intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

323
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

  1. Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
  2. LỜI NÓI ĐẦU Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng cao, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó đ ể đứng vững trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều ho àn toàn không hề đ ơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhưng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trường mà còn đưa ra được những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng của nước nhà. Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị xăng dầu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đ ã góp phần không nhỏ vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của to àn Công ty. Đ ể đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex em xin chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex" làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Hoàng Văn Châu, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú trong Công ty cổ phần xăng dầu Petrolimex, những người đã giúp đ ỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên bản thu hoạch chắc chắn còn nhiều thiếu sót.
  3. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂN G DẦU P ETROLIMEX I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Ngày 28/12/1968: Tổng cục trưởng tổng cục vật tư đ ã ký quyết định số QĐ 412/VT cho phép thành lập chi cục vật tư, là đơn vị trực thuộc Tổng cục vật tư. Đến ngày 20/12/1972: Bộ trưởng Bộ vật tư ký quyết định số QĐ 719/ VT đổi tên chi cục vật tư thành công ty vật tư số 1 . - Ngày 12/4/1977: Căn cứ quyết định QĐ 233/ VTQĐ, kho tích hiệu của tổng công ty xăng dầu được xác nhập vào công ty vật tư số 1 . Hai đ ơn vị mới xác nhập này lấy một cái tên chung và tên công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu ra đời. Cũng từ đó công ty trở thành thành viên của tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex. Nhiệm vụ ban đầu của công ty là mua bán , xuất nhập khẩu các thiết bị vật tư liên quan đ ến nghành xăng dầu , khí đốt , khí hoá lỏng . - Ngày 30/11/2000: Căn cứ quyết định số QĐ 1642/2000/QĐ - BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại, công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu đ ược chuyển đổi tên thành công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt N am. + Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex equipment company + Tên viết tắt: Peco + Trụ sở giao dịch: Số 6 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – H à Nội Lúc này, công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ mới: Đóng mới, sửa chữa, cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng . - N gày 19/12/2001: Theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước do Đảng và Chính Phủ đề ra, Bộ trưởng Bộ Thương mại đ ã ký quyết
  4. định số QĐ 1437/2001/ QĐ - BTM quyết định đổi tên công ty thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex . + Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex + Tên tiếng anh: Petrolimex equipment joint stock company + V iết tắt: Peco + Trụ sở giao dịch : 419 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – H à Nội N hư vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều sự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra. Q ua đó công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ vững thế chủ đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị trường . - V ề vốn kinh doanh của công ty: Tổng số vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ VNĐ được chia thành 100.000 cổ phần lưu thông, mỗi cổ phần trị giá 100.000 VNĐ . Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản theo qui định của pháp luật. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông chi phối của công ty , có số vốn góp tới 30% tổng số vốn điều lệ của công ty, 70% còn lại là của cán bộ công nhân viên và các cổ đông khác đóng góp. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức được pháp luật cho phép. Vốn điều lệ của công ty được sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và không đem chia cho các cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào , trừ trường hợp công ty phá sản hoặc giải thể . Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quền sở hữu một hay nhiều cổ phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy đ ịnh của pháp luật . + Cổ phiếu ghi danh : - Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là ch ủ sở hữu phần vốn nhà nước của công ty.
  5. - Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị (HĐQT) công ty, các thành viên ban kiểm soát công ty, các thành viên Ban kiểm soát công ty, G iám đốc công ty (nếu là cổ đông của công ty). - Lao động nghèo được mua trả chậm theo quy định của pháp luật nhà nước và chưa trả hết nợ cho nhà nước . - Việc hạch toán và phân phối lợi nhuận: Công ty thực hiện chế độ hạch toán kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình và tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về kế toán thống kê . Lương phụ cấp hội họp , thù lao chi phí hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và ban kiểm soát, tổ giúp việc Hội Đồng Quản Trị (nếu có) được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo mức do đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết định và thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty. Công ty không sử dụng TK 642 (chi phí quản lý) vì đây là một quy định của ngành. Các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty hạch toán phụ thuộc và thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty do Hội Đồng Quản Trị ban hành . Công ty thực hiện chế độ lập, nộp, công khai báo cáo hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính hàng năm của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Báo cáo này được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập ho ạt động tại Việt Nam và kết quả kiểm toán này được trình Đại Hội Đồng Cổ Đông . Cuối mỗi năm tài chính, Hội Đồng Quản Trị xem xét, thông qua quyết toán trình Đại Hội Đồng Cổ Đông gồm : + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo luân chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính - Trích lập và phân phối lợi nhuận: Trích lập và sử dụng các quỹ của công ty trước khi nộp thuế được thực hiện theo đúng chế độ tài chính do Nhà Nước
  6. quy định. Khi kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể quyết định trích từ quỹ dự trữ để bù hoặc chuyển to àn b ộ hay một phần bổ sung sang năm sau theo quy định của pháp luật .
  7. II. Phạm vi kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp kinh doanh thương mại chuyên kinh doanh sản xuất và lắp ráp, lắp đặt các loại vật tư thiết bị chuyên ngành xăng dầu và nhiều loại thiết bị thông dụng khác trên thị trường cả nước . K hai thác mở rộng thị trường kinh doanh trong cả nước, đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh phục vụ và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của các đ ơn vị trong ngành xăng d ầu nói riêng cũng như đáp ứng, phục vụ cho các thành phần kinh tế nói chung. Mặt hàng kinh doanh chính c ủa công ty chủ yếu là: Các loại máy móc thiết bị xăng dầu, ống thép và ống cao su dẫn xăng dầu, bể chứa dầu các loại, van, vải thuỷ tinh, máy móc thiết bị thông dụng… Xác định được vị trí và vai trò của mình là hoạt động trong cơ chế thị trường nên mục tiêu kinh doanh của công ty là kinh doanh có hiệu quả, cụ thể là kinh doanh phải có lợi nhuận, bảo toàn và phát triển được vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, chấp hành nghiêm pháp lệnh kế toán – thống kê, tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, củng cố xây dựng công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Công ty còn có chức năng: - Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị, phương tiện tồn chứa vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí . - Đóng mới sữa chữa, cải tạo những xe vận chuyển xăng dầu hoá chất, khí hoá lỏng. - Thi công, xây lắp các công trình dầu khí. - Tư vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty. - Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu N goài ra công ty còn được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm . Công ty ho ạt động trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và cả nước ngoài khi có điều kiện.
  8.  Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Phó giám đốc Giám đốc Phòng tài Phòng kinh Phòng nhân sự doanh XNK chính kế toán – H ành chính Đ ội dịch vụ Cửa hàng vật XN cơ khí và Chi nhánh kỹ thuật tư TBị XD điện tử XD Phòng tổng Nhà máy thiết Đội xây lắp X ưởng cơ hợp bị điện tử công trình khí  Hội đồng quản trị: Do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty.  Ban kiểm soát: Được Hội đồng quản trị lập ra để kiểm soát giám sát giám đốc và giúp các đơn vị thành viên trong mọi hoạt động.
  9.  Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT về quyền hạn, nhiệm vụ được qiap và được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn cần thiết để quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật. Chức năng các phòng ban: + Phòng nhân sự hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt lao động và trả lương của công ty, dự kiến thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng phù hợp với trình độ tay nghề, sức lao động hiện có. đồng thời phòng còn có nhiệm vụ tiếp khách, trang bị đồ dùng cho phong ban và toàn công ty. + Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm hoạch toán theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh các tài khoản liên quan, theo dõi sự hình thành biến động của tài sản, nguồn vốn trong công ty, hoạch toán các khoản chi phí sản xuất và các chi phí khác như: chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp… Trên cơ sở đó kế toán xác đinh giá thành sản xuất và xác định kết quả kinh doanh của cônng ty. Đồng thời sau một thời gian quy định kế toán lập báo cáo tài chính gửi giám đốc tạo điều kiện thuận lợi cho các lãnh đạo công ty đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện để phòng kế hoạch thựch hiện tốt nhiệm vụ của mình. + Phòng kinh doanh XNK: Có chức năng tham mưu giám đốc, chỉ đạo quản lý điều hành ho ạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc các phương hướng kinh doanh, đảm bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi. Tổng hợp kế hoạch (tài chính, lao động, tiền lương, xây d ựng cơ bản, bảo quản…) trực tiếp thiết lập các kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Phòng tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của các sản phẩm xem có phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng hay không ? Chất lượng sản phẩm, hàng hoá của công ty có đáp ứng tốt về kiểu dáng chất
  10. lượng, kỹthuật… + N goài ra còn 5 đơn vị trực thuộc: - X í nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu. - Cửa hàng bán lẻ số 1 Vĩnh Ngọc. - Cửa hàng bán lẻ số 2 Yên Viên. - Cửa hàng bán lẻ số 6 Ngọc Khánh. - Cửa hàng xăng dầu số 4 Sài Đồng. Mỗi phòng ban nghiệp vụ đều có chức năng nhiệm vụ liên quan song tất cả đều tập trung vào việc tham mưu, giúp việc cho giám đốc điều hành hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh tức là hoạt động kinh doanh của công ty phải mang lại được lợi nhuận và hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước. * N guồn nhân lực và các phương tiện vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex - Nguồn nhân lực: Số lượng lao động hiện nay của công ty là 127 người, trình độ đại học và trên đại học chiếm 49,3 %, trung học chuyên nghiệp chiếm 17,7% và công nhân kỹ thuật chiếm 33%. Công ty luôn b ố trí, sắp xếp lao động hợp lý, từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách tổ chức lại lao động ở các khâu, giảm biên chế, thực hiện chế độ khoán tiền lương tại các cửa hàng, tổ chức đào tạo cán bộ trong công tác tiếp thị và công nhân kỹ thuật xăng dầu. H iện nay, công ty đ ã có một lực lượng lao động trẻ, năng động, có trình độ nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường. - Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty có cơ sở vật chất lớn, tạo thành một hệ thống kết cấu hạ tầng cho kinh doanh, được bố trí ở các trung tâm kinh tế, vùng tiêu thụ như ở G iảng Võ, Ngọc Khánh, Yên Viên Gia Lâm, khu công nghiệp Sài Đ ồng v.v...H ệ thống các cửa hàng bán lẻ được trang bị các phương tiện hiện đại của N hật, Tiệp, Italia đ ảm bảo đúng, đủ chất lượng hàng hoá kinh doanh.
  11. - Tiền vốn: Trên cơ sở vốn của công ty với mục tiêu tập trung tiềm lực về vốn tại công ty nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và đầu tư, công ty đ ã rà xét và nhiều lần xác định lại mức sử dụng vốn trong từng giai đoạn, tránh ứ đọng vốn, tăng năng suất sử dụng vốn. II. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau của nền kinh tế và gặp rất nhiều khó khăn. Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy song công ty đ ã không ngừng đổi mới cơ sở vật chất cơ cấu tổ chức điều hành phù hợp với sự biến động của nền kinh tế và đặc biệt là sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên. Công ty đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tình hình sản xuất kinh doanh nhập khẩu của công ty đ ã có kết quả theo chiều hướng tốt. Lợi nhuận thu được tương đối cao. Thị phần của công ty ngày càng được mở rộng, không chỉ đơn thuần ở thị trường miền Bắc mà còn xâm nhập vào thị trường ở miền Trung và miền Nam. Chính nhờ vào việc làm ăn có hiệu quả đã tạo điều kiện cho công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Điều đó chứng tỏ công ty đã tìm được cho m ình hướng đi đúng và có hiệu quả biểu hiện lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
  12. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Công ty 1. Thị trường nhập khẩu của Công ty Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu chủ yếu hoạt động kinh trên lĩnh vực các loại vật tư, thiết bị chuyên ngành cho toàn ngành xăng dầu. Trong đó những sản phẩm chính của doanh nghiệp là: Cột bơm xăng, thiết bị an toàn, máy nén khí, máy phát điện, ôtô si téc zil zo, ống cao su các loại… Ngo ài ra Công ty còn sửa chữa lắp đặt các loại vật tư thiết bị xăng dầu và khí đốt, còn thi công các công trình xây dựng và kinh doanh (kho, bồn, cửa hàng). Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nhà sản xuất nước ngoài: Các công ty của Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Mỹ, Đông Âu, Ý… ví dụ như: - Tập đoàn Nomura Nhật Bản: gồm có cột bơm điện tử TATSUNO - Cộng hoà Tiệp (Cột b ơm điện tử) - Mỹ (các dụng cụ dùng đo cho ngành xăng d ầu) Bảng 1: Thị trường nhập khẩu của Công ty (Đơn vị tính: 1000 USD) STT Thị trường Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Nhật Bản 1 6 .500 6 .975 8 .762 Đông Âu 2 5 .443 6 .005 5 .892 Mỹ 3 2 .389 3 .796 6 .027 Trung Quốc 4 2 .009 2 .334 2 .128 5 ASEAN 4 .200 4 .124 4 .932 6 Ý 1 .798 1 .032 1 .457 Các thị trường khác 7 1 .308 1 .475 1 .988 8 Tổng cộng 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
  13. Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đã có quan hệ xuất nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này cột bơm điện tử. Chất lượng hàng nhập từ Nhật Bản luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua. Thị trường Đông Âu cũng là một thị trường lớn mà Công ty có quan hệ làm ăn. Đây cũng là thị trường Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lượng cao. Bên cạnh Nhật Bản và Đông Âu, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của H iệp định Thương mại được ký kết giữa hai nước. Chắc chắn trong tương lai, đây sẽ là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập khẩu thì mọi việc dường như rất thuận lợi. N goài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nước khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty. 2. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Bảng 2: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty (Đơn vị: 1000 USD) C hỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Ống cao su các loại 2.200 1.730 6.636 2. Thiết bị an toàn, máy nén khí 2.820 2.950 3.400 2. Xăng 2.947 9.800 7.700 3. Ống thép các loại 4.300 5.150 4.700 4. Cột bơm xăng 5.200 5.300 5.400 5. Hàng hoá khác 1.980 811 3.350 Tổng số 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
  14. Cột bơm xăng, ống thép các loại luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty. II. Tình hình phân phối hàng hoá nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Công ty phân phối hàng hoá chủ yếu là bán cho các công ty thuộc ngành xăng dầu như: Công ty xăng dầu B12 Quảng Ninh; Công ty xăng dầu H ải Dương… ngoài ra còn một số ngành, công ty ngoài ngành xăng dầu là: ngành than, Công ty thương mại An Khê để bán cột bơm… H ệ thống các cửa hàng của Công ty chiếm một phần lớn trong hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Các cửa hàng này chủ động tổ chức xây dựng và vật tư thiết bị thông dụng khác, giới thiệu sản phẩm với sự chỉ đạo theo tuyến dọc từ trên xuống dưới: từ Ban giám đốc trực tiếp đến các cửa hàng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đúng pháp luật của Nhà nước quy định của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. H ình thức bán hàng tại phòng kinh doanh của Công ty luôn chiếm tỷ trọng hơn trong ho ạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này chủ yếu là bán với số lượng lớn. Khi mua hàng khách hàng sẽ được người bán hàng hướng dẫn tỉ mỉ về kỹ năng, kỹ thuật, cách sử dụng vận hành, hình thức thanh toán, phương thức và địa điểm nhận hàng. Khách sau khi trả tiền và nhận được hoá đơn lấy hàng thì phòng kinh doanh sẽ báo cho kỹ thuật phối hợp với kho để chuẩn bị hàng, đảm bảo cho khách lấy đủ hàng với chất lượng tốt. Công ty thực hiện việc lên kế hoạch cung cấp khối lượng hàng hoá nhất định cho các cửa hàng với mức giá nhất định. Các cửa hàng có nhiệm vụ giao nộp cho Công ty khoản tiền tính theo khối lượng hàng cung cấp cho mình với mức giá trên. Các nhân viên cửa hàng vẫn chịu sự quản lý của Công ty và nhận mức lương theo cấp bậc của Công ty. Ngoài các khoản nộp của Công ty, nhân viên
  15. còn được phần hoa hồng do Công ty thưởng khi làm đại lý xăng dầu cho ngành. III. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty H iệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp. Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty. 1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex được phản ánh ở bảng sau: Bảng 3: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty (Đơn vị tính: 1000 USD) C hỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
  16. Tỷ suất lợi nhuận (%) 0 ,29 0,33 0,42 0,58 (Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính) Q ua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2002 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 2000. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều hơn. Công ty đ ã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế. 2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty. Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua b ảng sau. Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2003 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 U SD.
  17. Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2001, 2002, 2003 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao. N ăm 2001, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng năm 2003, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao. Bảng 4: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất doanh lợi 0,289 0,326 0 ,42 0,62 doanh thu (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) 1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu đ ược phân đ ịnh rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất khẩu. Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2000 đạt 3,87 vòng, năm 2001 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2000. Các năm 2002 và 2003 số vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh. Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty (Đơn vị: 1000USD) C hỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
  18. Vốn kinh doanh nhập khẩu 5 .122 5 .324 5 .988 7 .233 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn 1,12% 1,3% 1,92% 2,66% kinh doanh nhập khẩu Doanh thu nhập khẩu/Vốn 3,87 3,96 4 ,567 4,58 kinh doanh nhập khẩu (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở lại đây. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với năm 2000. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp. H iệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau: Bảng 6: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty (Đơn vị: 1000 USD) C hỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3 .908 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn 2% 2,4% 3 ,6% 4,9% lưu động Doanh thu nhập khẩu/Vốn 6,967 7,26 8,602 8,49 lưu động (Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính) N hìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 2000 mức doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đ ến năm 2003, mức doanh lợi đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh
  19. cũng đ ược bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty đang ngày càng chứng tỏ đ ược khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước. Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng đ ược cải thiện rất nhiều. Sự trì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2003, vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. N ăm 2003, Công ty đ ầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với năm 2002. 1.4. Hiệu quả sử dụng lao động H iệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác. H iệu quả sử dụng lao động của Công ty có thể được biểu hiện bằng bảng dưới đây: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu nhập khẩu tr.USD 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu tr.USD 57,3 68,9 114,7 192,2 Số lao động người 99 105 113 117 Doanh thu bình quân một USD 66,295 73,540 89,953 104,666 lao động Lợi nhuận b ình quân một 0 ,192 0,24 0,377 0,606 lao động (Nguồn: Phòng Kế Hoạch)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1