intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:236

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015; đúc rút kinh nghiệm để tham khảo, vận dụng vào hiện tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015

  1.                                                   LỜI CAM ĐOAN               Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu   của riêng nghiên cứu sinh. Các số liệu, kết quả trình   bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất   xứ  rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa   học đã được công bố.                                                                                       Tác giả luận án                        Hoàng Văn Vân 1
  2. 2
  3. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG  QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN  QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 12 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 12 1.2. Khái quát kết quả các công trình khoa học đã được công bố  và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 28 Chương 2 CHỦ   TRƯƠNG   VÀ   SỰ   CHỈ   ĐẠO   CỦA   ĐẢNG   BỘ  TỈNH NGHỆ  AN VỀ  BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ  TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG (1996 ­ 2005) 32 2.1. Những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh   Nghệ  An về  bảo tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử  cách  mạng 32 2.2. Chủ  trương Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An về  bảo tồn và phát  huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (1996 ­ 2005)  49 2.3. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử cách mạng (1996 ­ 2005)  58 Chương 3 ĐẢNG BỘ  TỈNH NGHỆ  AN LÃNH ĐẠO BẢO TỒN  VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ  DI TÍCH LỊCH SỬ  CÁCH  MẠNG (2006 ­ 2015) 73 3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh  Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng 73 3.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát  huy giá trị di tích lịch sử cách mạng (2006 ­ 2015) 82 3.3. Đảng bộ  tỉnh Nghệ An chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử cách mạng (2006 ­ 2015) 90 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM  115 4.1. Nhận xét sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An về bảo  tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử  cách mạng (1996 ­   2015) 115 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo   139 tồn và phát huy giá trị  các di tích lịch sử  cách mạng (1996 ­  3
  4. 2015) KẾT LUẬN 159 DANH   MỤC   CÁC   CÔNG   TRÌNH   CỦA   TÁC   GIẢ   ĐÃ   ĐƯỢC  CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 162 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 163 PHỤ LỤC 180 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Ban Chấp hành Trung ương BCHTW 2 Ban Thường vụ BTV 3 Chủ nghĩa xã hội CNXH 4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 5 Di tích lịch sử DTLS 6 Di tích lịch sử văn hóa DTLSVH 7 Di tích lịch sử cách mạng DTLSCM 8 Di sản văn hóa DSVH 9 Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN 10 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH 11 Ủy ban nhân dân UBND 5
  6. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận án Di tích lịch sử  cách mạng là một bộ  phận cấu thành hệ  thống các  DSVH, nơi lưu dấu  ấn những giá trị  truyền thống cách mạng vẻ  vang  của Đảng, của đất nướ c và con ngườ i Việt Nam; thể hiện m ột cách sinh   động về  các sự  kiện cách mạng, nhân cách và vai trò của các anh hùng   dân tộc, danh nhân của đất nước; góp phần tô điểm, làm sáng lên truyền  thống   yêu   nướ c,   dựng   nước   và   giữ   nước   của   dân   tộc   Việt   Nam.   DTLSCM là minh chứng sinh động và sâu sắc về  lịch sử  đấu tranh giải  phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.  Bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM có vai trò quan trọng trong   xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.  Nghị quyết Hội  nghị  lần thứ  năm BCHTW Đảng khóa VIII xác định: “ phải hết sức coi  trọng bảo tồn, k ế  th ừa, phát huy những giá trị  văn hóa truyền thống  (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao g ồm c ả  văn hóa vật thể  và phi vật th ể”  [9, tr.60]. Bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM góp  phần tuyên truyền, giáo dục về  truyền th ống “u ống n ước nh ớ  ngu ồn”,   truyền thống yêu nướ c, dựng nướ c đi đôi với giữ  nướ c của dân tộ c. Hệ  thống DTLSCM là nguồn lực cho phát triển KT ­ XH; nếu được khai thác,  sử  dụng hiệu quả, hợp lý sẽ  góp phần không nhỏ  cho phát triển kinh tế  đất nước. Đây là yêu cầu cấp thiết  khi đất nước cần phát huy tối đa nội   lực để phát triển.  Nghệ An là một trong những tỉnh in đậm dấu ấn văn hoá ­ lịch sử của đất  nước trong suốt cả quá trình dựng nước và giữ nước. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An  có nhiều loại hình di tích như: DTLSVH, DTLSCM, di tích kiến trúc nghệ thuật.  Đây là những chứng cứ thể hiện cội nguồn, truyền thống và bản sắc văn hoá xứ  5
  7. 6 Nghệ. Trước năm 1996, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 28 DTLSCM cấp quốc  gia. Các DTLSCM đã được Đảng bộ  và nhân dân tỉnh Nghệ  An bước đầu  quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị. Hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích diễn  ra nhiều nơi, do nhiều lực lượng tiến hành. Một số DTLSCM đã được đầu   tư chống xuống cấp, phục hồi, tôn tạo ở các mức độ và trình độ khác nhau.  Tiêu biểu có các di tích Tràng Kè, di tích nghĩa trang liệt sỹ 12/9/1930... Hoạt   động tri ân, tưởng niệm, giáo dục truyền thống, nghiên cứu, học tập, tham   quan ngoại khóa... được tổ  chức có nề  nếp.   Các DTLSCM đã và đang trở  thành nguồn lực để phát triển; là nhân tố quan trọng trong giáo dục truyền  thống cách mạng, hình thành và hoàn thiện nhân cách con người, góp phần  xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, nhiều DTLSCM đã và đang xuống cấp nghiêm trọng do tác  động của thời tiết, khí hậu,  các biến cố  lịch sử  và sự  xâm hại của con   người; hay trong quá trình tu bổ, tôn tạo lại xảy ra hư hỏng, thất lạc, mất   mát và sai lệch so với di tích gốc. Việc phát huy giá trị gặp nhiều khó khăn,   hiệu quả thấp, một số di tích vắng khách tham quan, thiếu người chăm sóc.  Mức độ  xâm hại, lấn chiếm di tích ngày càng nghiêm trọng. Sự  phát triển   mạnh của kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt thuận lợi mang lại, vẫn   còn có những tác động tiêu cực đến việc bảo tồn DTLSCM như: mâu thuẫn   giữa nhu cầu khai thác nguyên vật liệu, xây dựng các công trình kinh tế,  công trình dân dụng, nhà ở… với yêu cầu bảo tồn nguyên vẹn di tích gốc.  Giá trị  quan trọng của các DTLSCM trên địa bàn cả  nước nói chung   và Nghệ  An nói riêng còn là chứng tích, là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu  tranh trên mặt trận tư tưởng lý luận hiện nay đối với các thế lực chống phá  cách mạng Việt Nam. Các thế lực phản cách mạng vẫn tìm mọi cách xuyên   tạc, bóp méo lịch sử; cố  tình biện minh cho quá trình xâm lược phi nghĩa  6
  8. 7 của thực dân Pháp và đế  quốc Mỹ  đối với nước ta. Phủ  nhận vai trò lãnh  đạo của Đảng cũng như công lao và sự hy sinh lớn lao của các thế hệ cách   mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất nước nhà.  Làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, hướng  thế hệ  trẻ thờ  ơ với giá trị  truyền thống oanh liệt của dân tộc, giá trị  của   độc lập tự  do mà các thế  hệ  cách mạng Việt Nam đã phải hy sinh xương  máu mới giành lại được. Do vậy, DTLSCM không chỉ  có giá trị  về  lịch sử  truyền thống mà còn góp phần quan trọng trong cuộc đấu tranh trên mặt   trận văn hóa, tư  tưởng.  Trước những vấn  đề  đặt ra, đòi hỏi phải tăng  cường bảo tồn và phát huy DTLSCM của tỉnh với những chính sách và giải  pháp phù hợp.  Qua quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề  tài cho thấy,  hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSVH nói chung và  DTLSCM nói riêng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, đội ngũ cán bộ  lãnh đạo, quản lý, cán bộ  chuyên trách. Tuy nhiên, chưa có công trình nào   nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM dưới sự lãnh đạo của  Đảng bộ địa phương theo chuyên ngành khoa học Lịch sử ĐCSVN. Đây vẫn là  một “khoảng trống” cần được nghiên cứu.  Từ những lý do trên, Tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh   đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến   năm 2015” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử ĐCSVN. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An  về  bảo tồn và phát  huy giá trị  các DTLSCM từ  năm 1996 đến năm 2015; đúc rút kinh nghiệm   để tham khảo, vận dụng vào hiện tại. 7
  9. 8 * Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Trình bày, luận giải những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng  bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015). ­ Hệ thống hóa và phân tích làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM  từ năm 1996 đến năm   2015. ­ Nhận xét, đúc rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An  lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM giai đoạn 1996 ­ 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu:  Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá  trị các DTLSCM. * Phạm vi nghiên cứu: Di tích lịch sử cách mạng là những di tích thuộc loại hình di tích lịch   sử  hoặc di tích lịch sử  ­ kiến trúc nghệ  thuật, nhưng giá trị  nổi bật của   chúng được xác định bởi (các di tích đó) hoặc là: Công trình xây dựng, địa   điểm gắn với  sự  kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia và của địa   phương  dưới sự  lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, hoặc là công   trình xây dựng, địa điểm gắn với  thân thế  và sự  nghiệp của anh hùng dân  tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của   quốc gia hoặc địa phương trong các thời kỳ lịch sử cách mạng, kháng chiến.  Di tích lịch sử  cách mạng  được chia thành 3 loại:  di tích quốc gia  đặc biệt; di tích quốc gia; di tích cấp tỉnh, thành phố. Bảo tồn DTLSCM  bao gồm các hoạt động: bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.  Phát huy giá  trị các DTLSCM là hoạt động khai thác và sử  dụng giá trị  DTLSCM phục  vụ cho lợi ích của toàn xã hội; hướng vào việc khai thác các giá trị văn hóa  8
  10. 9 yêu nước, truyền thống chống giặc ngoại xâm vào xây dựng và phát triển  kinh tế, văn hóa, xã hội. Nội dung: luận án nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh   Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM cấp Quốc gia từ năm 1996  đến năm 2015, không nghiên cứu đối với các di tích quốc gia đặc biệt. Khảo sát,   nghiên cứu đối với một số di tích quốc gia trọng điểm của tỉnh Nghệ An như:   Khu lưu niệm Phan Bội Châu, di tích Xô viết Nghệ  Tĩnh; Khu lưu niệm Lê   Hồng Phong, Mộ và nhà thờ Hồ Tùng Mậu, Khu lưu niệm Phùng Chí Kiên, Nhà  lưu niệm Phan Đăng Lưu, di tích Truông Bồn, di tích Tràng Kè, đình Võ Liệt... Không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An. Thời gian: Từ 1996 đến năm 2015, có mở rộng nghiên cứu trước năm   1996 và sau năm 2015.  Tác giả  đặt trọng tâm nghiên cứu trong giai đoạn từ  1996 đến năm  2015  vì đây là khoảng thời gian Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An có sự  quan tâm,  chăm lo nhiều hơn cho nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị DLSCM . Năm  1991, tỉnh Nghệ An được tái lập, giai đoạn 1991 ­ 1995, UBND tỉnh Nghệ  An tập trung kiện toàn bộ  máy quản lý nhà nước, khắc phục những khó  khăn trong phát triển KT ­ XH,  nhiệm vụ  bảo tồn và phát huy giá trị  các  DTLSCM  chưa   được   coi   trọng   đúng   mức,   nhiều   di   tích   bị   xuống   cấp  nghiêm trọng.  1, Mốc mở đầu để nghiên cứu là năm 1996, năm Đảng bộ tỉnh Nghệ  An tiến hành Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIV (nhiệm   kỳ 1996 ­ 2000), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lần   thứ XIV đánh dấu sự quan tâm nhiều hơn của Đảng bộ đến nhiệm vụ bảo   tồn và phát huy giá trị các DTLSVH nói chung và DTLSCM nói riêng. 2, Phân kỳ  lịch sử  2 giai đoạn nghiên cứu là 1996 ­ 2005 và 2006 ­   2015; vì đến thời điểm 2005, Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An đã có chủ  trương và  sự chỉ đạo khắc phục sự xuống cấp của một số DTLSCM quan trọng, quan   9
  11. 10 tâm đầu tư  bảo tồn và phát huy giá trị  một số  DTLSCM trọng điểm phục  vụ cho năm du lịch Nghệ An 2005. Từ năm 2006, Đảng bộ tỉnh Nghệ An có   sự  điều chỉnh về chủ trương và chỉ đạo về bảo tồn và phát huy giá trị  các  DTLSCM gắn liền với Đại hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lần thứ  XVI (Năm 2006).  3, Mốc thời gian kết thúc để nghiên cứu luận án là năm 2015; Đây là  thời điểm kết thúc thực hiện Nghị  quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An  lần thứ XVII (năm 2015), Theo đánh giá của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lần thứ  XVIII, nhiệm vụ  bảo tồn và phát huy giá trị  các   DTLSCM cấp quốc gia trọng điểm trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều thành   tựu quan trọng, các di tích tiêu biểu được đầu tư  bảo tồn, tôn tạo bằng  việc thành lập và thực hiện dự  án. Hoạt động phát huy giá trị  DTLSCM  trong giáo dục truyền thống cách mạng, phát triển văn hóa, gắn bảo tồn di   tích với phát triển du lịch đạt được những kết quả nhất định.  4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh;  chủ  trương của ĐCSVN về  bảo tồn và phát huy giá trị  DSVH; bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH và DTLSCM. * Cơ sở thực tiễn: Luận án nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Khai thác, sử dụng các  tài liệu phản ánh sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Nghệ An; các văn kiện của   Tỉnh ủy, BTV Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các   DTLSCM được lưu trữ tại phòng Lưu trữ  Tỉnh  ủy, kho Văn thư  ­ lưu trữ  của   UBND tỉnh; các báo cáo tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý  di tích và danh thắng Nghệ An  về  bảo tồn và phát huy giá trị  di tích và danh  thắng trên địa bàn tỉnh. 10
  12. 11 * Phương pháp nghiên cứu: Tác giả  sử  dụng tổng hợp các phương pháp chuyên ngành và liên   ngành, trong đó sử  dụng chủ  yếu phương pháp lịch sử  và phương pháp   lôgic. Ngoài ra còn sử  dụng một số  phương pháp như: phương pháp tổng  hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân kỳ, phương pháp so sánh,   phương pháp khảo sát thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề  tài. Hệ  thống, khái quát hóa, phân tích làm rõ chủ  trương và sự  chỉ  đạo  của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ  năm 1996 đến năm 2015. Đưa ra nhận xét về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và  phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015) trên hai bình diện ưu điểm và hạn chế;   làm rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đúc rút những kinh nghiệm có thể  tham khảo, vận dụng vào lãnh đạo  bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn quá trình Đảng bộ  tỉnh  Nghệ  An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM trên địa bàn tỉnh   Nghệ An.  * Ý nghĩa thực tiễn: ­ Những kinh nghiệm rút ra trong luận án có giá trị tham khảo, vận dụng  trong lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM của đảng bộ  địa  phương. 11
  13. 12 ­ Luận án góp phần bổ sung vào lịch sử  Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An trên  lĩnh vực văn hóa; là nguồn tư  liệu tham khảo phục vụ  nghiên cứu, giảng  dạy Lịch sử ĐCSVN và Lịch sử đảng bộ địa phương. 7. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), Kết luận, Danh mục   các công trình của tác giả  đã công bố  liên quan đến đề  tài luận án, Danh  mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. 12
  14. 13 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các   di tích lịch sử văn hóa Các tác giả Nguyễn Đăng Duy, Trịnh Minh Đức (1993), Bảo tồn di tích   lịch sử ­ văn hoá [26]. Công trình này đi sâu trình bày về vị trí, tầm quan trọng  của các DTLSVH. Các di tích được coi là tài sản quý của quốc gia, là bộ phận  di sản vật thể có vai trò quan trọng trong bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, xây  dựng nền văn hóa mới. Nêu lên thực trạng bảo tồn và khai thác các DTLSVH;  trên cơ  sở  đó đề  xuất những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị  một số  DTLSVH tiêu biểu như: Văn miếu Quốc Tử Giám, Phủ Chủ tịch... theo hướng  bảo tồn để phát triển. Tác giả Đặng Việt Thủy (Chủ biên), (1996), Di tích lịch sử  văn hóa   nổi tiếng ở Việt Nam [124]. Tác giả Dương Văn Sáu (2000) Di tích lịch sử   ­ văn hóa, danh lam thắng cảnh Việt Nam [96]. Các tác giả  trình bày khái  niệm và phân loại các DTLSVH, danh thắng của Việt Nam. Giới thiệu về  lịch sử hình thành và những nét cơ bản về công trình kiến trúc của một số  DTLSVH, danh thắng tiêu biểu như: Khu di tích Văn Miếu Quốc Tử Giám,  Nghĩa trang Trường Sơn, đền Ngọc Sơn ­ Hoàn Kiếm, tháp Po Klong Garai...  Ở địa phương nào cũng có những di tích biểu tượng cho tinh thần yêu nước,   bản lĩnh kiên cường của người Việt Nam, nền văn hóa giàu bản sắc của các   dân tộc. Các tác giả  đã giới thiệu về  cụm di tích Chủ  tịch Hồ  Chí Minh tại  Nghệ  An và Khu lưu niệm Phan Bội Châu  ở  thị  trấn Nam Đàn ­ Nghệ  An.   13
  15. 14 Tuy nhiên, mới chỉ giới thiệu sơ bộ về địa điểm và hiện trạng một số công   trình chính của các di tích.  Tác giả  Hoàng Thanh Hải (1999), Sử  dụng di tích lịch sử  trong dạy   học lịch sử dân tộc ở các trường trung học cơ sở  [57]. Trong công trình này  tác giả  tập trung luận giải những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  việc sử  dụng các DTLS trong dạy học lịch sử dân tộc ở các trường trung học cơ sở;   mối quan hệ  giữa các DTLS với nội dung, chương trình lịch sử  dân tộc ở  các trường trung học cơ  sở. Đề  xuất những hình thức và phương pháp sử  dụng các DTLS trong dạy học lịch sử dân tộc ở các trường trung học cơ sở. Tác giả Từ Mạnh Lương (2003), nghiên cứu về  Một số chính sách và   giải pháp kinh tế ­ xã hội chủ  yếu nhằm bảo tồn, tôn tạo và nâng cao hiệu   quả khai thác di tích lịch sử văn hóa của dân tộc giai đoạn phát triển mới của   đất nước  [87]. Tác giả  trình bày những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  các  chính sách, giải pháp KT ­ XH trong bảo tồn, tôn tạo và nâng cao hiệu quả khai  thác các DTLSVH. Nêu lên thực trạng về một số chính sách và giải pháp KT ­   XH chủ yếu để bảo tồn, tôn tạo, nâng cao hiệu quả khai thác các DTLSVH ở  Việt Nam. Đưa ra một số chính sách và giải pháp KT ­ XH chủ yếu nhằm nâng   cao hiệu quả bảo tồn, tôn tạo và khai thác DTLSVH trong giai đoạn phát triển  mới của đất nước. Tác giả  Đinh Trung Kiên (2003), “Di tích lịch sử  và tư  liệu lịch sử  với việc phát triển du lịch Việt Nam” [79]. Tác giả chỉ rõ: DTLS và tư liệu   lịch sử  là nguồn tài nguyên du lịch sẵn có và hấp dẫn trong phát triển du   lịch. Đưa ra một số  biện pháp khai thác hiệu quả  DTLS và tư  liệu lịch sử  cho phát triển kinh tế du lịch Việt Nam. Cùng nghiên cứu về vai trò của di   tích trong phát triển du lịch, tác giả Nguyễn Văn Đức (2013) với đề tài: Tổ  chức các hoạt động du lịch tại một số di tích lịch sử  văn hóa quốc gia của   Hà Nội theo hướng phát triển bền vững [53]. Công trình đã làm rõ cơ  sở  14
  16. 15 khoa học tổ  chức các hoạt động du lịch tại các khu DTLSVH; trình bày  thực trạng tổ chức các hoạt động du lịch tại một số DTLSVH quốc gia của   Hà Nội; đi sâu khảo sát tại: đền Ngọc Sơn, Văn miếu Quốc tử giám, thành  Cổ  Loa. Tác giả  nêu lên bốn quan điểm vừa bảo tồn vừa khai thác bền  vững các di tích: Bảo tồn và phát huy giá trị  của DTLS phải bảo đảm tính  trung thực lịch sử hình thành di tích, không được làm sai lệch các giá trị và   đặc điểm vốn có của di tích, phải giữ nguyên tính nguyên gốc của di tích;  khai thác các DTLSVH phải nhằm phát huy giá trị  văn hóa vật thể  và phi  vật thể đối với phát triển KT ­ XH của địa phương, của các ngành kinh tế;   tạo lập sự  hài hòa giữa phát triển kinh tế, quá trình đô thị  hóa với bảo vệ  các di tích, ngăn chặn tình trạng xâm chiếm đất đai và xây dựng các công  trình không phù hợp trong khu vực bảo vệ di tích; nâng cao vai trò quản lý  nhà nước, thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di  tích. Trên cơ  sở  đó, tác giả  đề  xuất các giải pháp hoàn thiện tổ  chức các   hoạt động du lịch tại một số  điểm DTLS tiêu biểu trên địa bàn thành phố  Hà Nội. Tác giả Khoa Thị Khánh Chi (2010), nghiên cứu về Vi phạm di tích lịch   sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ­ thực trạng và giải pháp [21]. Công trình  này đã trình bày khái quát chung về DTLSVH và danh lam thắng cảnh; nêu lên  thực trạng những vi phạm di tích, danh thắng trên địa bàn cả nước nói chung  và một số  di tích tiêu biểu tại một số  địa phương như: chùa Phước Điền  (chùa Hang) ­ An Giang; đền Độc Cước ­ Thanh Hóa; Mộ  và đền thờ  Trần  Quý Khoáng ­ Nghệ An; núi Tam Thanh và núi Nàng Tô Thị ­ Lạng Sơn... Chỉ  rõ nguyên nhân của những vi phạm trên. Qua đó, tác giả đưa ra 12 giải pháp  nhằm hạn chế  tối đa tình trạng vi phạm các di tích, danh thắng; nâng cao  hiệu quả quản lý và bảo vệ DTLSVH, danh lam thắng cảnh ở nước ta trong   15
  17. 16 thời gian tới. Các tác giả Quốc Hiệp, Thu Hằng (2013) nghiên cứu “Về tình  hình vi phạm và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý, tu bổ, tôn tạo di tích   thời gian qua” [61]. Các tác giả chỉ rõ: “Việc quản lý hoạt động bảo tồn di  tích tại một số địa phương chưa chặt chẽ, một số nơi để xảy ra hiện tượng   tự  ý tu bổ  hoặc sơn thếp di tích, di vật; không tuân thủ  các quy định của   pháp luật về đầu tư xây dựng và tu bổ di tích; đưa đồ thờ tự không phù hợp  vào di tích…, làm ảnh hưởng đến việc giữ  gìn yếu tố gốc và tính chất văn   hóa tâm linh của di tích” [61, tr.42]. Công trình đã làm rõ một số  vi phạm  thường xảy ra trong bảo tồn di tích như: xâm phạm khu vực khoanh vùng bảo   vệ và giải tỏa trong khu vực di tích; sai phạm trong tu bổ, quản lý các hoạt  động văn hoá, lễ hội tại các di tích. Chỉ  ra nguyên nhân của những vi phạm  trên. Đề  xuất một số  giải pháp chủ  yếu khắc phục và xử  lý vi phạm trong  hoạt động quản lý, tu bổ, tôn tạo di tích. Tác giả Nguyễn Thịnh (2012), Di sản văn hóa Việt Nam, bản sắc và   những vấn đề về quản lý, bảo tồn [116]. Nguyễn Đình Thanh, Lê Thị Minh Lý  (2008), Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển [111]. Các tác giả tập trung luận  giải khái niệm về DSVH và bản sắc riêng có của nó; nêu lên chức năng và phân  loại các DSVH. Có sự tham khảo một số kinh nghiệm bảo tồn DSVH ở nước  ngoài và đề xuất phương hướng, giải pháp trong quản lý và bảo tồn các DSVH  ở Việt Nam. Nghiên cứu của Ngô Thị  Ngà (2013), về  “Đảng bộ  tỉnh Thái Nguyên   lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa từ năm 2001 đến   năm   2010”   [89].   Tác   giả   nêu   lên   thực   trạng   công   tác   bảo   tồn,   tôn   tạo   DTLSVH ở tỉnh Thái Nguyên trước năm 2001. Hệ  thống hóa chủ  trương và  sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về bảo tồn và phát huy giá trị các   DTLSVH (2001 ­ 2010). Nhận xét, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu trong   lãnh đạo, chỉ  đạo và đề  xuất một số  kiến nghị về công tác bảo tồn và phát   16
  18. 17 huy DTLSVH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Tuy nhiên,  Thái Nguyên là tỉnh có số lượng di tích khá lớn với hơn 700 DTLSVH, trong   nghiên cứu tác giả có đề cập đến một số DTLSCM tiêu biểu trên địa bàn tỉnh   nhưng chưa đi sâu nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Nghiên cứu về bảo tồn di tích bằng hình thức bảo tàng, tác giả Nguyễn  Thu Trang (2013) trong bài “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa bằng hình thức  bảo tàng hóa di sản văn hóa” [152]; tác giả Nguyễn Thịnh (2014), Bảo tàng hóa   di tích [117]. Các tác giả luận giải về hình thức bảo tàng hóa trong bảo tồn và   phát huy giá trị DSVH. Theo tác giả Nguyễn Thu Trang: Bảo  tàng hóa DSVH theo nghĩa rộng là phươ ng pháp tối  ưu và   hiện đại nhằm bảo tồn và phát huy DSVH trực ti ếp tại điểm di   sản tồn tại, ngay trong môi trườ ng sinh thái nhân văn nơi di sản   đượ c sáng tạo ra, hi ện đang tồn tại và gắn bó mật thiết với đờ i  sống thườ ng nhật c ủa cộng đồ ng cư  dân đị a phươ ng,  các chủ  thể  sáng tạo văn hoá. Môi trườ ng bảo tàng đượ c tạo dựng sau di s ản  (về  thời gian) và  xung quanh di s ản (v ề  không gian), c òn di sản  lại  trở  thành hiện vật tr ưng bày chính của bảo tàng  vừa đượ c ra  đời [152, tr.97­98].  Tác   giả   nêu   lên   những   kinh nghiệm thực hiện Bảo tàng hóa các  DSVH của:  Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Pháp, Ý, Ba Lan... Từ  đó đ ề  xuất một số biện pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di tích:  đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ của các di tích; vận dụng lý thuyết cơ bản của  Bảo tàng học vào hoạt động chuyên môn tại các di tích hoạt động như một bảo   tàng.  Tác giả Trần Bá Đồng (2015), “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo bảo tồn   và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013” [50].  Công trình đã nêu rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh bảo  17
  19. 18 tồn và phát huy giá trị các DTLSVH từ năm 1998 đến năm 2013; nhận xét và rút   ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo bảo tồn và  phát huy giá trị các DTLSVH (1998 ­ 2013). Tác giả đã trình bày khá rõ nét về  bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSVH của Hà Tĩnh ­ địa phương có hơn 300   di tích. Những kinh nghiệm rút ra là cơ sở, tiền đề có thể vận dụng trong thực   hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSVH  ở  các địa phương trong  thời gian tới. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng (2015) “Vai trò của cộng đồng  trong bảo tồn và phát huy giá trị  di sản văn hóa” [72]. Tác giả  chỉ  rõ trong  mấy ngàn năm dựng nước và giữ  nước, cộng đồng các dân tộc Việt Nam   đã sáng tạo và giữ gìn được một kho tàng DSVH nhiều về số lượng, phong   phú về  loại hình và đa dạng trong cách biểu đạt. Khối lượng DSVH đó  được các thế hệ người Việt sáng tạo, bảo tồn và trao truyền cho đến ngày  nay. Có được thành quả  đó là nhờ  cha ông ta đã phát huy được vai trò của  cả cộng đồng trong tham gia bảo tồn và phát huy giá trị các DSVH. Tác giả  đưa ra một số  biện pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của cộng đồng  trong bảo tồn và phát huy giá trị của các DSVH ở nước ta hiện nay.  1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các   di tích lịch sử cách mạng 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các   di tích lịch sử cách mạng của cả nước Tác giả Trần Tiến Dũng (chủ biên), (1976), Di tích cách mạng Việt Nam   (1930 ­ 1945) [25]. Phạm Hồng Châu (2013), Di tích lịch sử  cách mạng Việt   Nam [19]. Các tác giả đã giới thiệu về DTLSCM trên địa bàn cả nước, trong đó   đề cập một số DTLSCM tiêu biểu ở Nghệ An: các di tích cơ bản nằm trong   khu di tích Kim Liên gắn với thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh   18
  20. 19 [25, tr.11­19]; các di tích gắn với lịch sử đấu tranh giành chính quyền dưới sự  lãnh đạo của Đảng như: Tràng Kè, đình Võ Liệt (Thanh Chương), đền Thuận  Đức (Hưng Nguyên) [25, tr.37­43]. Qua đó khẳng định: các DTLSCM là những  “địa chỉ đỏ” trong giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ hôm nay và  mai sau. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đề cập sơ bộ về địa danh và lịch sử hình  thành di tích, chưa đi sâu làm rõ quá trình bảo tồn và phát huy giá trị các di tích  này tại các địa phương cũng như trên địa bàn cả nước. Tác giả Đỗ Hồng Thái (1996) nghiên cứu về  Sử dụng di tích lịch sử   cách mạng trong dạy học lịch sử   ở trường phổ  thông: “Đổi mới dạy học  lấy người học làm trung tâm” [110]. Công trình đã giới thiệu về khu di tích   Tân Trào và ý nghĩa của việc sử  dụng khu di tích này đối với việc giảng   dạy lịch sử  cho học sinh. Tác giả  khẳng định: “giáo viên có thể  sử  dụng   một cách linh hoạt và rộng rãi nguồn thông tin, tư liệu và giá trị của di tích  Tân Trào  ở  nhiều bài học lịch sử,  ở  nhiều hình thức tổ  chức dạy học với  mục đích nâng cao chất lượng dạy học lịch sử   ở  các trường phổ  thông”   [110, tr.239]. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thanh Hải (1999), về Sử dụng di   tích lịch sử trong dạy học lịch sử dân tộc ở các trường trung học cơ sở [57].  Công trình đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng DTLS  trong dạy học lịch sử; ý nghĩa và vai trò của DTLS đối với dạy học lịch sử ở  các trường trung học cơ sở. Theo tác giả, DTLSCM có 10 loại hình sau: 1 ­ Các   di tích về phong trào yêu nước từ trước khi có Đảng, các di tích về Phan Bội  Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học; 2 ­ Các di tích về sự  ra đời các tổ  chức tiền thân của Đảng; 3 ­ Các di tích về thân thế và sự nghiệp của chủ tịch   Hồ Chí Minh; 4 ­ Di tích phản ánh về sự kiện, biến cố lịch sử: Xô viết Nghệ  Tĩnh, giai đoạn đấu tranh 1936 ­ 1939, 1939 ­ 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng;   5 ­ Các di tích tiêu biểu của 2 cuộc kháng chiến; 6 ­ Hệ thống di tích về căn cứ  19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0