Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
lượt xem 18
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO với mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu với thực trạng hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỒ THANH THỦY HỖ TRỢ TR CỦA A NHÀ NƯỚC N C ĐỐII VỚI V I NÔNG DÂN VIỆT VI T NAM SAU GIA NHẬP NH P WTO LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỒ THANH THỦY HỖ TRỢ TR CỦA A NHÀ NƯỚC N C ĐỐII VỚI V I NÔNG DÂN VIỆT VI T NAM SAU GIA NHẬP NH P WTO Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1) GS, TS Nguyễn Đình Kháng 2) TS Mai Văn Bảo HÀ NỘI – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN HỒ THANH THỦY
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN BHNN : Bảo hiểm nông nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GAP : Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HTX : Hợp tác xã IPSARD : Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn KH - CN : Khoa học - công nghệ NDT : Nhân dân tệ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước USD : Đô la Mỹ VFA : Hiệp hội Lương thực Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Tên bảng, hình Trang I. BẢNG Bảng 2.1: Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nước theo Hiệp định 24 Nông nghiệp của WTO Bảng 3.1: Hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 57 Bảng 3.2: Dân số nông thôn và bình quân đất nông nghiệp trên đầu 62 người Bảng 3.3: Những khó khăn khi nông dân tiếp cận với các nguồn vốn 74 của các tổ chức tín dụng Bảng 3.4: Số xã, thôn có điện chia theo vùng 77 Bảng 3.5: Giao thông nông thôn theo vùng 78 Bảng 3.6: Nhà văn hóa, hệ thống loa truyền thanh ở nông thôn phân 80 theo vùng Bảng 3.7 Vốn đầu tư trực tiếp ngoài trong nông nghiệp sau gia nhập 83 WTO Bảng 3.8: Danh sách các nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ 88 2006 - 2013 Bảng 3.9: Tỷ trọng của giá trị nông sản xuất khẩu/tổng giá trị xuất khẩu 95 Bảng 3.10: Mức độ đáp ứng của một số chính sách hỗ trợ đối với nông dân 107 II. HÌNH Hình 3.1: Ý kiến của nông dân về nguyên nhân khiến chính sách thu 62 hồi đất không thỏa đáng Hình 3.2: Tỷ lệ xã có trường học phân theo vùng 79 Hình 3.3: Đánh giá tác động của hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng đối 81 với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
- Hình 3.4: Cơ cấu FDI phân theo ngành, giai đoạn 2008 - 2012 83 Hình 3.5: Giá trị của một số nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta 89 từ 2006 - 2013 Hình 3.6: Tác động của chính sách phát triển KH - CN đối với sự 91 phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân Hình 3.7: Tăng trưởng tổng giá trị nông sản xuất khẩu và giá trị xuất 96 khẩu chung Hình 3.8: Nhận xét của cán bộ các cấp về cơ chế, chính sách của Nhà 108 nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn Hình 3.9: Tỷ lệ cán bộ các cấp tự đánh giá mức độ hiểu biết về WTO 114
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HỖ 6 TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN 1.1. Tình hình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài 6 1.2. Tình hình nghiên cứu của một số tác giả trong nước 7 1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề 17 đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2. NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ 20 NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.1. Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong thực hiện các cam kết 20 gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới 2.2. Căn cứ để Nhà nước thực hiện hỗ trợ đối với nông dân sau gia nhập 35 Tổ chức Thương mại thế giới 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân và 46 bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam Chương 3. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI 56 NÔNG DÂN TRONG THỰC HIỆN CAM KẾT GIA NHẬP TỔ CHƯC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 3.1. Tình hình thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia 56 nhập Tổ chức Thương mại thế giới 3.2. Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân gia nhập 104 Tổ chức Thương mại thế giới Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ 117 NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 4.1. Quan điểm hoàn thiện hỗ trợ đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập 117 Tổ chức Thương mại thế giới 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông dân Việt Nam trong 121 thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới KẾT LUẬN 158 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn chiếm một vị trí trọng yếu trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Bởi vì, không có sự ổn định của đất nước khi nông thôn còn bất ổn; không có sự sung túc của quốc gia khi nông dân còn nghèo, đói; không có hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân khi nông nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm trong suốt quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Điều đó đã được khẳng định qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc cũng như trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) ngày 5/8/2008 thể hiện quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng và Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đây cũng là Nghị quyết hợp với ý Đảng, lòng dân, đã thực sự tạo ra những động lực mới cho khu vực này. Nhờ đó đã khơi dậy tính tích cực, năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc của nông dân, làm cho nông nghiệp nước ta đạt được những bước tiến quan trọng về nhiều mặt, Việt Nam trở thành quốc gia có vị thế trên thị trường thế giới với một số mặt hàng nông sản chủ lực như lúa gạo, thủy sản, cà phê, tiêu, cao su… Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản luôn xuất siêu và ngày càng tăng, kể cả trong những giai đoạn khó khăn, góp phần cân đối cán cân thương mại của Việt Nam. Người nông dân Việt Nam có thể tự hào vì đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc xây dựng và phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy vậy, những tiến bộ và kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta. Qua thực tế sau gần 30 năm đổi mới và 8 năm thực hiện cam kết của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy: sản xuất nông nghiệp, đời sống nông dân, kinh tế nông thôn nước ta phát triển chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năng lực cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực. Khi phải tuân thủ các luật chơi chung của WTO
- 2 thì nông nghiệp nước ta ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế, yếu kém. Mặt khác, nông nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đến từ tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động bất lợi của sự biến đổi thời tiết, khí hậu cùng những mặt trái của quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa. Các số liệu đã công bố cho thấy, sau gần 8 năm gia nhập WTO, GDP của ngành nông nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn 2000-2012, song tốc độ có xu hướng giảm đi. Giai đoạn 2000-2006 đạt 3,81%/năm nhưng giai đoạn 2007-2012 lại có xu hướng giảm nhẹ với con số 3,26%/năm và chỉ còn 2,81% năm 2013. Về thương mại ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu giai đoạn 5 năm trước gia nhập WTO đạt 18,4%/năm, cao hơn hẳn so với con số 15,6%/năm của 5 năm sau khi gia nhập WTO. Trong đó, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu của lâm sản giảm mạnh, nhất từ 36,8%/năm giai đoạn trước xuống còn 13,1%/năm giai đoạn sau. Giá trị xuất khẩu thủy sản và nông sản giảm nhẹ hơn (thủy sản từ 13,1%/năm xuống 10,1%/năm và nông sản từ 17,3%/năm xuống 13,1%/năm) [12], [92]. Thực tế, sau gia nhập WTO đời sống nông dân có nhiều thay đổi nhưng nhiều hộ còn nghèo hơn cả trước khi gia nhập WTO. Tốc độ tăng về thu nhập của nông dân có xu hướng chững lại và không đều nhau giữa các khu vực, giảm dần so với các lĩnh vực kinh tế khác, số tiền tiết kiệm được của hộ gia đình ở nông thôn đạt rất thấp, chỉ vào khoảng 5 - 8 triệu đồng/hộ/năm, chiếm từ 10 - 15% tổng thu nhập của hộ. Đáng nói là, trong giai đoạn 2010 - 2012, tỷ lệ hộ nghèo không giảm và số hộ tái nghèo lại tăng lên [86]. Dường như một bộ phận không nhỏ người nông dân vẫn đang đứng “bên lề” trong thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới, sự hy sinh của họ chưa được đền đáp xứng đáng. Hơn thế nữa, trong tiến trình hội nhập WTO, nhiều ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nông sản không phù hợp WTO đã và đang phải bãi bỏ. Trong khi chúng ta vừa phải thích ứng với các hệ thống mới đang hình thành thì thách thức cạnh tranh lại đến ngay trên sân nhà. Các mặt hàng nông sản nước ngoài đã và đang xâm nhập thị trường trong nước, vì vậy việc cạnh tranh với nông sản nước ngoài ở thị trường trong nước cũng như cạnh tranh trong xuất khẩu sẽ ngày càng khó khăn hơn. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện cam kết WTO của nền nông nghiệp Việt Nam đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc, cần có sự phối hợp đồng bộ của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các doanh nghiệp và kể cả người nông dân thì mới đảm bảo thành công. Nhiều chuyên gia cho rằng: Thắng lợi
- 3 hay thất bại trong tiến trình hội nhập WTO phụ thuộc vào tầm nhìn, trước hết là tầm nhìn của các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và sau đó nhân tố then chốt là người nông dân. Sự phát triển của ngành nông nghiệp đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa “các nhà”. Đã đến lúc, nền nông nghiệp và người nông dân nước ta đang rất cần một cách nhìn, một tầm nhìn mới để không chỉ chống chọi được trước những mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế mà còn mạnh dần lên, thích ứng với những điều kiện, môi trường cạnh tranh mới. Với những lý do trên đây, đề tài: “Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông Việt Nam sau gia nhập WTO” được nghiên cứu sinh lựa chọn để nghiên cứu viết luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu với thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ nông dân phù hợp với điều kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi gia nhập WTO. - Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO đến nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam đối với nông dân trong giai đoạn hiện nay, giúp nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông sản, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.
- 4 Ở góc độ nghiên cứu của luận án, các hỗ trợ được đề cập chủ yếu là hỗ trợ phát triển kinh tế, còn hỗ trợ xã hội như y tế, giáo dục... sẽ không đề cập đến hoặc rất ít. Do đó, đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trong sản xuất và tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO, góp phần tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống cho nông dân. Một điều cần lưu ý đó là nông dân là nhóm xã hội có địa bàn sinh sống ở nông thôn và hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp nên tác động hỗ trợ của Nhà nước đối phát triển nông nghiệp, nông thôn có thể được coi là những hỗ trợ gián tiếp đối với nông dân bởi vì nông dân chính là đối tượng được thụ hưởng các hỗ trợ đó. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long + Về thời gian: khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO (11/1/2007). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề nông dân. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp: trừu tượng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên cứu luận án. 5. Đóng góp về khoa học của luận án - Đưa ra khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO. Từ khái niệm hỗ trợ, luận án đã làm rõ nội dung, hình thức, nguyên tắc thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các hỗ trợ đó. - Trên cơ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng trong thực hiện hỗ trợ đối với nông dân, luận án đã rút ra một số bài học bổ ích có giá
- 5 trị tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thông qua đó làm rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất quan điểm chủ yếu định hướng cho các giải pháp nhằm hoàn thiện sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó đưa ra một hệ thống giải pháp đồng bộ có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm hỗ trợ nông dân trong điều kiện phải tuân thủ các cam kết về nông nghiệp của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Nông nghiệp là ngành ra đời sớm nhất trong các ngành kinh tế. Đồng thời là ngành rất nhạy cảm, còn nhiều bất đồng trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước công nghiệp và các nước đang phát triển. Vì lẽ đó, nghiên cứu về nông nghiệp, trong đó có nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế được nhiều tổ chức và nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI David Colman và Trevor Youg trong tác phẩm “Nguyên lý kinh tế nông nghiệp - thị trường và giá cả trong các nước đang phát triển” [16] đã phân tích nhiều nội dung liên quan đến phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn với phúc lợi của nông dân ở các nước đang phát triển. Điểm nổi bật của tác phẩm là xem xét sự liên hệ, tác động tương quan giữa các chính sách đến thương mại nông sản trong điều kiện nền nông nghiệp hàng hoá. Cuốn sách đã nêu cách thức lượng hoá để xác định sự ảnh hưởng của các chính sách, phương pháp quản lý đến phát triển nông nghiệp và thương mại nông sản. Nội dung của cuốn sách đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân của các nước đang phát triển. Frank Elliss trong “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” [34] đã khảo cứu công phu về chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển được tổng kết thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Tác giả đã đề cập đến những vấn đề thời sự trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam như chính sách tác động đến đầu vào (như thuỷ lợi, phân bón, cơ giới hoá), tác động đến đầu ra (như chế biến, thương mại), tác động đến thương mại nông sản biên giới,... Harry T.O Shima trong tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế châu Á gió mùa” [60] đã luận giải có sức thuyết phục về vai trò của nền nông nghiệp lúa nước và “văn minh
- 7 cầm đũa” của các nước châu Á trong quá trình công nghiệp hoá, con đường phát triển nông nghiệp và nông thôn, các chính sách mà các quốc gia châu Á áp dụng có nhiều gợi mở về mặt lý luận và thực tiễn mà người nghiên cứu đề tài này quan tâm. Hafiz A.Pasha và T.Palanivel trong “Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo: Kinh nghiệm châu Á [56] cho rằng cần tăng chi tiêu công cho kinh tế nông thôn, nông dân để đa dạng hóa sản phẩm, cải cách chế độ thương mại và tiếp thị trong nước giúp cho việc giá cả trong nước được cải thiện. Theo các tác giả, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp cần phải tập trung vào những điểm chủ yếu: Thứ nhất, đa dạng hóa nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sử dụng nhiều lao động và có giá trị cao; thứ hai, phát triển các doanh nghiệp nông thôn vừa và nhỏ về chế biến nông sản và cung cấp đầu vào cho nông nghiệp, mở rộng tiếp cận tín dụng nông thôn cho cả hoạt động nông nghiệp vầ phi nông nghiệp; thứ ba, đặt ưu tiên cao hơn về phân bổ nguồn lực công cho phát triển nông thôn, đầu tư vào đường, thủy lợi, điện khí hóa, nghiên cứu phát triển nông nghiệp và khuyến nông; thứ tư, phân bổ lại tài sản cho người nghèo thôn qua chính sách ruộng đất và các chương trình tín dụng vi mô nông thôn. Tuy những công trình nghiên cứu ở nước ngoài có nhiều gợi mở tốt, nhưng việc vận dụng nó không dễ dàng bởi đặc thù của Việt Nam, đặt ra trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu thấu đáo và vận dụng phù hợp. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Hiện nay trong nước chưa có nhiều công trình nghiên cứu độc lập về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO mặc dù xung quanh đề tài này có khá nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và nhiều tác giả được xuất bản, đăng tải trên tạp chí và các phương tiện khác nhau. 1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế * Sách tham khảo và chuyên khảo TS. Đặng Kim Sơn trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - 20 năm đổi mới và phát triển” [61] cho rằng, qua 20 mươi năm đổi mới, thắng lợi rõ rệt nhất
- 8 của nông nghiệp Việt Nam là tạo ra và duy trì được một quá trình tăng trưởng sản xuất với tốc độ nhanh, trong thời gian dài; đã đảm bảo an ninh lương thực; hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tăng nhanh xuất khẩu. Tuy vậy, quá trình đổi mới nông nghiệp, nông thôn vẫn còn một số yếu kém, tồn tại như: chuyển dịch cơ cấu chậm, sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, tăng trưởng theo chiều rộng, chất lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh nhiều loại nông sản còn thấp... Để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến những bước vững chắc, cần quan tâm giải quyết một số vấn đề đặt ra: xác định mối quan hệ nông nghiệp - công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, đầu tư thích đáng cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển phải phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường chủ trương chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, phải đổi mới căn bản quản lý nhà nước. TS Trịnh Thị Ái Hoa trong cuốn “Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” [41] đã đi vào phân tích những chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam từ năm 1989, thực trạng tác động của các chính sách đồng thời cũng đã đưa ra những đánh giá chung về chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Qua đó, tác giả đưa ra những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong chính sách xuất khẩu nông sản hiện hành, trong đó có tính đến những cam kết gia nhập WTO. TS Đặng Kim Sơn trong “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau” [62] đã khẳng định, trong gần 30 năm đổi mới ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò rất quan trọng, đã đi trước mở đường trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện để đất nước vươn lên. Song đó cũng lại là đối tượng chậm phát triển nhất trong nền kinh tế. Sản xuất nông nghiệp vẫn là sản xuất nhỏ, manh mún. Thu nhập của người nông dân tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khu vực thành thị. Người nông dân không có nhiều cơ hội tiếp cận với các thành tựu của sự phát triển, các dịch vụ xã hội. Hệ thống hạ tầng nông thôn còn lạc hậu. Từ đó, tác giả kiến nghị những chính sách với nông dân, nông nghiệp, nông thôn như hỗ trợ đất đai, vốn, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực chất lượng cao, giúp nông dân quy hoạch sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác và có thể phát triển kinh tế trang trại hoặc nông hộ lớn. GS, TS Vũ Dũng trong cuốn“Cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân yếu thế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường” [22] đã chỉ ra các nhóm nông dân yếu
- 9 thế do hạn chế về năng lực sản xuất như thiếu vốn, thiếu đất, thiếu sức lao động, thiếu kiến thức sản xuất… là những nhóm rất khó khăn trong việc thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay. Sự thích ứng này là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu giúp họ phát triển sản xuất và tổ chức cuộc sống gia đình, giúp vượt qua những trở ngại, khó khăn để hòa nhập và tồn tại một cách có hiệu quả. Các nhóm này rất cần được sự giúp đỡ, quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách. Cuốn sách cũng đã đề cập tới hiểu biết của nông dân về các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với nông dân, nông nghiệp và nông thôn; tác động của các chính sách đến nông dân yếu thế; những khó khăn trở ngại của việc thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân yếu thế. Từ đó đề ra các giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ nông dân yếu thế trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở khu vực nông thôn giai đoạn 2011-2020. * Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành và báo điện tử Bài báo “Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” của GS, TS Hoàng Ngọc Hòa [38]. Bài báo đã nêu lên sự cần thiết khách quan và những căn cứ xuất phát của việc hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời đã đưa ra một số giải pháp thực hiện hỗ trợ cho “tam nông” mang tính khả thi. Bài báo “Nông dân và nông nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất - thị trường” của GS, TS Võ Tòng Xuân [90]. Sau 25 năm đổi mới nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu, song đời sống người nông dân - những người trực tiếp làm ra hạt thóc vẫn còn nhiều điều trăn trở. Tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân khó khăn, vướng mắc của người nông dân sản xuất lúa hiện nay, làm thế nào để người trồng lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn định được cuộc sống, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực. Từ đó, dưới góc nhìn từ sản xuất - thị trường, tác giả bài báo đề xuất một số giải pháp để ngành nông nghiệp phải đổi mới nhằm tăng trưởng nhanh và hiện đại hơn các nước trong khu vực, người nông dân cũng cần đổi mới ra sao để tăng tính cạnh tranh. Chu Thanh Vân trong “Tạo cơ chế thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho “tam nông” phát triển bền vững” [85] cho rằng, để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phải được triển khai đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương;
- 10 Nhà nước hỗ trợ một phần và có cơ chế đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới, cần xây dựng khung cơ chế, chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện thu hút các thành phần kinh tế, đa dạng hóa nguồn lực, huy động nội lực trong dân tập trung xây dựng nông thôn mới. GS, TS Nguyễn Đình Kháng, trong bài “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam” [45] đã luận giải từ lý luận của chủ nghĩa Mác đến thực tiễn cũng như khái quát lịch sử chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam để khẳng định tính tất yếu của sở hữu toàn dân về đất đai. Điều quan trọng cần giải quyết là làm thế nào trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, vẫn thực hiện được quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đất cho các chủ thể liên quan - trong đó có người nông dân có lợi ích một cách hài hòa. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân trong thực hiện cam kết gia nhập WTO * Các sách chuyên khảo và tham khảo Cuốn sách “WTO và ngành nông nghiệp Việt Nam” [5] trình bày tóm tắt những quy định và luật định liên quan của WTO, gồm các nội dung của Hiệp định Nông nghiệp, Hiệp định SPS và một số Hiệp định khác của WTO, nghiên cứu điển hình về bảo hộ nông nghiệp của một số nước và cơ chế tranh chấp trong WTO. Ngoài những nội dung đó, cuốn sách đánh giá chính sách nông nghiệp của Việt Nam và những hạn chế đối với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trên những nội dung: thuế đối với nông sản, các biện pháp phi thuế, hỗ trợ trong nước, trợ cấp xuất khẩu… Lê Bộ Lĩnh trong cuốn “Vòng đàm phán Doha nội dung, tiến triển và những vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển” [46] đã phân tích 3 nội dung chính: bối cảnh ra đời, mục tiêu của vòng đàm phán, nội dung và tiến triển của vòng Doha trong phạm vi thời gian từ Hội nghị Doha đến kết thúc Hội nghị Giơnevơ. Trong đó, đề cập đến những tiến triển trong đàm phán của hàng nông sản, những kết quả và vấn đề của Hội nghị Bộ trưởng WTO ở Hồng Kông (12/2005). Đưa ra phán đoán và thách thức của Vòng Doha và kiến nghị những điều chỉnh chính sách cần thiết để hội nhập thành công đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
- 11 TS Nguyễn Từ trong cuốn sách “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” [82] đã trình bày khái quát về hội nhập kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại khu vực và Hiệp định WTO về nông nghiệp; những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua. Đồng thời đã có sự đánh giá tác động của gia nhập WTO đến nông nghiệp Việt Nam sau hơn 1 năm Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức này. Từ đó, tác giả đã đề ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới. GS, TS Hoàng Ngọc Hòa trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta” [39] đã làm rõ những căn cứ lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH đất nước phải bắt đầu từ sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Do đó, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông nghiệp với công nghiệp, giữa công nhân với nông dân, giữa thành thị với nông thôn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Tác giả đã chỉ ra trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã giải quyết mối quan hệ đó như thế nào, đã đạt được những thành tựu như thế nào và còn những hạn chế, yếu kém ra sao. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đang đứng trước những thời cơ, thuận lợi cũng như đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, nguy cơ do những hạn chế, yếu kém chủ quan và những tác động khách quan về điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và những tác động tiêu cực của CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, thực hiện các cam kết gia nhập WTO nói riêng. Từ đó đã đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm giúp nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát huy những tiềm năng, lợi thế, vượt qua những khó khăn, thách thức để phát triển bền vững trong quá trình CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. PGS, TS Vũ Văn Phúc và PGS, TS Trần Thị Minh Châu trong “Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện hội nhập WTO” [57] đã đi vào phân tích hệ thống các chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được Nhà nước ban hành kể từ khi đổi mới, đánh giá những tác dụng tích cực cũng như những hạn chế của của các chính sách. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra một hệ thống các giải pháp đổi mới để giúp nông sân Việt Nam vững bước tiến vào thị trường thế giới.
- 12 PGS, TS Nguyễn Cúc - TS Hoàng Văn Hoan trong “Chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO” [17] đã trình bày những luận cứ khoa học về chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện cam kết của WTO. Các tác giả đã tập trung phân tích thực trạng chính sách của Nà nước đối với nông dân Việt Nam từ đổi mới đến nay và đã có những đánh giá về các chính sách hiện hành. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách của nhà nước đối với nông dân trong điều kiện Việt Nam thực hiện các cam kết WTO giai đoạn 2007 - 2020. TS Đoàn Xuân Thủy khi nghiên cứu “Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” [69] đã phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta thời gian qua so với yêu cầu của thông lệ quốc tế, đặc biệt là các quy định của WTO, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hiện đại, tạo cơ sở bền vững cho giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn trong thời gian tới, đặc biệt là đến năm 2018 khi Việt Nam trở thành một quốc gia có nền kinh tế thị trường đầy đủ. * Các báo cáo, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ Báo cáo “Đánh giá sự phù hợp của chính sách nông nghiệp Việt Nam với các qui định trong hiệp định khu vực và đa phương” [4] tăng cường sự hiểu biết về các chính sách nông nghiệp Việt Nam, từ đó xác định cụ thể những chính sách nào có thể tạo ra mâu thuẫn với qui định trong các hiệp định thương mại khu vực và đa phương. Mục tiêu tổng quát của báo cáo là đề xuất những sửa đổi về mặt chính sách, pháp luật phù hợp với những nghĩa vụ mà Việt Nam sẽ phải thực hiện với các đối tác thương mại của mình và đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp của đất nước. Báo cáo “Gia nhập WTO: Liệu Việt Nam có giành được điều kiện có lợi cho phát triển?” [54] cho rằng, Việt Nam không những có thể sử dụng các hình thức và định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo quy tắc de minimis là các nước đang phát triển được phép sử dụng tới 10% giá trị sản xuất cho trợ cấp (trừ phần thanh toán theo “hộp xanh” theo định mức trần và những trợ cấp cho nông dân nghèo thu nhập thấp và thiếu nguồn lực, không nằm trong cam kết cắt giảm), mà còn có thể sử dụng những hình thức hỗ trợ nội địa khác có lợi cho nông dân thu nhập thấp và thiếu nguồn lực mà không có tác động làm biến dạng thương mại.
- 13 Báo cáo của Oxfam“Vun trồng một tương lai no đủ” [55] đi sâu phân tích tình hình an ninh lương thực của Việt Nam, những vấn đề thực trạng nóng bỏng và đưa ra những đề xuất thay đổi chính sách nhằm cải thiện quyền, tiếng nói và lựa chọn cho người nông dân sản xuất quy mô nhỏ tại Việt Nam. Báo cáo đã phác họa một cách đầy đủ và sinh động cả thành công và khiếm khuyết trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Vai trò của người nông dân cần phải được nhìn nhận hơn. Với gần 8 triệu nông hộ nhỏ - chiếm hơn 80% tổng số nông hộ trên cả nước - đang sở hữu không đến nửa héc-ta đất, nông dân quy mô nhỏ và lĩnh vực nông nghiệp phải được coi là thành phần quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp của đất nước. Nếu Việt Nam muốn giải quyết được ba thách thức bao gồm sản xuất bền vững, công bằng và khả năng phục hồi thì đầu tư vào những mô hình sản xuất nhỏ bền vững chính là chìa khóa thành công. Để vun trồng một tương lai no đủ, Oxfam đã đưa ra năm đề xuất thay đổi chính sách: chấm dứt đói nghèo, suy dinh dưỡng và giải quyết căn bản các nguyên nhân gây mất an ninh lương thực; chấm dứt mọi hình thức loại trừ, gạt bỏ; tăng đầu tư của Nhà nước và tư nhân cho nông dân sản xuất quy mô nhỏ; đảm bảo quyền về đất đai của nông dân quy mô nhỏ; hỗ trợ các sáng kiến, tổ nhóm hợp tác và tiếng nói của người dân. Đề tài “Gia nhập WTO và điều chỉnh chính sách trong ngành nông nghiệp Việt Nam”, [21] đã phân tích một cách chi tiết các quy định của WTO về thuế quan và trợ cấp trong ngành nông nghiệp cũng như một số vấn đề thương lượng đang đặt ra trong vòng đàm phán Doha cũng như phân tích quá trình điều chỉnh chính sách nông nghiệp của Việt Nam (chính sách thuế quan và trợ cấp) trong quá trình gia nhập WTO. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các yêu cầu và mục tiêu phát triển chính sách nông nghiệp của Việt Nam, đề tài đã đưa ra một số phương hướng và một số khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trong những năm tới đây. - Đề tài “Chính sách đất đai ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO”, [59] trên cơ sở phân tích những thành công cũng như chỉ ra những hạn chế trong thực thi chính sách đất đai ở Việt Nam, đã kiến nghị chính sách đất đai nên tiếp tục thay đổi theo hướng sau: 1. Đổi mới chính sách đất đai phải phù hợp với thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, được thể hiện trên các mặt: lợi ích kinh tế của người dân, của doanh nghiệp và quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn