngoài Nhà nước phải đảm nhận. SME cần có sự giúp đỡ về đào tạo chuyên gia, về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và cả về chuyên gia sản xuất. 1.4- Biện pháp hỗ trợ về thể chế - tổ chức: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu bằng việc áp dụng các biện pháp thâm nhập thị trường và tạo điê kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá ở nước ngoài. Điều này thường được thể hiện như sau: - Lập các trung tâm cung cấp thông tin cho nhà xuất khẩu. - Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu. - Lập các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hoá, thương nhân và chính sách của chính phủ nước sở tại. - Nhà nước đứng ra ký kết các Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay nợ, viện trợ trên cơ sở thúc đẩy xuất khẩu. 12
- 2- Kinh nghiệm hỗ trợ xuất khẩu cho SME của một số nước. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đặc biệt là SME nói riêng trong mọi lĩnh vực và quan trọng nhất là lĩnh vực xuất khẩu. Với những khó khăn đó, SME sẽ phải quyết tâm rất lớn, bên cạnh đó thì sự hỗ trợ của Nhà nước trong là một điều rất cần thiết đối với họ. Một trong những biện pháp có ý nghĩa lúc này là những kinh nghiệm thành công cũng như thất bại của các nước đi trước có thành tựu lớn trong phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá nhanh, có điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hoá tương đồng với chúng ta. Sau đây tác giả xin trình bầy kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Châu Á. 2.1. Các biện pháp hỗ trợ của Đài Loan. Đài Loan là một quốc gia điển hình có nhiều SME. Sự thần kỳ của kinh tế Đài Loan cũng gắn với mức tăng trưởng cao và sự phồn vinh của SME. Quá trình phát triển này cũng gắn liền với nỗ lực của các xí nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất, tiết kiệm nhằm tăng sức cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu. Sự phát triển kinh tế Đài Loan luôn gắn chặt với hoạt động ngoại thương. Ngoại thương thực sự là động lực thúc đẩy các ngành sản xuất vươn lên, đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng. Do nhận thức được những giới hạn của thị trường nội địa, từ những năm 60 Đài Loan đã coi mở rộng xuất khẩu như một chính sách chỉ đạo, một phương châm chiến lược. Ngay trong những năm đầu thực hiện chiến lược "hướng về xuất khẩu", ngành ngoại thương Đài Loan đã trở thành lực lượng nâng đỡ và nuôi dưỡng các ngành công nghiệp. Cuối những năm 50, công nghiệp tư nhân của Đài Loan đã phát triển khá mạnh, thị trường nội địa đã tới mức bão hoà, công nghiệp Đài Loan chuyển từ "thay thế nhập khẩu" sang "đẩy mạnh xuất khẩu". Lúc này khu vực tư nhân đã có cơ sở khá vững, chính quyền Đài Loan đã khuyến khích họ phát triển ngoại thương, xâm nhập thị trường quốc tế qua hàng loạt các biện pháp cải cách kinh tế như chuyển thống nhất tỷ giá hối đoái, nới lỏng những hạn chế nhập khẩu... Năm 1965 Đài Loan đã mở "khu chế biến xuất khẩu" với nhiều ưu đãi về ngoại thương. Đồng thời các biện pháp tăng cường thực lực kinh tế và khả năng cạnh tranh, chính sách bảo hộ mậu dịch cũng dần được thay thế bằng chính sách tự do mậu dịch. Trong những năm cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60, Đài Loan đã áp dụng phương châm "hy sinh thuế cao, đẩy mạnh kinh tế, bồi dưỡng nguồn thuế", liên tục ban hành các pháp lệnh "khuyến khích đầu tư", "đầu tư Hoa Kiều"...Với nhiều ưu đãi dành cho SME thực hiện tái sản xuất mở rộng và đổi mới thiết bị. Chẳng hạn, Chính phủ miễn thuế 5 năm cho các xí nghiệp mới xây dựng, miễn thuế 4 năm cho các xí nghiệp đổi mới thiết bị tính từ lúc bắt đầu bán sản phẩm. Bên cạnh đó, Đài Loan còn thực hiện biện pháp "hạn chế lập xưởng", nghĩa là trên cơ 13
- sở đánh giá thị trường, chính quyền hạn chế khắt khe đầu tư vào một số ngành nào đó để đảm bảo có thị trường cho SME trọng điểm, tránh tình trạng sản xuất trùng lặp, gây lãng phí tiền lương, lao động và vốn. Trong thời gian 1970-1977 Đài Loan đã miễn giảm thuế, việc giảm thuế đã kích thích đầu tư. Do đó, số SME mới không ngừng tăng nên, SME cũ không ngừng gia tăng tài sản, khiến cho mức thuế cơ bản tăng lên, và giá trị tuyệt đối của thuế cũng không ngừng tăng lên. Cho tới những năm 80, Chính quyền Đài Loan ban hành một hệ thống chính sách tổng hợp hỗ trợ SME và ngay lập tức đã có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của khu vực này, tạo nên một làn sóng phát triển SME. Hệ thống chính sách hỗ trợ SME của Đài Loan từ năm 2000 đến nay bao gồm: 1. Chính sách hỗ trợ về tài chính tín dụng 2. Chính sách hỗ trợ về công nghệ 3. Chính sách nghiên cứu và phát triển 4. Chính sách về kiểm soát chất lượng sản phẩm 5. Chính sách quản lý đào tạo 6. Chính sách an toàn công nghiệp 7. Chính sách hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế 8. Chính sách trợ giúp SME hợp tác lẫn nhau cùng phát triển 9. Chính sách trợ giúp SME thích ứng với hệ thống pháp luật Với hệ thống chính sách này, Đài Loan đã thành công trong phát triển SME . Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đài Loan đóng góp bình quân mỗi năm tới 40% GNP, 60% kim ngạch xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho khoảng 68% lực lượng lao động cả nước.2 Ngoài những điểm nêu trên, về các phương tiện khai thác thăm dò tài nguyên, cung ứng nguyên liệu, mở rông thị trường, chuyển giao công nghệ, chính quyền Đài Loan đều căn cứ vào nhu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế, trực tiếp tham gia dẫn dắt, nâng đỡ khu vực SME ở các khu vực khác nhau. Về ngoại thương, Đài Loan tổ chức đặt trụ sở và mạng lưới mậu dịch ở hơn 50 nước và khu vực. Đồng thời còn tham gia triển lãm, hội trợ quốc tế, thường xuyên mời khách nước ngoài và các nhà kinh doanh đến Đài Loan tham quan, cử người đi nước ngoài để chào hàng. Để mở rộng mạng lưới mậu dịch quốc tế, Đài Loan đã xây dựng các trạm "phục vụ mậu dịch quốc tế"cung cấp cho SME các đường dây điện thoại và khuyến khích các cơ sở SME đặt đại lý ở nước ngoài… 2 Nguồn: vụ kinh tế Ngân hàng Đài Loan, 2002 14
- Với những biện pháp nâng đỡ điển hình như trên, trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, kết hợp với sự nỗ lực của bản thân SME, viện trợ của Mỹ... đã góp phần giúp Đài Loan đạt được những thành tựu lớn trong ngoại thương. Cụ thể xin xem dưới bảng 1.2 sau: BẢNG 1.2: TỶ LỆ XUẤT KHẨU CỦA SME Ở ĐÀI LOAN THỜI KỲ 1996-2001. Đơn vị:% Thời kỳ Doanh nghiệp lớn SME Tổng số 1996 43,2 56,8 100 1997 41,8 58,2 100 1998 40,9 59,2 100 1999 40,2 59,8 100 2000 33,3 66,7 100 2001 25,2 74,8 100 Nguồn:Vụ nghiên cứu kinh tế ngân hàng Đài loan, 2002 Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy xuất khẩu của SME ở Đài Loan có vai trò to lớn trong thương mại của công cuộc thực hiện chiến lược "hướng về xuất khẩu". 2.2. Các biện pháp hỗ trợ của Hàn Quốc. Xem xét quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc từ cuối thập kỷ 50 đến nay, có thể nhận thấy nổi lên 3 giai đoạn phát triển với những ưu điểm phát triển khác nhau. Giai đoạn thứ nhất kéo dài cho đến thập kỷ 70 và trọng tâm ưu tiên phát triển là khuyến khích và thúc đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu. Giai đoạn thứ hai kéo dài trong suốt thập kỷ 80, trong đó ưu tiên phát triển được dành cho công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất. Giai đoạn thứ ba bắt đầu từ đầu thập kỷ 80 mà trọng tâm của nó đã chuyển sang khu vực SME. Các biện pháp khuyến khích và ưu đãi đầu tư ở Hàn Quốc đã thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn. Để thúc đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu cho đến đầu thập kỷ 70, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện chiến lược thúc đẩy xuất khẩu hơn là thay thế nhập khẩu. Chính phủ Hàn Quốc đã hỗ trợ mạnh mẽ cho các nhà xuất khẩu, với nhiều biện pháp khác nhau, gồm đối sử ưu đãi trong cấp vốn tín dụng và trong chế độ thuế khoá. Hệ thống cấp vốn tín dụng xuất khẩu đã đóng vai trò rất quan trọng nhằm hỗ trợ xuất khẩu cho đến giữa những năm 80 khi có được thặng dư về cán cân vãng lai. Bản chất của hệ thống này là chính sách tái chiết khấu của hệ thống ngân hàng để cung cấp tín dụng với lãi suất thấp thông qua các ngân hàng thương mại cho SME đã nhận được tín dụng thư. Các khoản cho vay chiết khấu của ngân hàng Trung ương Hàn Quốc cũng được mở rộng cho xuất 15
- khẩu trước khi giao hàng nhằm hỗ trợ cho việc mua nguyên liệu và các sản phẩm trung gian để sản xuất hàng xuất khẩu. Trước những năm 1980 lãi suất cho vay đối với xuất khẩu từ 6-10%/ năm, trong khi mức lãi suất chung là 17-23%/năm. Từ cuối những năm 1980, sự chênh lệch lãi suất mới được xoá bỏ. Nếu xem xét mức lãi suất trên thị trường tài chính phi chính thức tại thời điểm đó vào khoảng hơn 30%, thì sự ưu đãi đối với xuất khẩu qua tín dụng lãi suất thấp thật lớn. Hầu như mọi khoản tín dụng xuất khẩu đều được hỗ trợ thông qua cơ chế tạo tiền của Ngân hàng Trung ương dưới hình thức chiết khấu. Trong khoảng thời gian từ 1976-1986 tỷ lệ tín dụng của Ngân hàng Hàn Quốc trong tổng số khoản vay của Ngân hàng nội địa là 79,4%, đặc biệt vào những năm 1973-1981 tỷ lệ này lên tới 90,1%. Ngoài ra còn có rất nhiều biện pháp hỗ trợ khác của Chính phủ đối với hoạt động xuất khẩu của SME như chiết khấu thuế ra khỏi giá mua thiết bị và phương tiện đầu tư để sản xuất; trợ cấp cho việc cải tiến đóng gói và mẫu mã sản phẩm, mở rộng các phương tiện cung cấp dịch vụ kiểm tra hàng xuất khẩu, mở các trung tâm đào tạo tiếng nước ngoài, gửi các đoàn đến hội trợ triển lãm ở nước ngoài, tổ chức các cuộc triển lãm ở nước ngoài, tổ chức các cuộc triển lãm thương mại tại Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc cũng theo dõi chặt chẽ kết quả hoạt động xuất khẩu và hàng tháng hoặc hàng quý cung cấp các thông tin về các vấn đề kinh tế trong nước, về xu hướng của thị trường nước ngoài. Thông qua các cuộc họp thường kỳ do Tổng thống làm chủ tọa với sự tham dự của các quan chức cấp cao của Chính phủ để thực hiện xem xét kết quả hoạt động xuất khẩu. Nếu kết quả hoạt động xuất khẩu là yếu kém, thì Tổng thống sẽ thúc giục các quan chức có liên quan của Chính phủ và các nhà ngân hàng phải cung cấp hỗ trợ mạnh mẽ hơn nữa đối với xuất khẩu nhằm đạt được khối lượng xuất khẩu đề ra theo kế hoạch. Bằng cách đó, những cản trở đối với xuất khẩu được xoá bỏ một cách kịp thời phục vụ cho việc hỗ trợ SME. Một đặc điểm khác trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ Hàn Quốc là sự hỗ trợ của Chính phủ cho xuất khẩu căn cứ vào kết quả xuất khẩu thực sự đạt được. Các nhà xuất khẩu được quyền nhận hỗ trợ chỉ là những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu hàng năm vượt một mức nhất định. Để nhận được sự ưu đãi lớn hơn, các nhà xuất khẩu phải làm việc chăm chỉ và chuyên cần hơn, để cạnh tranh với nhau và với nước ngoài. Chiến thuật buộc các doanh nghiệp Hàn Quốc phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài đã mang lại những lợi ích lớn trong việc đẩy mạnh sự học hỏi, tiếp thu kiến thức mới qua làm việc, qua đó rút ngắn thời gian cần thiết cho học tập. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu toàn diện nói trên đã đóng vai trò cơ bản để SME của Hàn Quốc được mở rộng nhanh chóng và thu được kết quả mong muốn. 16
- Trên đây là những kinh nghiệm hỗ trợ cho SME trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một số nước trong khu vực Châu Á. Tuy nhiên, khi đưa ra những chính sách hỗ trợ xuất khẩu cho SME, quốc gia nào cũng khó có có khả năng áp dụng những chính sách, biện pháp hỗ trợ công khai khi muốn hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Do vậy, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu đưa ra phải phù hợp với thông lệ quốc tế, nếu không sẽ gây ra phản ứng đối phó từ phía các đối tác. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của các nước đã trình bày ở trên, có thể làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hỗ trợ xuất khẩu cho SME trong điều kiện hiện nay, tuy nhiên, chúng ta áp dụng những bài học này một cách có chọn lọc không dập khuân máy móc. CHƯƠNG II: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM I- KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM. 1. Khái niệm về các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Việt Nam. Ở Việt Nam, trước đây, khái niệm SME đã được sử dụng để phân loại doanh nghiệp nhà nước với mục đích xác định mức cấp phát trong cơ chế bao cấp, xác định mức lương cho các giám đốc doanh nghiệp: Doanh nghiệp cấp 1, Doanh nghiệp cấp 2, Doanh nghiệp cấp 3. Tiêu thức phân loại chủ yếu là số lao động trong biên chế và theo phân cấp Trung ương - địa phương. Hiện nay, khi chuyển sang cơ chế thị trường, mục đích, cách thức, tiêu thức phân loại và đối tượng cũng khác trước. Phương pháp phân loại thường được sử dụng theo các tiêu chí: 17
- lao động, vốn (pháp định, cố định và lưu động), doanh thu. Trong đó hai tiêu chí được thống nhất chung là số lao động và vốn để xác định SME. Trước yêu cầu thực tiễn kinh doanh, vấn đề này đã được giải quyết tạm thời bằng Công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998, theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.000USD)3. Tiêu chí này được xác định nhằm xây dựng một bức tranh chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế, tiêu chí này không cho phép phân biệt doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp cực nhỏ, và nhất là đối với hộ kinh doanh cá thể hiện đang cần lưu tâm đặc biệt. Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Thông qua Nghị định này, Nhà nước ta đã thể hiện sự nhìn nhận tích cực về vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy vậy, cần có thời gian để đánh giá chính sách này và cần chuẩn bị các biện pháp kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện chính sách. Chính sách hỗ trợ này không đi theo phương thức can thiệp trực tiếp vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa để tránh tình trạng SME phụ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ của Nhà nước, mà phải khuyến khích tinh thần tự lực của SME. 2. Khái quát thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Như chúng ta đều biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực tư nhân mới được chính thức thừa nhận từ năm 1990, khi luật doanh nghiệp và luật công ty được thông qua. Các bộ luật này đã được thay thế bởi Luật doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 1/01/2000. Luật doanh nghiệp đưa ra 4 hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Phần lớn các doanh nghiệp đăng ký dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Cho đến nay, việc phân loại các doanh nghiệp theo quy mô vẫn chưa được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Những tiêu chí phân loại quy mô đôi khi cũng rất khác nhau khiến cho việc tổng hợp số liệu chưa thực hiện được một cách có hệ thống. Dưới đây là một số bảng phân loại doanh nghiệp theo quy mô từ nhiều nguồn khác nhau: Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân chính thức theo số lượng lao động, 2001: Đơn vị:% 3 Theo tỷ giá giữa đồng Việt Nam và Đôla Mỹ tại thời điểm ngày 20/06/1998. 18
- Chỉ tiêu 1-100 lao động Trên 100 lao động Tổng cộng Số lượng 25.399 622 26.021 Số phần trăm 97,6 2,4 100 Nguồn: Tổng cục thống kê: Kết quả điều tra toàn bộ doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2001, Nxb Thống kê, 2002 Bảng 2.2: Phân loại cơ sở kinh doanh phi nông nghiệp tại các vùng nông thôn theo quy mô (bao gồm các hộ kinh doanh cá thể) Đơn vị: % Chỉ tiêu 1-10 11-50 51-100 Trên 100 Tổng lao động lao động lao động lao động cộng Cơ sở kinh doanh 52,7 37,2 4,6 4,5 100 Hộ KD phi nông nghiệp 98,7 1,2 0,6 - 100 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các ngành nghề nông thôn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2002 Xét về ngành nghề kinh doanh, thì các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu hoạt động trong ba ngành: (I) dịch vụ thương nghiệp, sửa chữa xe động cơ, mô tô xe máy 46%; (II) trong công nghiệp chế biến (22%); và (III) khách sạn nhà hàng (13%). Điều đáng lưu ý là có 21% doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản và 26% công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín dụng, riêng trong lĩnh vực công nghiệp chế biến có tới 37,3% số SME hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, 11% trong ngành dệt, may, da và 18,6% trong ngành sản xuất các sản phẩm kim loại. Biểu đồ 2.1sẽ chứng minh về cơ cấu ngành nghề kinh doanh của SME. BIỂU ĐỒ 2.1 CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA SME: 1 13% 4 2 46% 19% 3 22% Chú thích: 1: Khách sạn, nhà hàng 2: Các ngành khác 19
- 3: Công nghiệp chế biến 4: Dịch vụ thương nghiệp Nguồn: Chương trình phát triển dự án Mêkông (MPDF): Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân số 10: Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trên đường tiến tới phồn vinh, Leila Webster, Hà Nội, 2002. Xét về doanh thu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực kinh tế tư nhân, thì cá nhân và nhóm kinh doanh chỉ chiếm 40% tổng doanh thu của khu vực kinh tế tư nhân. Như vậy, về khía cạnh này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký chính thức, gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, chiếm phần quan trọng hơn (khoảng 57%). Điều này có thể có khần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai báo đúng mức doanh thu của họ, mà khai báo thấp hơn thực tế là điều có thể xảy ra. Tuy vậy, nó phản ánh một thực tế là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đăng ký chính thức có quy mô kinh doanh lớn hơn. Và nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc chắn phải chuyển sang hình thức doanh nghiệp đăng ký chính thức, hoạt động theo nguyên tắc luật lệ của cơ chế thị truờng. Doanh thu của khu vực SME được thể hiện chi tiết dưới bảng sau: BẢNG 2.3:DOANH THU CÁC CƠ SỞ KINH TẾ THEO VÙNG LÃNH THỔ. Đơn vị:% Loại hình doanh nghiệp Phân theo vùng lãnh thổ DNTN Công ty Công ty Hợp Kinh tế TNHH cổ phần tác xã cá thể 1.Vùng núi và trung du 2,90 1,34 0,26 4,68 4,97 3,12 2.Đồng bằng sông hồng 2,97 15,89 7,48 12,90 12,07 11,73 3.Khu bốn cũ 4,38 0,62 0,12 25,39 4,48 3,05 4.Duyên hải miền Trung 6,19 4,37 1,34 9,03 7,91 6,12 5.Tây nguyên 1,98 1,85 0,05 4,53 3,22 2,43 6.Đông nam Bộ 41,44 68,05 86,01 31,98 38,96 51,46 7.Đồng bằng sông Cửu Long 40,14 7,43 4,73 11,49 28,39 22,08 Tổng số 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (CIEM), 2002 Theo bảng 2.3, điều đáng chú ý là doanh thu của khu vực miền Đông Nam Bộ, gồm cả thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 51,46% tổng doanh thu của khu vực SME trên cả nước. Tiếp đến là Vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm 22,08%, và Vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: CHO VAY HỖ TRỢ CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH TIỀN GIANG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
107 p | 316 | 80
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
48 p | 294 | 75
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của Nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tạo dựng việc làm cho Người khuyết tật trong độ tuổi lao động (nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Kim Bài, Thanh Oai, Hà Nội)
53 p | 366 | 71
-
LUẬN VĂN: Giải pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ
91 p | 151 | 31
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng
104 p | 135 | 23
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
174 p | 85 | 18
-
Luận văn: Thực trạng sử dụng vốn và giải pháp tạo lập và sử dụng vốn hỗ trợ cho người nghèo
79 p | 123 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định (nghiên cứu trường hợp Huyện Ý Yên)
134 p | 41 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Dạy nghề - phục hồi chức năng cho người tàn tật tỉnh Bắc Ninh
128 p | 78 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ: Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
118 p | 69 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm hỗ trợ gia đình nghèo sử dụng vốn vay trong phát triển kinh tế gia đình tại địa bàn xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
118 p | 56 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ: Vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ người khuyết tật học nghề tại Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội Tỉnh Bắc Ninh
131 p | 87 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Chính sách hỗ trợ tài chính cho đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
102 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
31 p | 66 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
128 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
139 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn