intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

320
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

  1.   \ Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên ..........., tháng ... năm ........
  2. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU K inh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. H iệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ b ản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần giầy H ưng Yên, với những kiến thức đã tích luỹ đ ược cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Y ên” làm đề tài nghiên cứu của mình. Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  3. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau: Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần giầy Hưng Yên Phần II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Phạm Thị Hồng Vinh và các cán bộ của Công ty cổ phần giầy Hưng Y ên. Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đó. SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  4. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG Y ÊN I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CHÍNH CỦA CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành của Công ty Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, trước đó là doanh nghiệp Nhà nước mang tên công ty giầy Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 757/QĐ - UB ngày 14/7/1994 của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên), tiền thân là xí nghiệp dệt thảm xuất khẩu Lực Điền, quyết định đổi tên số 1726/QĐ - UB của UBND tỉnh H ưng Yên ngày 8/4/1998 đổi tên công ty thành công ty giầy Hưng Yên. Theo quyết định số 1061/ QĐ - UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 02/ 11/ 2004 công ty giầy Hưng Yên đ ã cổ phần hóa 100% và đổi tên thành công ty cổ phần giầy Hưng Yên. 2 . Các giai đoạn phát triển chính của Công ty Công ty cổ phần giầy Hưng Yên có quá trình hình thành và phát triển cho đến nay đ ã hơn 30 năm, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Công ty thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở những nét đặc trưng và thành quả tiêu biểu của từng giai đoạn như sau: * Giai đoạn trước khi cổ phần hoá Từ năm 1 967-1975 Công ty chính thức đi vào hoạt động với quy mô là một xí nghiệp nhỏ với 700 nhân công và đứng trước tình hình đất nước đang bị chiến tranh phá hoại nặng nề.Thời kì này công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số nước xã hội chủ nghĩakhác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc phòng. Từ năm 1975-1990 SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  5. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sau khi đất nước thống nhất công ty bước vào thời kỳ phát triển mới. Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị, chuyển hướng phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng gia công. Đây là thời kỳ hoàng kim trong sản xuất kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập. Số công nhân của công ty đã tăng lên 1000 công nhân với dây chuyền sản xuất rất hiện đại lúc bấy giờ .Thời kỳ này công ty có bước phát triển mạnh đặc biệt từ khi 2 Chính phủ Việt Nam và Liên Xô cũ ký hiệp định ngày 19/5/1987 về hợp tác sản xuất may mặc vào các năm 1987 – 1990. Cùng với hình thức gia công theo hiệp định chính phủ, công ty đã có những quan hệ hợp tác sản xuất với một số nước như Thuỵ Đ iển, Pháp, Cộng hoà liên bang Đức,… và đã được các thị trường này chấp nhận cả về chất lượng cũng như mẫu mã. Từ năm 1990-2004 Đ ây là thời kỳ có nhiều biến đổi sâu sắc. Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, thị trường truyền thống của công ty bị phá vỡ một mảng rất lớn. Cũng như rất nhiều công ty gia công khác, công ty cổ phần giầy Hưng Yên lúc đó gặp rất nhiều khó khăn trong buổi đầu tiên khi nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lí của nhà nước. Để tồn tại và phát triển công ty phải chuyển hướng sản xuất và tìm thị trường mới . Năm 2000 công ty kí hợp đồng sản xuất gia công giầy với công ty Cherng miing Đài Loan đây có thể coi là một điểm mốc trong sự phát triển của công ty . Năm 2004 công ty có1800 công nhân, doanh thu hàng năm đạt 22 tỷ đồng và lợi nhuận hàng năm đ ạt 1,3 tỷ đồng . Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trường nhiều nước như Đ àI Loan, EU, Mỹ,... và được đánh giá cao . * G iai đoạn sau khi công ty cổ phần hóa N ăm 2004 theo quyết định số 1061/ QĐ - UB ngày 02/ 11/ 2004 của UBND tỉnh Hưng Yên công ty đã chuyển sang cổ phần 100%. Đây có thể nói là bước ngo ặt lịch sử trong sự phát triển của công ty. Bước sang hình thức cổ phần hoá công ty đ ã huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư vào sản xuất kinh SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  6. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp doanh. Hiện nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về sản xuất và gia công giầy, dép các loại với số nhân công lên tới 1700 người . Mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công ty hiện nay là duy trì hợp tác chặt chẽ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, qua đó giúp công ty đứng vững trên thương trường và ngày càng lớn mạnh về quy mô và chất lượng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà và nước ta. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY Là m ột doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty bao gồm: - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy,dép phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm giầy,dép có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước. - Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cần thực hiện đầy đủ nghiệp vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước. - Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước. III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY C Ổ PHẦN GIẦ Y HƯNG YÊN 1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty N gành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đ a dạng cho các mục đích khác nhau. SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  7. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sản phẩm giầy, là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và thời tiết. Do đó Công ty đ ã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao - công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao. Sản phẩm chính của Công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành cho xuất khẩu). Đây là m ặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ, và kiểu dùng thời trang. V ì thế, trong điều kiện hiện nay đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và th ị hiếu của người tiêu dùng Công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giầy dép chủ yếu sau: - Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao - Giầy, dép nữ thời trang cao cấp - Giầy giả da xuất khẩu các loại - Dép giả da xuất khẩu các loại Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của Công ty có chất lượng tương đương với chất lượng sản phẩm của những nước đứng đầu châu á. Sản lượng của Công ty ngày càng tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn. Đ ặc điểm sản phẩm của Công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây truyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc, đứng trước tình huống đó ban giám đốc Công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở V iệt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều. Đ ến nay Công ty đã đ ầu tư 5 dây chuyền sản xuất, công suất 3,2 triệu đôi/năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 3 d ây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  8. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khép kín từ khâu may mũ giầy vào form, cắt dân. "OZ" (đường viền quanh đế giầy), các dây chuyền có tính tự động hoá. Trong công xưởng công nhân không phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi. Chính đ ặc điểm quy trình công nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Q uy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty cổ phần giầy H ưng Yên có thể biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Nguyên vật liệu Nguyên liệu Cao su tự nhiên Vải, mus, chỉ, ozê h oá chất Sơ luyện Hỗn luyện Bồi, vải, mus Cắt may Ra hình Cắt Dán mặt gò In Gò, dán, ép Lưu hoá Thu hoá Đóng gói bao bì SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  9. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Nhập kho Xu ất hàng Q uy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau: - Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập O Zê. - Crêp (cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy. Cao su hoặc nhựa tổng hợp. - Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc như tổng hợp đưa xuống xưởng gò lắp ráp, lồng mũi giầy vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác vào mũi giầy rồi đ ưa vào gò. - Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó d àn đường trang trí lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 120-135oC ta được giầy chín. Công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói. 3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty Để quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra bình thường phải có đầy đủ 3 yếu tố lao động. + Lao động + Công cụ lao động + N guyên liệu lao động Bảng cơ cấu lao động của công ty từ năm 2001 - 2005 Chỉ tiêu Nữ Nam Tổng số lao động N ăm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 2001 2000 230 11,5 1770 88,5 2002 1900 215 11,3 1685 88,7 SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  10. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2003 1800 210 11,6 1590 88,4 2004 1800 210 11,6 1590 88,4 2005 1707 203 11,8 1504 88,2 Nguồn từ phòng tổ chức công ty N hìn vào bảng số liệu ta thấy tổng số lao động của công ty liên tục giảm từ 2000 nhân công suống còn 1707 nhân công. Như vậy công ty đã chú trọng vào phần chất lượng, trình độ tay nghề của công nhân hơn phần số lượng nhân công. Giảm bớt lượng nhân công, công ty đã giảm bớt được phần nào chi phí b ỏ ra cho số nhân công đó. Do vậy lượng công nhân có tay nghề cao ngày càng tăng và phát huy hiệu quả ngay trong quá trình sản xuất hàng năm, lượng công nhân giảm nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng và đi vào ổn định. Cơ cấu lao động của công ty thì lao đ ộng nữ chiếm chủ yếu trên 88% điều này là phù hợp vì công ty chuyên may gia công giầy nên lao đ ộng nữ nhiều vì họ có tính cần cù, khéo léo. Công nhân của công ty có độ tuổi bình quân là 27 tuổi. Đại đa số họ đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc các trường dạy nghề. Bậc thợ bình quân của họ là 4/7. Không những thế, do yêu cầu công việc mà hàng năm công ty đều tổ chức thi tuyển công nhân vào công ty và thi sát hạch tay nghề cho công nhân của công ty, những ai tay nghề không đạt phải học lại. Điều này là điều kiện bảo đảm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì yếu tố con người là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩn. * Trình độ lao động của công ty từ năm 2001 - 2 005 Công ty thường xuyên tuyển dụng và kết hợp với các trường dạy nghề để đào tạo công nhân. Do vậy trình đ ộ công nhân của công ty ngày càng cao, số lượng cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng tăng lê rõ rệt SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  11. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty. Chỉ tiêu Lao động có trình độ Lao động có trình độ Tổng số đại học, trên đại học cao đẳng, trung học lao động N ăm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 2001 2000 20 1 50 2,5 2002 1900 30 1,6 55 2,9 2003 1800 40 2 65 3,6 2004 1800 50 2,7 75 4,2 2005 1707 60 3,5 85 5 Nguồn từ phòng tổ chức công ty Từ bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty có trình độ đại học, cao đẳng trung học ngày càng tăng năm 2001 có 70 người nhưng năm 2005 đã tăng lên 145 người. Nhưng nhìn chung công ty vẫn còn thiếu nhiều những lao động có trình đ ộ cao, năm 2005 tổng số lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung học mới chiếm có 8,5% so với tổng số lao động của công ty. Trong những năm gần đây công ty liên tục tuyển những lao động có trình độ đại học, cao đẳng hi vọng trong những năm tới trình độ lao động của công ty sẽ tăng lên đ ể kịp với trình độ phát triển của thế giới. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty N guyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại như vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông, hoá chất... Hiện nay phần lớn hoạt động sản xuất giầy dép của Công ty là làm hàng gia công cho nước ngoài, nên nhiều loại nguyên v ật liệu hoá chất đều phải nhập từ nước ngo ài vào. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu ở nước ngoài thường thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn hàng cho nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, quá SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  12. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp trình sản xuất không ổn định, không đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nước thông qua các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay Công ty khai thác nguyên vật liệu theo hai nguồn sau: * Nguồn trong nước: N hững năm gần đây vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lượng coa để phục vụ hàng xuất khẩu. N guyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải phù dù, khoá, đế và các lo ại hoá chất khác. Công ty đã hợp tác với các Công ty cung cấp nguyên vật liệu trong nước như các công ty: + Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5... + Công ty cao su sao vàng + Mút sốp Vạn Thành + Đế Đức Sơn + Tổ hợp dệt Tân Thành... các công ty này tuy đã đ áp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng nhưng còn một số điểm tồn tại như đôi khi còn chậm chạp, giá cao, chưa theo kịp với sự thay đổi của mốt giầy. *. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu: H iện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nước. Công ty còn phải nhập một số lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài (chủ yếu là Đài Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nước ngoài do nhiều nguyên nhân bắt buộc Công ty phải nhập như là: - Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty. SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  13. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Do nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu. V iệc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nước ngoài làm cho giá thành sản phẩm của Công ty tăng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thế giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất. Q ua thực tế nhiều năm làm gia công cho khách hàng, nhìn chung các loại nguyên vật liệu và phụ liệu gửi sang đều đảm bảo về chất lượng, về độ bền cơ lý, độ co giãn và màu sắc, tuy nhiên vẫn có nhược điểm là hàng về không đồng bộ gây nhiều khó khăn cho việc điều độ, cung cấp vật tư cho các xí nghiệp để sản xuất và giao hàng đúng hẹn. 5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Công ty cổ phần giầy Hưng Yên sản xuất và kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm và ho ạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Do đó sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau. Công ty giành 10% sản lượng hàng năm để phục vụ thị trường trong nước thông qua hệ thống đại lý và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc điểm về phương thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm cho nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài. Trước đây thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường Đông Âu và Liên Xô cũ. V ào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trường này hoàn toàn sụp đổ, lúc đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty quyết định chuyển hướng kinh doanh sang thị trường Đ ài Loan và EU nơi mà Công ty đang có lợi thế so sánh. Trong những năm gần đây công ty còn rất nhiều khó khăn trong việc tìm hướng đi cho phù hợp với điều kiện Công ty, Công ty đ ã thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường, khai thác tất cả các thị trường có thể. Công ty đã tìm kiếm được nhiều thị trường rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng 6. Đặc điểm về ngồn vốn của công ty Đ ể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  14. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của công ty Bảng Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Tổng vốn KD Vốn cố định Vốn lưu động Chi tiêu N ăm đv: tỷ đồng đv: tỷ đồng đv: tỷ đồng 2001 14,6 12,5 2 ,1 2002 14,55 12,35 2 ,2 2003 14,5 12,2 2 ,3 2004 14,6 12,1 2 ,5 2005 15 12 3 Nguồn từ phòng tổ chức công ty IV. BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Hiện nay bộ máy tổ chức và quản lý của công ty bao gồm : Đại hội đồng cổ đông . - Ban kiểm soát . - Hội đồng quản trị . - Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty . - Ba phó giám đốc điều hành. - Các phòng ban chức năng . - Các xí nghiệp . - SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  15. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sơ đồ 1 Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần giầy Hưng Yên Đại Hội Đồng Cổ Đ ông Hội Đ ồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Giám Đ ốc Các Phó Giám Đ ốc - . Các Phòng Ban Chức Năng Các Xí Nghiệp Phân Xưởng Sản Xuất SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  16. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sơ đồ 2 Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc điều Phó Giám đốc điều hành sản hành nội chính điều hành kỹ xuất thuật Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế toán Phòng kế tổ chức KCS kỹ thuật tài kho hoạch chính XN XN XN I XN II dịch III vụ SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  17. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 1. Bộ phận quản trị - Đ ại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty thường quýêt định những công việc quan trọng mang tính sống còn với công ty - Hội đồng quản trị : Là cơ quan có quyền lực sau đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ đông bầu ra thường quyết định những công việc mang tính chiến lược với công ty . - Ban kiểm soát : Chỉ hoạt động khi đại hội đồng cổ đông họp , có chức năng kiểm soát số phiếu của các cổ đông . 2. Ban giám đốc 1 Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị . 1 Phó giám đốc điều hành kỹ thuật. 1 Phó giám đốc điều hành sản xuất. 1 Phó giám đốc điều hành nội chính. - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị bầu ra, là người phụ trách cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo to àn bộ công ty theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị . - Phó giám đốc điều hành kỹ thuật : Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức nghiên cứu thị trường và về mặt kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị của Công ty. - Phó giám đốc điều hành sản xuất : có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc điều hành nội chính : có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc sắp xếp các công việc của Công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động tiền lương, y tế, bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên 3. Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  18. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Phòng kỹ thuật : có trách nhiệm xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng như tình trạng máy móc kỹ thuật trong công ty. - Phòng kế hoạch : tham mưu cho phó giám đốc điều hành sản xuất của công ty, báo cáo phó giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ nắm vững các yếu tố vật tư năng suất thiết bị, năng suất lao động, khai thác hết tiềm năng hiện có của công ty làm cơ sở xây dựng kế hoạch chính sác hơn, khoa học hơn. Đồng thời phòng phải điều độ kế hoạch chính xác, kịp thời linh hoạt phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của công ty. - Phòng kho: Tham mưu cho phó giám đốc điều hành sản xuất về dự trữ, bảo quản các loại văn thư, văn phòng phẩm, đảm bảo nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, dự trữ và b ảo quản hàng hoá trước khi xuất kho. - Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên phụ liệu trước khi nhập kho, kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm trước khi giao hàng, nhằm đạt được mục đích cuối cùng là sản xuất được hàng hoá có chất lượng cao cho khách hàng, bảo đảm an toàn cho người lao động, tiết kiệm điện năng và các chi phí khác. - Phòng kế toán - tài chính : Quản lý và cung cấp những thông tin và kết quả tài chính của Công ty trong các kỳ sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ hạch toán đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở sổ ghi chép ban đầu và khoá sổ kế toán. - Phòng tổ chức : tham mưu cho phó giám đốc điều hành nội chính về tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động thực hiện công tác tiền lương. - Các xí nghiệp của công ty được chia thành hai bộ phận : bộ phận xí nghiệp sản xuất và bộ phận xí nghiệp dịch vụ * Bộ phận xí nghiệp sản xuất H iện nay Công ty có 3 phân xưởng và đã được đầu tư nâng cấp thành 3 xí nghiệp sản xuất. Các xí nghiệp được trang bị máy công nghiệp hiện đại SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  19. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp theo một quy trình công nghệ hoàn chỉnh và thống nhất. Mỗi xí nghiệp đều sản xuất khép kín đảm nhiệm từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp này chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. * Bộ phận xí nghiệp dịch vụ X í nghiệp dịch vụ chuyên chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, đây được coi là nhiệm vụ thứ hai sau nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp dịch vụ vừa chăm lo nơi ăn ở, vừa chăm lo đời sống văn hoá, xã hội, tinh thần cho cán bộ công nhân viên . V . QUAN ĐIỂM & PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN TRONG NHỮNG NĂM TỚI 1. Quan điểm phát triển của công ty trong những năm tới Đ ể có cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu, định hướng phát triển từ nay đến năm 2010, công ty cổ phần giầy Hưng Yên có một số quan điểm phát trển như sau: G iữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của một doanh nghiệp nhà nước, coi trọng chất lượng, hướng ra xuất khẩu đồng thời coi trọng thị trường trong nước để có hướng đầu tư đúng đắn, phát triển công ty theo hướng hiện đại hoá,khoa học và công nghệ tiên tiến. Luôn coi trọng yếu tố con người, có kế hoạch lâu dài đ ể phát triển nguồn nhân lực. K ết hợp với địa phương để cùng phát triển Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích q uốc gia,môi trường và an ninh trật tự,... 2. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới Duy trì hợp tác chặc chẽ với công ty Cherng miing Đài Loan để gia công giầy, dép xuất khẩu theo phương thức mượn thiết bị. SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
  20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Tìm kiếm đối tác hoặc hợp tác liên doanh với công ty Cherng miing Đài Loan cùng đầu tư phát triển thêm một dây truyền sản xuất giầy da cao cấp phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hóa có lợi thế và luật pháp không cấm. Bảo tồn và không ngừng phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết tốt các vấn đề lao động xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, trình độ của cán bộ quản lý, kỹ thuật thông qua đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi và sự phát triển của thời đại. Cơ cấu lại cán bộ trong hệ thống quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn hóa về trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo phát huy được mọi khả năng của cán bộ, giảm được chi phí quản lý, tăng cường kỷ luật lao động, kỷ cương trong công ty. Sắp xếp lại sản xuất một cách khoa học nhằm tăng năng xuất lao động, ổn định việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. D ự kiến một số mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm tới Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu Đ V tính 2006 2007 2008 2009 Sản lượng 1000 đôi 1 2700 3000 3200 3500 Triệu đồng 27000 2 Doanh thu 30000 32000 35000 G iá trị SX công Triệu đồng 15000 3 17000 20000 25000 nghiệp Lợi nhuậnsau thuế Triệu đồng 4 1700 2000 2200 2500 Lãi cổ tức (% năm) 5 % 9 10 11 12 SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1