Luận văn THỰC TRẠNG VÀ GẢI PHÁP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
lượt xem 47
download
Từ khi nền kinh tế hàng hóa được hình thành đến nay các hoạt động trong nền kinh tế luôn gắn liền với một thứ được gọi là “ Tiền ”.Tiền với nhiều hình thái khác nhau , được mọi người tin tưởng và được xem là vật trao đổi ngang giá . Bởi vì tiền được xem là vật ngang giá ,là một loại hàng hóa đặc biệt nên cần có một loại hình kinh doanh đặc biệt đó là “ ngân hàng ” ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn THỰC TRẠNG VÀ GẢI PHÁP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh Luận văn THỰC TRẠNG VÀ GẢI PHÁP TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 1
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh LỜI MỞ ĐẦU Từ khi nền kinh tế hàng hóa được hình thành đến nay các hoạt động trong nền kinh tế luôn gắn liền với một thứ được gọi là “ Tiền ”.Tiền với nhiều hình thái khác nhau , được mọi người tin tưởng và được xem là vật trao đổi ngang giá . Bởi vì tiền được xem là vật ngang giá ,là một loại hàng hóa đặc biệt nên cần có một loại hình kinh doanh đặc biệt đó là “ ngân hàng ” .Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế và là một định chế tài chính trung gian mà bất kì một quốc gia nào cũng phải có .Nói đơn giản ,Ngân hàng thực chất là một doanh nghiệp nhưng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt là: kinh doanh tiền tệ và tín dụng . Ngân hàng thực hiện các hoạt động luân chuyển tền tệ trong nên kinh tế , huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại.Theo chức năng người chia ngân hàng thành hai loại : Ngân hàng trung gian và Ngân hàng trung ương . Ngân hàng trung gian là một trung gian tín dụng ,là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khăn hiếm. Hoạt động của ngân hàng trung gian nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận .Hầu hết các ngân hàng trung gian đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận . Khác hẳn với ngân hàng trung gian, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng trung ương) không hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng trung gian, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Ở nước ta hiện nay .Trong số các ngân hàng trung gian đang hoạt động ,có một số các ngân hàng trung gian hoạt động trong nền kinh tế nhưng mục đích hoạt động không phải vì mục tiêu lợi nhuận như các ngân hàng thương mai đó là các “Ngân hàng đặc biệt ” .Các Ngân hàng này hoạt động chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và hoạt động theo một số mục tiêu mà nhà nươc đặt ra .Ngân hàng chính sách xã hội chính là một SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 2
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh loại hình ngân hàng đặc biệt ở nước ta .Việc tìm hiểu và phân tích hoạt động Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam mong rằng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức cũng như mục đích hoạt động của loại hình Ngân Hàng này và hiểu được tầm quan trọng của loại hình ngân hàng này đối với nhà nước và người dân đặc biệt là người nghèo . SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 3
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. Khái niệm về ngân hàng chính sách xã hội. Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ nguời nghèo, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia. Mục tiêu chính của các ngân hàng chính sách xã hội không phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên. Chính vì thế, ngân hàng chính sách xã hội không phải là một ngân hàng thương mai hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và không đáp ứng các tiêu chí trong hoạt động kinh doanh thương mại Ngân hàng chính sách xă hội là Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của nhà nước. Do vậy, Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan nhà nước có liên quan để tham gia quản trị Ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với các khu vực, các đối tượng từng thời kỳ do chỉ định của Chính phủ. 1.2 . Đặc điểm của ngân hang chính sách xã hội . Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là xoá đói giảm nghèo. Lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của NHTM. Các mức lãi suất ưu đãi do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay ,những tổn thất trong cho vay, sau khi bù đắp bằng quĩ dự phòng, chi phí hoạt động của NHCSXH sẽ được bù đắp bởi nguồn ngân sách của chính phủ .Như vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng (huy động và cho vay) song nguồn chi ngân sách hàng năm một phần do nhà nước cấp cho hoạt động của NHCSXH. Ngoài nguồn vốn chủ yếu là nhận từ nhà nước NHCSXH còn nhận vốn uỷ thác của chính quyền địa phương như các quỹ tín dụng hay quỹ từ thiện cho người nghèo của nhà nước , các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, các SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 4
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay vốn dối với hộ nghèo và các đối tuợng chính sách khác. Quyền quyết định thuộc về Hội đồng quản trị, gồm các thành viên chuyên trách thuộc các cơ quan của Chính phủ .Các quyết định thu chi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chính sách đều được các thành viên thuộc cơ quan nhà nước thông qua .Ngân hàng chính sách còn được xem như một bộ phận không thể thiếu của nhà nước ta ,thực hiện và chịu trách nhiệm về việc hỗ trợ cho người nghèo thay cho nhà nước . 1.3. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội . Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Hoạt động của NHCSXH đang từng bước được xã hội hóa, ngoài số cán bộ trong biên chế đang thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung ương đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua các Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với hàng trăm ngàn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong công cuộc "xóa đói giảm nghèo". Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nuớc huy động để phục vụ các dối tuợng là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các dối tuợng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, di lao động có thời hạn ở nuớc ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã dặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhằm góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, ổn dịnh xã hội 1.4 Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam phục vụ các đối tượng sau: SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 5
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh Đối tượng cho vay Lãi suất 1. Hộ nghèo: - Cho vay hộ nghèo 7,8%/năm - Cho vay hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của 0%/năm Chính phủ ngày 27/12/2008 2. Học sinh, sinh viên: - Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 7,8%/năm 3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm: - Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, người tàn 3,9%/năm tật - Cho vay thương binh, người tàn tật 6%/năm - Cho vay các đối tượng khác 7,8%/năm 4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: - Cho vay người lao động thuộc các hộ nghèo và người dân tộc thiểu số thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính 3,9%/năm phủ ngày 27/12/2008 - Cho vay các đối tượng còn lại thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị 7,8%/năm quyết 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008 - Cho vay xuất khẩu lao động 7,8%/năm 5. Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ: - Cho vay mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long 3%/năm - Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 10,8%/năm - Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 10,8%/năm - Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 0%/năm SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 6
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh (7,8%/năm hoặc - Cho vay hộ dân tộc thiểu số di dân định canh, định cư 0%/năm) - Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sử dụng lao động 7,8%/năm sau cai nghiện ma túy - Cho vay phát triển lâm nghiệp 7,8%/năm - Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 10,8%/năm - Cho vay hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở 3%/năm (7,8%/năm hoặc - Cho vay lao động mất việc làm do suy giảm kinh tế 6%/năm 1.5 Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội - Huy động vốn: Là một ngân hàng, NHCSXH phải huy động vốn để cho vay. Ngoài vốn tự có Nhà nước cấp, phần lớn ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau: + Huy động tiết kiệm : NHCS phải huy động tiết kiệm với mặt bằng chung của các NHTM khác trên địa bàn. Mức độ huy động phụ thuộc vào phụ thuộc vào mạng lưới quầy, lãi suất, và dịch vụ khác. + Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội : Ngân hàng chính sách xã hội có thể huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội.Tuy nhiên nguồn vốn này luôn gắn với nhu cầu thanh toán tức thời. Điều này yêu cầu tổ chức huy động phải có khả năng thực hiện công tác thanh toán trên phạm vi rộng, trong và ngoài nước, phải đảm bảo khả năng thanh khoản .Vì vậy rất khó huy động từ nguồn này + Nguồn đóng góp của các tổ chức và cá nhân từ thiện : Rất nhiều tổ chức và cá nhân muốn hỗ trợ người nghèo. Thông qua NHCSXH, số tiền hỗ trợ được quay vòng nhiều lần và có hiệu quả. Tuy nhiên qui mô nguồn này không lớn. + Nguồn cho vay ưu đãi của Chính phủ và tổ chức tài chính: Những khoản chi ngân sách cho các chương trình tín dụng của Nhà nước phù hợp với mục tiêu của SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 7
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh NHCSXH sẽ được chuyển về cho NHCS; các NHTM Nhà nước phải góp 2% nguồn tiền về cho NHCS. + Tài trợ của các chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế cho Chính phủ Việt Nam phù hợp với mục tiêu của NHCSXH: Một số nguồn được tài trợ của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, trồng rừng...phù hợp với cương lĩnh hoạt động của Ngân hàng chính sách. - Cho vay ưu đãi: Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng thuộc diện chính sách ,tuy nhiên ngân hàng chính sách xã hội vẫn có những hoạt động của một trung gian tài chính : +Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trongvà ngoài nuớc. + NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và than gia hệ thống liên NH trong nuớc. + NHCSXH được thực hiện các dịch vụ về thanh toán và ngân quỹ : - Cung ứng các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nuớc - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt - Các dịch vụ khác theo quy dịnh của Thống dốc NHNN + Cho vay ngắn hạn trung hạn và daì hạn phục vụ cho sản xuất,kinh doanh tạo việc làm cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, ổn dịnh xã hội . + Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức Quốc tế, Quốcgia, cá nhân trong nuớc, ngoài nuớc theo hợp đồng uỷ thác. Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo phản ánh tính đặc trưng của NHCS. Rủi ro trong cho vay rất cao do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi. Với vốn huy động thấp, cộng với qui định chặt chẽ về đối tượng cho vay và tư tưởng bình quân hoá, NHCSXH chỉ có thể cho vay món nhỏ, chi phí cho vay cao. SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 8
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh 1.6. Chức năng Ngân hàng Chính sách xã hội Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước. Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 9
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh PHẦN 2 :TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 2.1.Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (Vietnam Bank for Social Policies- VBSP), viết tắt là NHCSXHVN được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. Hoạt động của NHCSXHVN là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXHVN có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác của nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công của 7 năm hoạt động Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm. Khác hẳn với các ngân hàng thương mại, NHCSXHVN hoạt động SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 10
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước vì mục tiêu hoạt động là phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong thời gian qua đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho hơn 10 triệu lượt hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ với NHCSXH là gần 8 triệu khách hàng, tăng gần 6 triệu khách hàng . Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp 2,5 triệu hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo; thu hút được 2,5 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng được gần 4 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 2,8 lượt triệu học sinh, sinh viên; 87 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ ĐBSCL; hơn 470 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính sách chưa có nhà ở; gần 97 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,39% vào tháng 8 năm 2012. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chính sách xã hội Bộ máy quản trị của NHCSXHVN VN bao gồm 3 cấp: Hội đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và 601 Ban dại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện. Hội đồng quản trị của NHCSXHVN VN gồm 11 thành viên, trong dó có 10 thành viên kiêm nhiệm, là đại diện của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & đầu tư , Ngân hàng Nhà nuớc, Bộ Lao dộng & thương binh xã hội, Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. 1 thành viên còn lại không kiêm nhiệm là Tổng giám đốc của ngân hàng. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp là Truởng ban và các thành viên là đạidiện có thẩm quyền của SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 11
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh các ngành, tổ chức Hội đồng quản trị nêu trên do Chủ tịch ,Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định. Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chính sách xã hội Viêt nam được tổ chức như sau : (Nguồn :Báo cáo thường niên NHCSXHVN) SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 12
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh 2.2.Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Trong chiến luợc phát triển kinh tế xã hội, Ðảng và Nhà nuớc ta luôn ưu tiên quan tâm đến vấn đề xoá dói giảm nghèo. Vì vậy Chính phủ đã hình thành một chương trình quốc gia về xoá dói giảm nghèo, thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá các kênh huy dộng vốn và hỗ trợ mọi mặt cho các hộ nghèo.Từ cuối nam 1995, Chính phủ đã quyết dịnh thành lập riêng một định chế tài chính để hỗ trợ vốn tín dụng cho nguời nghèo , đó là Ngân hàng phục vụ nguời nghèo Việt nam , có mạng luới chi nhánh ở tất cả 64 tỉnh thành phố trong cả nuớc .Từ dầu năm 2003 thành lập và đưa vào hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội , thực hiện chức năng của Ngân hàng phục vụ nguời nghèo truớc dó , tiếp nhận chương trình cho sinh viên vay vốn học tập từ Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyển sang , tiếp nhận một số chương trình cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nuớc chuyển sang , triển khai cho vay vốn di xuất khẩu lao động . Thông qua các hoạt động của nhà nước đề ra và được Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam thực hiện, chúng ta sẽ đi xem xét nhìn nhận lại hiệu quả từ các chương trình đó .Đầu tiên chúng ta sẽ đi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chính sách xã hội . Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội được thể hiện qua 3 năm .Thông qua báo cáo kết quả tài chính của của 3 năm 2008 ,2009 ,2010 chúng ta sẽ thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng chính sách trong 3 năm đó . Kết quả tài chính của ngân hàng chính sách qua 3 năm : Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 A Thu Nhập 4,318,831 5,151,909 8,055,629 1. Thu từ lãi vay 2,954,748 3,633,370 4,266,462 2. Thu khác từ hoạt động tín dụng 22,463 22,921 815,832 3. Thu lãi tiền gửi 44,584 51,894 38,718 4. Thu dịch vụ thanh toán 830 427 438 5. Thu từ dịch vụ ngân quỷ 3 4 3 6.Thu từ hoạt động khác 2,716 32,028 97,730 SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 13
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh 7.Thu cấp bù chênh lệch lãi xuất và phí do ngân sách cấp 1,259,622 1,398,674 2,826,604 8.Các khoản thu nhập khác 9,416 12,191 10,143 B Chi Phí 4,102,281 4,921,363 7,278,999 1.Chi về huy động vốn 1,645,416 1,960,518 3,417,677 2.Chi dịch vụ thanh toán ngân quỷ 18,374 18,116 27,421 3.Chi phí dịch vụ ủy thác cho vay 614,455 839,004 1,046,939 4.Chi về tài sản 248,429 342,860 306,414 5.Chi cho nhân viên 987,224 1,093,694 1,471,619 6.Chi hoạt động quản lí công cụ 212,669 240,179 256,165 7.Chi trích lập dự phòng 307,107 417,607 747,308 8.Chi phí khác 5,587 9,385 5,456 Chênh Lệch 216,550 230,146 776,630 (Nguồn :Báo cáo thường niên số 2010 của NHCSXHVN) Từ bảng số liệu trên ta nhận nhận thấy tình hình hoạt động qua các năm của NHCSXHVN có hướng tích cực .Chênh lệch giữa thu và chi qua 3 năm là : 216,550 ;230,146 ;776,630 mức tăng trung bình là 407908.7 tương đương tăng 121 % . Ngân hàng chính sách xã hội là loại ngân hàng chủ yếu phục vụ cho người nghèo.Tuy nhiên ,qua mức chênh lệch tăng qua các năm ta nhận thấy hoạt động cho vay tại hệ thống ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đang có hiệu quả . +Doanh thu từ lãi vay của hoạt động cho vay năm 2009 tăng 678,622 tỷ đồng so với năm 2008 ,mức tăng 30% .năm 2010 tăng 633,092 tỷ đồng tăng 17% so vơi năm 2009 hiệu quả từ thu lãi cho vay của ngân hàng vẫn đang là nguồn thu chính ,các chính sách cho vay của nhà nước thông qua ngân hàng chính sách xã hội việt nam đã giúp cho người dân có khả năng hoạt động kinh doanh ,tạo được nguồn thu nhập để trả lãi cho ngân hàng SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 14
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh +Doanh thu từ các hoạt động tài chính khác qua các năm vẫn tăng nhưng tỉ lệ của các khoản thu từ các hoạt động khác khá nhỏ hơn so với khoản thu từ lãi tuy nhiên Doanh thu khác từ hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2010 tăng mạnh ,mức tăng là 792,911 tỷ đồng .Điều này có thể hiểu các thu từ các khoản vay đã quá hạn trong trước đây đang dần dần được thanh toán ,các khoản vay cũ đang được người dân sử dụng hiệu quả và trả nợ cho ngân hàng + Trong các khoản thu của ngân hàng ta vẫn nhận thấy khoản thu từ bù chênh lệch lãi xuất và phí do ngân sách cấp là một khoản thu không nhỏ .Năm 2009 thu từ ngân sách tăng 139,052 ,mức tăng là 11% .Năm 2010 thu từ ngân sách tăng 1,427,930 tăng 102 % .So với mức tăng của năm 2009 mức tăng của năm 2010 khá cao ,điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng chính sách xã hội đang phụ thuộc khá nhiều vào nguồn ngân quỷ của nhà nước hoặc trong năm 2010 do ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới đến nền kinh tế nước ta làm cho đời sống người dân gặp nhiều khó khăn . Cùng với những khoản tăng của thu thì các khoản chi vẫn tăng đều qua các năm .So với năm 2009 năm 2010 chi tăng hơn 47% .Các khoản chi chủ yếu là chi cho hoạt động huy động tăng 74.3% ,chi cho dịch vụ ủy thác tăng 24.7% ,chi cho nhân viên tăng 34.5% Xem xét sự tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng chính sách xã hội từ năm 2003 - 2010 ,để hiểu hiểu được mức tăng của nguồn vốn qua các năm và đánh giá được khả năng cấp vốn cho người nghèo của NHCSXHVN. SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 15
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh Tổng nguồn vốn đến tháng 12/2010 của ngân hàng là 81,897 tỷ đồng ,tăng 17,439 tỷ đồng ( tăng 23.42%) so với năm 2009 trong đó : +Vốn do trung ương cấp là 16,916 tỷ đồng tăng 1,792 tỷ đồng (tỷ lệ 11.58%) so với năm 2009 +Vốn nhận ủy thác đầu tư từ ngân sách địa phương và tổ chức kinh tế , cá nhân :2,286 tỷ đồng tăng 278 tỷ đồng ( tỷ lệ 13.84% ) so với năm 2009 +Vốn huy động lãi suất thị trường 26,904 tỷ đồng chiếm 29.27% trên tổng vốn +Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1,497 tỷ đồng chiếm tỷ trong 1.63% trên tổng vốn +Các quỷ và vốn khác là 4,774 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng 5.2% trên tổng vốn Tình trạng dư nợ của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong năm 2010 là 89,462 tỷ đồng tăng 16,082 tỷ đồng ,tỷ lệ tăng 23% so với năm 2009 trong đó các khoản cho vay chủ yếu : +Cho vay hộ nghèo là :36,166 tỷ đồng ,chiếm tỷ trong 40.43 tổng dư nợ SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 16
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh +Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là : 26,052 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 29,12 tỷ đồng so với tổng dư nợ +Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là :10,310 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 11,52% so với tổng dư nợ Từ những số liệu trong kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm về thu- chi và sơ đồ tăng trưởng nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đang hoạt động tích cực ,nhiều khoản vay có thể thu được lãi xuất tuy nhiên hiện tại việc ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đang còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu từ ngân sách nhà nước ,Việc đó sẽ gây khó khăn cho ngân hàng nếu ngân sách nhà nước bị cắt giảm ,Ngân hàng cần có những biện pháp chủ động trong các chính sách thu-chi phù hợp và các biện pháp tăng cường thu cho ngân hàng . 2.3 Lợi ích hoạt động cho vay của ngân hang chính sách xã hội trong thời gian qua Từ khi ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được thành lập đến nay ,trải qua 10 năm hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang được nhiều thành tựu to lớn .Đời sống của người dân có thể ổn định và phát triển như hiện nay có một phần to lớn từ hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội việt nam và những lợi ích mà nó mang lại cho những người dân nghèo.Hiệu quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong nhiều năm qua là khá cao,chúng ta có thể nhận thấy sự qua sự thay đổi của đất nước .Hoạt động của ngân hàng chính sách mang lại lợi ích cho đất nước ,cho người nghèo và cho chính phủ nhà nước ta. a,Đối với nhà nước Lợi ích của hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội đối với nhà nước ta trong từ khi được chính phủ thành lập đến nay là rất lớn được biểu hiện qua : Qua 10 năm hoạt động đến nay, NHCSXHVN đã chuyển tải vốn tín dụng chính sách đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, đưa dư nợ bình quân một khách hàng vay vốn tăng từ 2,5 triệu đồng lên 15,5 triệu đồng ,với hơn 18,9 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp gần 2,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho gần 2,5 triệu lao động; giúp 2,8 lượt triệu học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng gần 4 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 87.000 căn nhà SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 17
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh cho hộ gia đình vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long; trên 470.000 căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách; hơn 97.000 lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động... Dư nợ tín dụng chính sách tại các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn 50% tổng dư nợ trên địa bàn, đặc biệt tại một số xã chiếm trên 80% Sau 10 năm hoạt động, NHCSXHVN đã thực hiện tốt 5 mục tiêu đề ra là: Tập trung nguồn vốn tín dụng chính sách của Nhà nước vào một đầu mối thống nhất, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, nâng cao nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường hiệu quả đầu tư vốn tín dụng chính sách của Nhà nước thông qua việc nâng cao chất lượng tín dụng, rèn luyện ý thức tiết kiệm, tổ chức sản xuất kinh doanh để trả nợ đến hạn của người nghèo. Tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng thương mại hoạt động theo đúng cơ chế thị trường. Huy động được lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giảm nghèo. Góp phần hạn chế tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn Trong năm 2010 ,Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đã giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 12% xuống còn 9.45%.Đó là những thành quả to lớn của ngân hàng chính sách mang lại cho người dân nghèo trong suốt 10 năm hoạt động . Những kết quả đạt được trong việc hỗ trợ người nghèo đã góp phần lớn giúp nhà nước giải quyết những khó khăn của người dân ,từ đó giảm bớt những tệ nạn trong xã hội ,người dân có việc làm giảm thất nghiệp sẽ giúp cho đất nước ngày một phát triển hơn. b, Đối với xã hội Từ những hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội trong 10 năm ta có thể thấy được những lợi ích của nó đối người dân qua: + Các chương trình xóa đói giảm nghèo: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam bản chất thực là một ngân hàng của người nghèo ,ngân hàng chỉ phục vụ cho các đối tượng là người nghèo ,người thuộc các diện chính sách .Trong nhiều năm qua NHCSXHVN đã hỗ trợ cho người dân nghèo rất nhiều về nguồn vốn và các phương pháp giúp người dân thoat cảnh nghèo .Người nghèo được nhận những khoản vay hỗ trọ từ ngân hàng với lãi xuất rất thấp hoặc không có lãi xuất SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 18
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh ,được các cán bộ nhà nước hướng dẫn đào tạo các ngành nghè ,các phương thức sản xuất phù hợp với tùng vùng miền nhằm giúp cho người dân nghèo có thể sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay hỗ trợ từ nhà nươc .Từ đó giúp người nghèo vượt lên cảnh nghèo ,có được công việc ổn định gia tăng mức sống. +Các chính sách cho vay học sinh sinh viên: Ðảng và nhà nuớc ta khẳng định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng dầu, là động lực, là nhân tố quyết dịnh tăng truởng kinh tế và phát triển xã hội: “giáo dục là quốc sách hàng đầu, dầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Chính vì vậy, trong những năm qua nền giáo dục nuớc nhà đã được Ðảng , nhà nước ta và toàn xã hội đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển, cơ sở vật chất và điều kiện học tập của học sinh sinhviên ngày càng được cải thiện. Từ dó chất lượng giáo dục đã được nâng cao lên . Ðể hỗ trợ cho những học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, không đủ khả năng tài chính để trang trải chi phí học tập, đặc biệt là học sinh, sinhviên thuộc đối tuợng chính sách, thuộc hộ nghèo, vùng sâu vùng xa... Nhà nuớc đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ như: miễn giảm học phí, thực hiện trợ cấp cho các đối tuợng chính sách,Trong dó chính sách hỗ trợ tín dụng cho đối tựợng này cung được thực hiện.Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên được ban hành năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Nhờ được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này, nhiều học sinh, sinh viên là con em các gia đình hộ nghèo có tiền để trang trải chi phí học tập, nhằm bảo đảm không có trường hợp nào phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí.. Năm năm qua, NHCSXHVN đã giúp cho trên 120.000 học sinh, sinh viên được vay vốn với số tiền được điều chỉnh từ 800.000 đồng lên 1 triệu đồng/người/tháng, mức lãi suất chỉ khoảng 0,5 tới 0,65%, tương đương với mức lãi suất cho các hộ nghèo vay vốn... Những khoản vay cho học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là một sự hỗ trợ không nhỏ của nhà nước đối với học sinh ,sinh viên .Từ những khoản vay này đã giúp học sinh sinh viên trang trải cho cuộc sống và cho quá trình học tập .Cũng từ những khoản vay đó nhiều trường hợp không có khả năng học tập tiếp có thể trở lại trường tiếp tục học tập và đã đạt được nhiều thành tích tốt .Chương trình cho vay học sinh sinh viên SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 19
- GVHD:Nguyễn Thị Hạnh của ngân hàng chính sách xã hội việt nam đã trở thành một phần không thể thiếu của người dân nghèo trong quá trình tìm kiếm kiến thức . +Chương trình cho vay sản xuất kinh doanh của hộ nghèo Chúng ta có thể thấy được nhiều các hoạt động sản xuất kinh doanh hộ gia đình ,sản xuất các loại đồ thủ công .Tuy nhiên việc tổ chức sản xuất của hộ gia đình không phải là một việc để đối với các hộ gia đình có khả năng hoạt động kinh doanh nhưng lại khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn phù hợp .Nhằm hỗ trợ cho người nghèo có thể tự sản xuất kinh doanh và hỗ trợ trong việc giải quyết việc làm cho người lao động ,ngân hàng chính sách xã hội đã tiến hành cho những người này vay ,vừa giải quyết những khó khăn của họ ,vừa giải quyết khó khăn cho những người thất nghiệp trong vùng .Như vậy ,chính sách cho vay kinh doanh hộ nghèo là một chính sách đúng đắn trong việc giúp người nghèo thoát nghèo ,chính sách cho vay này không chỉ hỗ trợ một người ,một hộ gia đình mà có thể hỗ trợ cho rất nhiều người. Các hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong thời gian qua đã góp phần rất lớn mang lại cuộc sống ấm no cho người nghèo .Lợi ích trong hoạt động của NHCSXHVN đã giúp cho rất nhiều người nghèo thoát nghèo và trong tương lại sẽ giúp đất nước ta đẩy lùi toàn bộ tình trạng đói nghèo trên cả nươc ,giúp nước ta phát triển giàu mạnh . SVTH:Nguyễn Hữu Chương –K15QNH7 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
98 p | 929 | 210
-
Luận văn :Thực trạng và biện pháp về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động
27 p | 430 | 191
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 399 | 171
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
72 p | 437 | 115
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh”
71 p | 618 | 110
-
Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX
45 p | 231 | 99
-
Luận văn - Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
42 p | 298 | 95
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối ở Công ty Giấy Bãi Bằng
66 p | 266 | 80
-
Luận văn - Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình
62 p | 301 | 64
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long
41 p | 184 | 63
-
Luận văn: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo cho công ty cổ phần du lịch An Giang
83 p | 320 | 59
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 307 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất để xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha
62 p | 182 | 36
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch
51 p | 142 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Hà Nội
79 p | 136 | 21
-
Luận văn: Thực trạng và biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
67 p | 124 | 18
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại
92 p | 138 | 18
-
Luận văn:Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
54 p | 122 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn