Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
lượt xem 40
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
- Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
- 1 LỜI MỞ ĐẦU N hững năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh của nền kinh tế trong nước. Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất nhập khẩu hàng hoá thì các ho ạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với thực tế nền kinh tế nước ta hiện nay đồng thời phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hoá. Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt nam đã nhanh chóng tìm được bạn hàng và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế giới. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng may mặc nói riêng tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung" để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá thực trạng gia công ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Đồng thời đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở X í nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
- 2 Chương 1: Một số vấn đề về gia công may mặc xuất khẩu của Việt N am Chương 2: Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động gia công may m ặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các cô chú, các anh chị trong phòng Kế hoạch – Kinh doanh của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã tận tình chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực tập ở đây. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo hướng dẫn thực tập tôi, Ths. Nguyễn Tuyết Nhung là người đ ã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để tôi có thể ho àn thành tốt bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Do kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và tất cả mọi người để có thể rút kinh nghiệm và b ổ sung thêm những kiến thức mới nhằm hiểu hơn về công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- 3 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM 1 .1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU 1.1.1 Khái niệm về gia công xuất khẩu 1.1.1.1 Định nghĩa Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh th ương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. (Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thương – Vũ Hữu Tửu) Hoạt động gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận đ ược thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp mới phát triển theo kịp với các nước công nghiệp hiện đại khác. Trong thực tế, nhiều nước đang phát triển nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore… 1.1.1.2 Đặc điểm
- 4 Qua định nghĩa trên ta thấy, gia công xuất khẩu thực chất là một hình thức của xuất khẩu sức lao động nhưng lại là lao động thể hiện trong hàng hoá. Do đó ngoài những đặc điểm như hình thức gia công thông thường, gia công hàng hoá quốc tế còn có những đặc điểm sau: - Ở loại hình gia công hàng hoá quốc tế ta thấy sự xuất hiện của nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài về. Nước nhận gia công nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ của phía nước đặt hàng. Nước đặt hàng thường gửi kỹ thuật viên sang nhằm thực hiện việc kiểm tra giám sát quá trình sản xuất. - Hàng hoá sản xuất ra để xuất khẩu chứ không phải để tiêu dùng trong nước. - Gia công xuất khẩu là việc sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài. Khách hàng nước ngoài là người đưa ra kiểu dáng, mẫu thiết kế kỹ thuật, bên nhận gia công chỉ là người thực hiện. - Cuối cùng đặc điểm để phân biệt gia công xuất khẩu với các loại hình xuất khẩu khác là vấn đề lơị nhuận của hoạt động này. Doanh thu của ho ạt động gia công xuất khẩu thực chất chính là tiền công trừ đi các chi phí gia công. 1.1.2 Các hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu 1.1.2.1 Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm (gia công hoàn chỉnh một sản phẩm) Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu và phụ kiện cho bên nhận gia công, sau một thời gian ký kết sẽ thu hồi thành phẩm hàng may mặc theo như quy cách và tài liệu đã phê duyệt và trả phí gia công cho bên nhận gia công theo như thoả thuận. Hình thức này trước đây đ ược sử dụng đối với các nước
- 5 kém phát triển không đủ máy móc thiết bị kỹ thuật mà phải nhờ vốn của b ên đặt gia công có khi cả về kỹ thuật. 1.1.2.2 Hình thức mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán với nước ngoài Bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, b ên nhận gia công sẽ mở L/C để mua nguyên phụ liệu và như vậy quyền sở hữu nguyên liệu sẽ được chuyển sang bên nhận gia công. Sau một thời gian sản xuất, bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ sản phẩm theo như định mức đã duyệt với số tiền phải trả là toàn bộ chi phí mua nguyên vật liệu và giá gia công được quy định trong hợp đồng. Phương thức này ngày càng được áp dụng nhiều với các nước đang phát triển vì nó vừa tiết kiệm cho bên đặt gia công vừa thuận lợi cho bên nhận gia công. 1.1.2.3 Hình thức kết hợp Là hình thức gia công kết hợp giữa hình thức gia công hoàn chỉnh và hình thức mua đứt bán đoạn. Trong đó, bên đặt gia công may mặc chỉ giao nguyên liệu chính và một nửa nguyên liệu phụ, còn số kia có thể được b ên nhận gia công mua theo yêu cầu của bên đặt gia công. 1 .2 TÌNH HÌNH GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 1.2.1 Thực trạng phát triển Giai đoạn từ 1955- 1980, đây là giai đoạn hình thành các doanh nghiệp nhà nước, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thô sơ, chủ yếu làm hàng xuất khẩu thủ công. Do vậy mặt hàng trong thời kỳ này hết sức giản đơn như: áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, giầy vải và da, len m ỹ nghệ được xuất sang thị trường các nước trong khối SNG và Liên Xô (cũ). Phương thức gia công xuất khẩu này là việc bán hàng cho các nước XHCN theo nghị định thư giữa hai chính phủ và được cụ thể hoá bằng nghị định thư thương m ại do Bộ
- 6 N goại Thương ký kết. Bạn hàng không có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất những mặt hàng đó. Giai đoạn 1981 - 1990, Việt Nam chính thức làm hàng gia công xuất khẩu, bạn hàng có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu tương ứng với số lượng đặt hàng. Cùng với việc đổi mới phương thức gia công, là việc đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ trong sản xuất, lắp rắp thêm nhiều máy chuyên dụng. Giai đoạn này bạn hàng lớn nhất của Việt nam vẫn là Liên Xô (cũ), khối SNG đồng thời cũng có thêm một số bạn hàng mới đặt gia công như Pháp, Thuỵ Điển. Đầu thập kỷ 90 do sự biến động về kinh tế, chính trị của nhà nước Liên Xô (cũ) và các nước XHCN, Đông Âu bị sụp đổ kéo theo đó là sự xoá bỏ, ngừng ký kết các nghị định thư về hợp tác sản xuất hàng gia công may mặc. Đây là thời kỳ khó khăn đối với nước ta, hoạt động sản xuất gia công may mặc xuất khẩu suy giảm. Nhưng do có sự chuyển hướng sản xuất kinh doanh sang các thị trường khác và đổi mới về trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng động, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao được đào tạo chính quy nên đ ã đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng hàng gia công may mặc xuất khẩu cho các nước. Việc nước ta chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, ký kết hiệp định khung hợp tác với EU và bình thường hoá quan hệ với Mỹ đã có tác động thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động gia công xuất khẩu phát triển mạnh mẽ, tạo đà phát triển cho ngành dệt may Việt Nam. Từ đó đến nay ngành gia công may mặc xuất khẩu của Việt Nam đã có thời gian thử thách và thực sự đã trưởng thành với những công ty hàng đầu như: Công ty may Việt Tiến, Công ty may Thăng Long, Công ty may 10, ...
- 7 Ngoài ra, thông qua các cuộc tiếp xúc, ký kết hợp đồng mua bán, tiến hành hội thảo với khách hàng về những vấn đề của sản phẩm, từ đó có thể khẳng định hàng may mặc Việt Nam đã đạt được những bước tiến tốt đẹp. Cụ thể, năm 2000 ngành dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 1,9 tỷ USD, trong đó, gia công xuất khẩu chiếm trên 50% tổng kim ngạch. Năm 2001, mặc dầu đây là một năm đầy khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may vẫn đạt trên 2 tỷ USD. Năm 2002 đánh dấu bước phát triển đáng kể của ngành dệt may Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 2,75 tỷ U SD, tăng 36% so với năm 2001, vượt mức kế hoạch đề ra là 12,5% và trong 8 tháng đầu năm 2003, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng 57,9%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay, là kết quả hết sức khích lệ và là cơ sở tin cậy để toàn ngành dệt may phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển 2001-2010. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được, ngành dệt may Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động gia công xuất khẩu cũng cần phải tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng đón nhận những thách thức khắc nghiệt trong những năm tiếp theo. Thực tế là chỉ còn khoảng hơn hai năm nữa V iệt Nam đã phải hội nhập đầy đủ vào Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Nam Á (AFTA) và cũng chỉ còn hơn một năm nữa hiệp định hàng d ệt may trong khuôn khổ WTO sẽ được thực hiện hoàn toàn. Thương mại thế giới b ước vào giai đo ạn mới, giai đoạn tự do thương mại hàng d ệt may. V iệc cường quốc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã trở thành thành viên của WTO càng làm gia tăng mối e ngại về khả năng cạnh tranh của các nhà cung cấp dệt may nhỏ đối với giai đoạn sau 2004. Để có thể tiếp cận được thị trường xuất khẩu thế giới, các nước chưa phải là thành viên WTO đang khẩn trương đàm phán để gia nhập tổ chức này. Campuchia, nước láng giềng của Việt Nam cũng gia nhập WTO trong tháng 9. Song song với
- 8 việc tăng cường các cam kết đa phương, xu hướng ký kết các hiệp định tự do song phương cũng đang diễn ra mạnh mẽ: Singapore vừa ký kết hiệp định thương mại tự do với Mỹ; Philipin, Srilanca, Chilê đang trong quá trình thảo luận. Trong bối cảnh đó, ngành Dệt may các nước đều đang phải đối mặt với những thay đổi đáng kể. Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào các thị trường đi theo hướng ngày càng giảm khiến cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng nhập khẩu cạnh tranh với hàng sản xuất nội địa ngay tại thị trường nội địa. Yếu tố quyết định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này chỉ còn là chất lượng, giá cả và dịch vụ khách hàng. Đối với hoạt động gia công xuất khẩu, việc tiếp cận thị trường xuất khẩu thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ đang gặp phải những trở ngại đáng kể. Mặc dù đang hết sức tích cực đàm phán cố gắng gia nhập WTO trước 2005, song theo các nhà phân tích, Việt Nam còn rất nhiều việc phải làm. Thêm nữa, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ đã chính thức bị khống chế hạn ngạch với Hiệp định Dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ đ ược ký ngày 25- 04 -2003. Trong khi hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU và thị trường Mỹ chủ yếu là dưới hình thức gia công xuất khẩu nên trước tình hình đó hoạt động gia công xuất khẩu cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành d ệt may. Do đó, vấn đề cần giải quyết trước mắt đối với các doanh nghiệp đang tham gia vào ho ạt động gia công xuất khẩu hiện nay là việc chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu sang làm hàng may mặc xuất khẩu trực tiếp (mua đứt bán đoạn), để đem về cho doanh nghiệp và đất nước hiệu quả kinh tế cao hơn.
- 9 1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động gia công xuất khẩu trong hoàn cảnh hiện tại 1.2.2.1 Thuận lợi Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, hoạt động gia công xuất khẩu của Việt Nam đang ở vào thời điểm khá thuận lợi về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xuất khẩu dệt may 4 tháng đầu năm 2003 đạt tốc độ tăng cao nhất trong hơn 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Chúng ta đang có nhiều lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dệt may như: an ninh kinh tế và chính trị của Việt Nam được các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới xếp loại nhất trong khu vực Châu Á; hàng dệt may Việt Nam và nhất là hàng may mặc gia công qua 10 năm xuất khẩu sang Nhật và EU đã chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng được đảm bảo. Có thể nói điểm mạnh nhất của ngành Dệt may Việt Nam nói chung là đội ngũ lao động dồi dào, có trình đ ộ tay nghề cao, khéo léo và chăm chỉ. Giá lao động Việt Nam rẻ nhất khu vực Châu Á, từ 0,16-0,35 USD/giờ, trong khi của Indonesia là 0,32 USD/giờ, Trung Quốc 0,70 USD/giờ và của Ấn Độ là 0,58 USD/giờ. Chúng ta đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động nông nghiệp dôi dư sẽ là nguồn nhân lực bổ sung vô tận cho phát triển công nghiệp dệt may – một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong nhiều năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có trình độ, có sức khoẻ tốt đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao trên thị trường dệt may thế giới với giá cạnh tranh. H iện Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang có kế hoạch tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại nhằm vào thị trường đầy tiềm năng ở Nam Phi. Đại diện cơ quan Thương m ại Việt Nam ở Nam Phi cho biết, Nam Phi không hề
- 10 phải chịu áp đặt hạn ngạch về dệt may. Quốc gia này đang tiến hành đàm phán hiệp định tự do thương mại với Ấn Độ và Trung Quốc (mức thuế nhập khẩu giao động 20-60%), phần lớn người dân Nam Phi lại ưa chuộng kiểu quần áo giản đơn như jean, áo thun… Đây chính là một cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu để có thể thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường “không phải chịu hạn ngạch, không yêu cầu quá cao về chất lượng” này. Bên cạnh đó, Tổng công ty Dệt may Việt Nam cũng vừa đạt được thoả thuận hợp tác với tập đoàn Mitsui của Nhật Bản để mở văn phòng đại diện tại N hật Bản, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu trong nước khôi phục và khai thác thị trường truyền thống giàu tiềm năng này. Ngoài ra, liên minh Châu Âu cũng vừa đồng ý tăng hạn ngạch ở một số sản phẩm dệt may của Việt Nam trong đó có sản phẩm áo jacket, q uần âu,… là những sản phẩm chính truyền thống của các doanh nghiệp gia công xuất khẩu. Một số doanh nghiệp gia công cũng đã cố gắng mở thêm thị trường xuất khẩu mới như thị trường Châu Phi và bước đầu cũng đã thu được những kết quả khả quan. Bên cạnh những cơ hội to lớn về thị trường quốc tế đang rộng mở, thị trường nội địa với hơn 80 triệu dân cũng đang có nhu cầu ngày càng cao về hàng d ệt may. Nếu các doanh nghiệp biết cách tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ kết hợp với năng lực quản lý, kỹ năng tiếp thị tốt thì sẽ có rất nhiều cơ hội để khai thác hết những điểm mạnh của mình, mở rộng phát triển hoạt động gia công may mặc. 1.2.2.2 Khó khăn Thời gian qua, để chiếm lĩnh thị trường Mỹ và lấy thành tích xuất khẩu dệt may sang Mỹ từ năm 2002 đến tháng 3/2003 đã khiến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu không còn thời gian nghĩ đến chuyện đàm phán, thương thảo
- 11 ký hợp đồng với các khách hàng ở các thị trường khác. Chính vì vậy, khi Mỹ đưa ra hạn ngạch dệt may không đúng với năng lực sản xuất toàn ngành đã đẩy các doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu vào những hoàn cảnh khó khăn. Có những doanh nghiệp ký hợp đồng gia công từ thời gian trước khi ký hiệp định nhưng bây giờ khi xuất hàng lại phải chịu hạn ngạch, trong khi việc phân bổ hạn ngạch lại không đều nên các doanh nghiệp này chỉ còn cách nhờ hạn ngạch của các doanh nghiệp khác làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một lý do khác quan trọng khác đẩy các doanh nghiệp gia công xuất khẩu vào tình trạng bấp bênh, ho ạt động cầm chừng như hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp đều không dám ký hợp đồng gia công với khách hàng Mỹ cho năm sau vì không biết chắc lượng hạn ngạch mình đ ược cấp sẽ là bao nhiêu. Bài học “xương máu” hạn ngạch trong năm nay đã làm không ít doanh nghiệp phải lao đao với hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, khiến đa phần trở nên ngại ngần trong việc thương thảo các hợp đồng mới. Ngo ài ra, việc tìm kiếm các đơn hàng ở các thị trường khác trở nên khó khăn hơn khi đã có không ít khách hàng ở những thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Đ ài Loan… đi sang các nước Campuchia, Trung Quốc hay Indonesia đặt hàng. V ấn đề nổi cộm đối với ngành Dệt may Việt Nam là việc hiện nay các doanh nghiệp m ới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất các sản phẩm rất thông dụng và chủ yếu theo phương thức gia công. Vì vậy, các mặt hàng dệt may của Việt Nam phải cạnh tranh trực diện với các sản phẩm phổ thông khác từ các nước có lợi thế về gia công nhưng rất mạnh về nguyên phụ liệu như: Trung Quốc, Pakistan, Srilanca, Ấn Độ... Theo thống kê, chi phí cho một đơn vị sản phẩm gia công của Việt N am đều cao hơn từ 15-20% mặt hàng tương tự của Trung Quốc, Bangladesh,
- 12 Pakistan. Tuy giá lao động rẻ nhưng năng suất lao động của ngành dệt may V iệt Nam nói chung không cao, chỉ bằng 2/3 mức b ình quân các nước ASEAN, chi phí nguyên phụ liệu (phần lớn phải nhập khẩu) và khâu trung gian cao làm sản phẩm thiếu tính cạnh tranh. Ngoài ra, Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam đang thực hiện kế hoạch 10 năm (2001- 2010) với mục tiêu tăng gấp đôi GDP trong đó ngành dệt may giữ vai trò nòng cốt nhằm khai thác lợi thế hội nhập WTO và có tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm cao, đạt 6%. Trong thời gian tới, để có thể giải quyết được bài toán về thị trường, giảm bớt áp lực cạnh tranh gia tăng; các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chắc chắn phải chú trọng tới yếu tố cạnh tranh bằng việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ.
- 13 CHƯƠNG 2 HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 2 .1 KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là Xí nghiệp may nội thương trực thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, được thành lập tháng 9 năm 1989. Là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nước, tự hạch toán không có sự bao cấp của Nhà nước như trước đây. Chức năng chính của Xí nghiệp là sản xuất gia công may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Xí nghiệp được mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Tháng 12/1991 Bộ Thương Mại có quyết định 450 QĐ -450/BTM đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, tên giao dịch là Lac Trung Export Garments Proccessing Factory (TEXTACO), địa chỉ 79- Lạc Trung - H à N ội – Việt Nam. Thời gian mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên có 220 người, tổ chức một phân xưởng sản xuất, sản xuất tiêu dùng nội địa là chính, xuất khẩu còn hạn chế vì chưa có khách hàng. N ăm 1992, Xí nghiệp phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường. Xí nghiệp đã từng bước chuyển sang sản xuất gia công bằng nguyên liệu, phụ liệu do khách hàng đưa đến đồng thời tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm… nhằm tạo lập uy tín với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc xuất khẩu đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường, Xí nghiệp vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng được thị trường. Sản phẩm của
- 14 Xí nghiệp đã được xuất khẩu sang nhiều nước như: Anh, Mỹ, Hà Lan, Singapo, Đài Loan, Canada, Úc, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc… Trải qua gần hai chục năm hình thành và phát triển, xí nghiệp là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nước, tự hạch toán không có sự bao cấp như trước đây. Đ ể tạo chỗ đứng cho mình xí nghiệp đ ã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tăng doanh thu, lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng được mở rộng về mặt quy mô. Thời kỳ đầu xí nghiệp chỉ có 1 phân x ưởng chuyên may áo Jacket, đến nay xí nghiệp đã có 3 phân xưởng may nhiều loại mặt hàng khác nhau: quần âu, váy, quần áo trẻ em… Từ chỗ chỉ có 220 công nhân khi mới thành lập, đến năm 1998 xí nghiệp có 418 công nhân và hiện nay có hơn 700 công nhân đang làm việc tại xí nghiệp. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức GIÁM Đ ỐC PHÓ GIÁM ĐỐC TC- HC TC- KT KH- KD KT- KCS PX I PX II PX III
- 15 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận G iám đốc G iám đốc là người lãnh đ ạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành ho ạt động sản xuất- kinh doanh tại xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc là người trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của xí nghiệp. Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc sản xuất là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất Phòng Tổ chức- hành chính Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc xí nghiệp trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thưởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên. Phòng gồm 14 người trong đó có 1 Trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng có 1 phó phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông suốt, tinh gọn. - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế hoạch lao động tiền lương hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế hoạch đã duyệt.
- 16 - Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng và tổ chức thực hiện theo chế độ của Nhà nước. - Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với người lao động như: BHXH, hưu trí, mất sức lao động… - Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với điều kiện lao động thiết bị, nhà xưởng của xí nghiệp. Phục vụ các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng khách. Phòng Tài chính- kế toán Phòng tài chính- kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật tư tiền vốn theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước và chỉ đạo của Công ty. Phòng gồm 6 người trong đó có 1 trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng có 1 phó phòng. - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng theo kế hoạch sản xuất- kinh doanh. - Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp về tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền vốn. Tổng hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp hàng quý và cả năm. - Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và các quỹ xí nghiệp theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công nợ. - Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời gian. Phòng Kế hoạch- kinh doanh
- 17 Phòng kế hoạch- kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng gồm 18 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, những người còn lại phụ trách các mảng công việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau: - Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, giá cả, chủng loại hàng hoá, thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế ho ạch sản xuất- kinh doanh. - Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng kinh tế, tính toán các phương án sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng hợp đồng đã ký. - Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và các đơn vị xí nghiệp nhận uỷ thác. - Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản xuất, phương tiện, thiết bị nhà xưởng, lao động vật tư, số lượng sản phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất. - Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc. - Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng. - Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và các hàng hoá nguyên phụ liệu. - Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phục vụ sản xuất và phương tiện vận tải. - Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch. Phòng kỹ thuật- KCS
- 18 Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật, làm m ẫu để tiến hành triển khai các hợp đồng. Phòng gồm 7 người trong đó có 1 trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng có 1 phó phòng. - Tham gia với Phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất. - Nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu thời trang từ đó đề xuất may mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết. - Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lượng theo d õi tiến độ giao hàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đ ã ký. - Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xưởng, quan hệ với các cơ quan chức năng về các định mức nguyên phụ liệu và các giao dịch khác về kỹ thuật. - Phúc tra thành phẩm theo quy định của xí nghiệp. - Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may, là, ép, trải vải… Phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính đ ể tổ chức thi tuyển lao động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân. Các phân xưởng may Các phân xưởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo quy định. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có 3 phân xưởng: Phân xưởng I gồm 187 người, Phân xưởng II gồm 260 người, Phân xưởng III gồm 210 người. Mỗi phân xưởng có 1 Quản đốc phụ trách, giúp việc cho quản đốc có 1 đến 2 phó quản đốc. Các phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể sau: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, tháng trên cơ sở kế hoạch sản xuất của xí nghiệp giao.
- 19 - Căn cứ vào hợp đồng xí nghiệp đã ký giao cho từng phân xưởng, các phân xưởng chủ động quan hệ với chuyên gia các hãng đ ể thiết kế, may mẫu đối và xây dựng các định mức lao động, nguyên phụ liệu, nhiên liệu, vật tư. Phối hợp với phòng kế hoạch cân đối nguyên phụ liệu của khách hàng giao, bảo đảm vật tư theo các mã hàng. - Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để tổ chức sản xuất. - Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí các dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng đơn giá tiền lương, thanh toán lương cho từng phân xưởng. - Đề xuất các phương án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để tổ chức lao động khoa học trong từng phân xưởng. - Hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân xưởng, kiểm hoá sản phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lượng hàng hoá đối với khách hàng. - Tổ chức đóng gói ở từng phân xưởng theo sự phân công của xí nghiệp. - Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hoá do xí nghiệp giao, chấp hành đầy đủ việc bảo to àn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân xưởng. X ây dựng kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa lớn thiết bị để xí nghiệp duyệt. - Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu hao nguyên, nhiên phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và yêu cầu kỹ thuật của xí nghiệp. - Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an to àn lao động, máy móc thiết bị, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
98 p | 929 | 210
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 393 | 151
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh”
71 p | 619 | 110
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối ở Công ty Giấy Bãi Bằng
66 p | 266 | 80
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật - Hà nội
73 p | 235 | 71
-
Luận văn - Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình
62 p | 301 | 64
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long
41 p | 184 | 63
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
74 p | 260 | 59
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu và khái quát về xuất khẩu chè của công ty xuất nhập khẩu Nông Sản Hà Nội
89 p | 191 | 46
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN)
89 p | 174 | 40
-
Luận văn "Thực trạng và một số giải pháp để phát triển khu vực kinh tế tư bản tư nhân"
2 p | 134 | 36
-
Luận văn: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất để xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Vật tư Thiết bị Alpha
62 p | 183 | 36
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú
71 p | 166 | 36
-
Luận văn: Thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội
54 p | 166 | 34
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty XNK và kỹ thuật bao bì
69 p | 152 | 29
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại
28 p | 164 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Vietsurestar
84 p | 181 | 23
-
Luận văn:Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
54 p | 123 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn