intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập hiện nay

Chia sẻ: Huyen Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

252
lượt xem
89
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi Nations Company) trên toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập hiện nay

  1. z GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7   Luận văn: Tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập hiện nay 1
  2. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 MỤC LỤC TÀI LIỆU Phần một: Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2.1. ý nghĩa khoa học 2.2. ý nghĩa thực tiễn 3. Mục tiêu nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận 5.2. Phương pháp nghiên cứu 6. Giả thuyết nghiên cứu 7. Khung lý thuyết Phần hai: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.2.1. Những quan điểm lý luận 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 2. Những khái niệm công cụ 2.1. Hộ gia đình 2.2. Nghèo đói 2.3. Chính sách xã hội 2.4. Phát triển Chương II: Hiện trạng vấn đề xoá đói giảm nghèo ở huyện Yên Minh – Hà Giang 1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT – XH của địa bàn nghiên cứu 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Thực trạng đói nghèo 2.2. Phân bố hộ nghèo theo các xã trong huyện 2.3. Tìm hiểu hộ nghèo theo tiêu chí cơ cấu nghề nghiệp 2.4. Tìm hiểu hộ nghèo theo trình độ học vấn 2.5. Tìm hiểu hộ nghèo theo tiêu chí độ tuổi 2.6. Các trạng thái biểu hiện của hộ nghèo 2.7. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo 3. Các chính sách xã hội về xoá đói giảm nghèo trên địa bàn 3.1. Kết quả thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo 3.1.1. Hỗ trợ về vốn 2
  3. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 3.1.2. Hỗ trợ người về tư liệu sản xuất, sinh hoạt CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
  4. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, hội nhập quốc tế đã và đang là xu hướng chung của mọi quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó rõ nhất là trong lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực thông tin. Xét riêng trong lĩnh vực kinh tế, toàn cầu hóa là cách hiệu quả giúp cho các nước chậm tiến thực hiện con đường phát triển rút ngắn và từng bước đuổi kịp các nước kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nó còn đem lại nhiều vấn đề tiêu cực, điển hình là việc trốn thuế của các công ty đa quốc gia thông qua hoạt động chuyển giá. Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều khai báo kinh doanh thua lỗ nhưng thực tế vẫn có khoản lợi nhuận chuyển về công ty mẹ. Trước tình hình đó, và theo Bộ trưởng tài chính Vũ Văn Ninh đánh giá trong phiên họp Quốc hội Việt Nam ngày 05 tháng 10 năm 2008 là tình hình chuy ển giá “không kiểm soát được”, thì việc nghiên cứu để tìm giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá là cấp thiết, khi mà luồng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều. Vì vậy, nhóm đã tiến hành tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập hiện nay. Trong quá trình phân tích có những sai sót mong đ ược s ự góp ý của thầy. Nhóm xin chân thành tiếp nhận ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài nghiên cứu. 4
  5. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 Chương 1 CHUYỂN GIÁ I. Lý thuyết 1. Khái niệm: Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi Nations Company) trên toàn cầu. 2. Nguyên nhân: 2.1 Từ bên trong Để có một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính trước các cổ đông và các bên hữu quan khác. Trong một số trường hợp khi MNC phạm phải các sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm quá cao và hậu quả là tình trạng thua lỗ của MNC tại chính quốc hay của các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Vì thế, đ ể có một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính trước các cổ đông và các bên hữu quan khác, thì chuyển giá là một giải pháp để có thể thực hiện được ý đồ trên. Chuyển giá giúp các MNC chia sẻ việc thua lỗ với các thành viên, nhờ vậy các khoản thuế phải nộp giảm xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn một cách giả tạo vi phạm pháp luật các quốc gia. Chiếm lĩnh được thị trường là một trong những tham vọng của các MNC. Nhưng để làm được điều đó, MNC phải đánh bật được các đối thủ của mình, đồng thời chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và quyền sở hữu công ty. MNC thực hiện việc này bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm trong giai đoạn mới thâm 5
  6. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 nhập thị trường, làm cho MNC bị lỗ nặng và kéo dài. Bằng nguồn lực tài chính dồi dào của mình, các MNC thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp để kéo dài tình trạng thua lỗ nhằm chiếm lấy quyền kiểm soát và quyền quản lý công ty. Tồi tệ hơn là đ ẩy các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn bộ quyền kiểm soát cũng như sở hữu công ty. Sau khi chiếm lĩnh được thị trường, các MNC thực hiện nâng giá sản phẩm để bù đắp cho phần lỗ lúc trước. Tình trạng này thường thấy ở các nước đang phát triển như Việt Nam, khi mà trình độ quản lý còn nhiều yếu kém. Ngoài ra, các MNC còn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi giao dịch các sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao nh ư trong các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược … 2.2 Từ bên ngoài 2.2.1 Thuế: Hiện nay chính sách thuế giữa các quốc gia có sự chênh lệch rất lớn, chính vì điều đó đã tạo môi trường thuận lợi để MNC thực hiện hành vi chuyển giá. Có r ất nhiều quốc gia ban hành một chính sách thuế vô cùng ưu đãi nhằm thu hút dòng vốn quốc tế chảy vào nước mình, đặc biệt ở một số quốc gia thì mức thuế áp dụng là vô cùng thấp thường được gọi là “thiên đường thuế”, trong khi đó thì các quốc gia còn lại đánh mức thuế suất tương đối cao. Cụ thể như sau: Thuế TNDN Trung quốc Bahamas 0% 25% Việt Nam Bahrain 0% 25% Bermuda 0% Anh 28% Ấn Độ Macau 12% 33.99% Hồng Kông Mỹ 16.5% 40% (Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey 2009) Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình, các MNC luôn tìm kiếm một lợi thế từ thuế suất thuế TNDN của các quốc gia có mức thuế suất khác nhau bằng các hành vi 6
  7. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 chuyển giá. Các thủ thuật thường sử dụng là nâng giá mua đầu vào các nguyên vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các công ty con đóng tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao. Nhờ vậy, các MNC đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao sang quốc gia có thuế suất thuế TNDN thấp, như thế các MNC đã thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Nói tóm lại, sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN là động cơ lớn thúc đẩy chuyển giá. 2.2.2.Tỷ giá: Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc này ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do sự biến động có lợi về tỷ giá. 2.2.3.Hoạt động liên doanh liên kết: Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC đ ịnh giá thật cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ đẻ nắm quyền quản lý. 2.2.4.Lạm phát: MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá. 2.2.5.Tình hình kinh tế - chính trị: MNC sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác động bất lợi của các chính sách kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển giá làm giảm các khoản lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động. 2.2.6.Ưu đãi của các quốc gia: Lợi dụng sự ưu đãi mà các quốc gia đưa ra trong chính sách kêu gọi đầu tư của nước mình, MNC xem công ty con đặt tại các quốc gia này như một nơi tập trung toàn bộ lợi nhuận của MNC, thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả xấu cho nước tiếp nhận đầu tư. 7
  8. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 3. Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế: Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. 3.1 Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn Đầu tư dưới dạng liên doanh: việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt dộng của dự án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời được chia sẽ tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn. Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng tài sản góp vốn sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đ ầu vào. Việc tăng mức khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư: • Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư. • Giảm mức thuế TNDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài 3.2 sản vô hình) Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đ ầu tư hết s ức khó, l ợi dụng việc này mà các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằn tài sản vô hình có xuất trình gấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm định. 3.3 Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác trong liên doanh với giá cao Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm. 8
  9. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 3.4 Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu. Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một số trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn nhân lực cũng là công ty con của cùng một tập đoàn. Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua hình thức đào tạo ở nước ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi phí cao. Một hình thức chuyển giá của công ty có vốn FDI là trả lương, chi phí cho chuyên gia tư vấn được gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định số lượng và chất lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn. 3.5 Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ tăng cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua lại s ản phẩm với giá thấp. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì công ty ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế. 3.6 Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đ ầu tư dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận 9
  10. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau. 3.7 Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn Trung tâm tái t ạ o hóa đ ơ n đóng vai trò người trung gian giữa công ty mẹ và các công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ công ty nơi sản xuất hàng hóa qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại cho công ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua việc này sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa đơn. Nhưng trên thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty phân phối mà không qua trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược phẩm. Tác động của chuyển giá: 4. 4.1 Đối với MNCs Tác động tích cực - Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu tư…) tạo điều kiện cho các MNC dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiểu trách nhiệm ở quốc gia MNC đang đầu tư. Thực hiện chuyển giá, các MNC sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh chóng có được dòng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác. Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ở các nước đang đầu tư. Tác động tiêu cực - Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu một khoản phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng trên thương trường quốc tế dẫn tới sự chú ý nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước MNC đi đầu tư sau đó. 10
  11. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 4.2 Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư Tác động tích cực: - Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có mức thuế thu nhậpthấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn. Tác động tiêu cực: - Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi do việc thực hiện hành vi chuyển giá của các MNC làm các luồng vốn chảy vào nhanh mạnh, sau đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu quả là tạo ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các thời kì khác nhau. Đối với các quốc gia được coi là thiên đường về thuế, họ là người được hưởng l ợi từ hoạt động chuyển giá trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, họ phải đương đầu với các khó khăn tài chính khi các MNC thoái vốn do các thu nhập không bền v ững tr ước đây trong ngắn hạn không phản ánh chính xác sức mạnh của nền kinh tế. Với việc thực hiện hành vi chuyển giá và thao túng thị trường, chính phủ các nước tiếp nhận đầu tư sẽ khó khăn hơn trong việc hoạch định chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô và khó khăn trong việc thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển. Hoạt động chuyển giá sẽ phá vỡ cán cân thanh toán quốc tế và các kế hoạch kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, chính vì thế nếu không kiểm soát tốt sẽ dễ dẫn tới lệ thuộc vào nền kinh tế của chính quốc, về lâu dài có thể dẫn tới lệ thuộc về chính trị. 4.3 Đối với các quốc gia xuất khẩu đầu tư Tác động tích cực: - Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công ty mẹ t ốt h ơn về hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhi ều thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. 11
  12. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 Tác động tiêu cực: - Nếu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở chính quốc, sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch thuế của n ước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế. Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó khăn nhất định do việc các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn quản lý c ủa chính phủ. II. Thực trạng chuyển giá: 1. Tình hình chung: Sự chênh lệch lớn về thuế giữa các quốc gia cùng với tầm ảnh hưởng vô cùng to lớn của các MNC đã khiến chuyển giá trở thành vấn nạn của các quốc gia trên thế giới. Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu sau: - Các quốc gia làm nơi trú ẩn thuế chiếm 1,2% dân số thế giới nhưng tập trung tới 26% tài sản và 31% lợi nhuận ròng của các tập đoàn đa quốc gia của Mỹ (Hines và Rice, 1994). Mỗi năm có khoảng 200.000 công ty mới được thành lập tại đây và con số tích lũy lên đến hơn 3 triệu công ty (Baker, 2005). - Khoảng 3.600 công ty lớn của Mỹ đặt nơi trú ẩn tại quần đảo Virgin và Barbados (Rugman, 2000, pp. 22-23). - Thống kê liên bang ước tính rằng, giữa năm 1990 và năm 1995, lên đến 400 tỷ vốn có thể đã được đưa ra khỏi Nga vào Mỹ, Anh, Cyprus, Thụy Sĩ, Hà Lan và Đan Mạch (Tikhomirov, 1997). - Người ta ước tính rằng 11.500 tỷ USD tài sản ra nước ngoài cư trú tại nơi trú ẩn thuế (The Observer, ngày 27 Tháng Ba năm 2005). - Nghiên cứu của Christain Aid tháng 5/2008 cho thấy rằng 60 tỷ USD tiền thuế đã biến mất từ việc chuyển giao tiền và hàng hóa . 12
  13. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 Từ những số liệu trên đã cho ta thấy, chính hoạt động chuyển giá làm cho nền kinh tế thế giới hàng năm bị thiệt hại nặng. Do đó, việc ban hành các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá đã trở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách của nhiều quốc gia. 2. Các trường hợp chuyển giá cụ thể trên Thế giới 2.1 Google Đại bản doanh của Google tại các thị trường ngoài Mỹ được đặt tại trung tâm thủ đô Dublin của Ireland. Năm 2009, tòa nhà văn phòng là nơi làm việc của 2.000 nhân viên Google này, được cho là nơi đóng góp 88% vào doanh thu 12,5 tỷ USD tại thị tr ường nước ngoài của hãng này. Tuy nhiên, phần lớn số lợi nhuận từ doanh thu này đã đ ược gửi gắm sang “thiên đường thuế” Bermuda. Để giảm số thuế phải đóng ở thị trường ngoài Mỹ, Google vận dụng một cơ chế pháp lý phức tạp. Cách làm này đã giúp công ty tiết kiệm được 3,1 tỷ USD tiền thuế lẽ ra phải đóng từ năm 2007 tới nay, đồng thời làm gia tăng lợi nhuận gộp của năm 2009 thêm 26%. Mặc dù nhiều công ty đa quốc gia khác cũng có cách “né” thuế tương tự, Google thành công hơn khi đẩy được mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế xuống thấp hơn so với nhiều công ty ngang tầm khác trong lĩnh vực công nghệ. Từ năm 2007 tới nay, thuế suất thực tế mà Google phải chịu ở thị trường nước ngoài chỉ là 2,4%. Trong khi đó, theo báo cáo của các công ty, Apple, Oracle, Microsoft và IBM - những doanh nghiệp cùng Google hợp thành nhóm 5 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Mỹ - chịu mức thuế suất dao động trong khoảng 4,5%-25,8% trong thời kỳ 2007-2009 tại các thị trường ngoài Mỹ. Điều đáng nói là mức thuế suất thực tế của Google rất thấp. Trong khi đó, Google hoạt động khắp thế giới, mà chủ yếu là những quốc gia thuế cao, nơi thuế suất doanh nghiệp bình quân trên 20%”. Thuế suất doanh nghiệp ở Anh - thị trường lớn thứ hai của Google sau Mỹ là 28%, tại Mỹ là 40%. Nhưng tại Bermuda, thuế thu nhập là thứ không 13
  14. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 tồn tại. Lợi nhuận của Google được gửi tới quần đảo này bằng hai “thủ thuật” mà giới luật sư về thuế gọi là “Double Irish” và “Dutch Sandwich”. Trong trường hợp Google, hai “thủ thuật” trên được vận dụng như sau: Khi một công ty ở châu Âu, Trung Đông hoặc châu Phi mua một quảng cáo trên Google, số ti ền phải trả được gửi tới chi nhánh của Google ở Dublin. Mức thuế suất doanh nghiệp mà Chính phủ Ireland đặt ra là 12,5% - đã vào hàng thấp so với nhiều quốc gia châu Âu khác - nhưng Google vẫn gần như không phải chịu thuế suất này, vì lợi nhuận của hãng đã âm thầm rời khỏi văn phòng ở Dublin - nơi báo cáo mức lợi nhuận trước thuế chưa đầy 1% trên doanh thu của năm 2008. Luật của Ireland khiến Google không dễ chuyển thẳng lợi nhuận tới Bermuda mà không bị đánh thuế cao. Do vậy, Google phải đi “đường vòng” sang Hà Lan, vì Ireland không đánh thuế các khoản tiền được chuyển sang cho các công ty thuộc các quốc gia khác trong Liên minh châu Âu (EU). Một khi tiền đã tới Hà Lan, Google có thể tận dụng luật thuế hào phóng của quốc gia này. Chi nhánh Google tại Hà Lan là Google Netherlands Holdings, vốn chỉ là một “vỏ sò rỗng” vì không có một nhân viên nào, sẽ thực hiện chuyển 99,8% số tiền nhận được sang Bermuda với tư cách là tiền mà chi nhánh Google ở Dublin trả để mua bản quyền sở hữu trí tuệ từ Google Ireland Holdings - một thực thể “ảo” do Google ở Bermuda quản lý. Chi nhánh Google ở Bermuda về phương diện kỹ thuật là một công ty Ireland nữa được gán cho chức năng là “quản lý hoạt động của Google Ireland Holdings”. Cách trốn thuế này dựa trên hai công ty Ireland - một công ty (chi nhánh Google ở Dublin) trả tiền bản quyền để sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, làm phát sinh các chi phí nhằm giảm thu nhập chịu thuế ở Ireland; công ty kia (Google Ireland Holdings do Google ở Bermuda quản lý) thu số tiền bản quyền đó ở một “thiên đường thuế” như Bermuda, nhằm tránh thuế ở Ireland. Bởi vậy, cách làm này được gọi là “Double Irish”. 14
  15. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 Do Hà Lan trở thành địa điểm trung chuyển giữa hai công ty Ireland trong chiến thuật trốn thuế nói trên, nên cách làm như vậy được gọi là “Dutch Sandwich”. Trên thực tế, Google Ireland Holdings là một thực thể thuộc sở hữu của hai chi nhánh Google có ban lãnh đạo là hai luật sư và một giám đốc thuộc công ty luật Conyers Dill & Pearman có văn phòng khá đơn sơ ở Bermuda. Tất cả những bước đi trên c ủa Google đều hợp pháp. Nhờ chiến thuật né thuế, Google phải đóng ít thuế hơn ở nước ngoài. Google tại Ireland được cấp phép sử dụng công nghệ tìm kiếm và quảng cáo tr ực tuyến được tạo ra từ trụ sở của Google ở Mountain View, California, Mỹ. Thỏa thuận cấp phép này cho phép Google báo cáo lợi nhuận tại các thị tr ường nước ngoài là l ợi nhuận từ hoạt động của Google tại Ireland, thay vì Google ở Mỹ - nơi phần lớn các công nghệ của Google được phát triển. Theo luật Mỹ, Google tại Ireland phải trả một mức giá ngang với một công ty không có quan hệ gì với Google phải trả để có được quyền sử dụng công nghệ của Google. Tuy nhiên, do phí cấp phép thu từ chi nhánh Ireland tạo ra cho Google khoản lợi nhuận có thể bị đánh thuế ở mức 40% ở Mỹ - vào hàng cao nhất trong các mức thuế suất doanh nghiệp trên thế giới - nên Google có lý do để đưa ra mức giá cấp phép thấp nhất có thể. Kết quả là một phần trong lợi nhuận của Google ở Mỹ được dịch chuyển ra nước ngoài, và cách làm này được các chuyên gia gọi là hiện tượng chuy ển giá (“transfer pricing”). Năm 2009, Google nộp hơn 1,5 tỷ USD thuế thu nhập tại Mỹ. Theo các chuyên gia, bằng cách chuyển giá, Google đã giảm được mức thuế suất thực tế phải chịu tại Mỹ về 22,2% trong năm ngoái. 2.2 SmithKline SmithKline là một công ty dược phẩm lớn đã bị sự giám sát của cơ quan thuế Canada. Từ 1980-1989, chính quyền đã nghi ngờ công ty này thực hiện chuyển giá qua thuốc cimetidine, một thành phần được sử dụng trong thuốc Tagamet. SmithKline sản 15
  16. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 xuất, đóng gói và phân phối thuốc và thu được lợi nhuận đáng kể ở Canada. Tuy nhiên, theo một thỏa thuận vào năm 1977, công ty này đã mua các thành phần chính của thuốc (đã được bảo hộ bằng sáng chế) với mức giá 400 USD/kg từ các chi nhánh nước ngoài chịu mức thuế thấp của nó như Bahamas và Ireland. Trong đầu những năm 1980, dạng chính của thành phần này đã được bán trên thị trường với mức giá từ 50 – 250 USD/kg và điều này làm giảm giá thị trường của thuốc. Trong khi đó, SmithKline tiếp tục mua các thành phần theo thỏa thuận từ trước ở mức giá 400 USD/kg, dẫn đến báo cáo lợi nhuận thấp hơn và thậm chí thua lỗ ở Canada. Cơ quan thuế cho rằng lợi nhuận ở Canada đã bị làm giảm bớt do công ty đã sử dụng giá chuyển giao nội bộ mà không quan tâm tới giá thị trường. Sau vụ kiện kéo dài, một thẩm phán đã kết luận rằng: nếu công ty này trả theo giá thị trường quốc tế cho việc cung cấp thuốc này, lợi nhuận hoạt động của nó đã có thể nhiều hơn gấp ba l ần. Một suy đoán đơn giản rằng công ty sẽ vẫn có lợi nhuận nếu quyết định không mua thuốc với giá đắt hơn từ chi nhánh của mình. Sau một tranh cãi quyết liệt trong tám năm, cơ quan thuế cuối cùng đã không cho phép khấu trừ 515 triệu USD và công ty đã phải trả 3,2 tỷ USD chi phí pháp lý. 2.3 Yukos Yukos là công ty năng lượng tư nhân lớn nhất của Nga. Khodorkovsky là người sáng lập và cựu giám đốc điều hành của Yukos. Năm 1988, Khodorkovsky thành lập ngân hàng Menatep rất phát triển dưới sự đỡ đầu của các doanh nhân và chính trị gia Nga. Để thực hiện việc gian lận của mình, ông sử dụng các công ty vỏ bọc (shell company) ở nước ngoài. Những công ty giả tạo này được thành lập ở những “thiên đường thuế” để cung cấp sự bảo mật cho doanh nghiệp và ngân hàng. Trong số khoảng 70 “thiên đường thuế” trên thế giới, Khodorkovsky thường chọn Thụy Sĩ, Gibraltar, Panama, và Isle of Man. Trong năm 1994, Khodorkovsky và bạn bè đã mua 20% cổ phần của Apatit, một công ty nhà nước của Nga, trị giá 1,4 tỷ USD vào lúc đó, với số tiền 225.000 USD và một lời 16
  17. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 hứa đầu tư 283 triệu USD. Khi công ty được đưa ra bán đấu giá, Khodorkovsky bố trí cho bốn công ty vỏ bọc của mình đủ điều kiện để mua nó. Nhưng sau khi trúng thầu, chủ đầu tư không bơm tiền vào công ty và cũng phớt lờ lệnh trả lại cổ phần của tòa án. Thay vào đó, họ đã bán cổ phần cho Menatep, và Menatep chuyển giao nó cho các công ty vỏ bọc nước ngoài. Những nhà quản trị công ty thiết lập một chương trình chuyển giá, bán sản phẩm của Apatit với giá thấp cho các công ty vỏ bọc của họ, và bán chúng trên thị trường thế giới với giá cao hơn. Do đó, các loại thuế và cổ tức được trả thấp hơn. Tại vụ xử của Khodorkovsky, các công tố viên cho biết với việc chuyển giá, Khodorkovsky đã lừa hơn 200 triệu USD của các cổ đông và công ty cũng như hàng triệu đô la tiền thuế c ủa đ ất nước. Năm 1995, Khodorkovsky đã tiếp tục làm một chương trình tương tự đối với Avisma, một công ty khoáng sản. Một lần nữa, Ngân hàng Menatep lại chiến thắng. Sau đó Menatep thiết lập một hệ thống chuyển giá, điều này có nghĩa là họ sử dụng một công ty vỏ bọc nước ngoài để “mua” titan của Avisma với giá thấp hơn giá thị trường và sau đó bán nó với giá cao hơn, chính vì vậy nó trả thuế thấp và đạt đ ược lợi nhuận tiềm ẩn, mức lợi nhuận này không được chia sẻ các cổ đông còn lại. Menatep đã mua công ty dầu Yukos trong một cuộc đấu giá gian lận của Menatep. Khodorkovsky đã trả 309 triệu USD để kiểm soát 78% cổ phần của Yukos. Các “chủ sở hữu mới” này là các công ty vỏ bọc nước ngoài của Khodorkovsky. Tháng sau đó, Yukos giao dịch trên thị trường chứng khoán Nga với giá trị vốn hóa thị trường là 6 tỷ USD. Các chương trình chuyển giá của Yukos và chi nhánh của nó đã làm giảm 210 tỷ RUR doanh thu trong năm 2000 và chính phủ đã yêu cầu công ty trả 28 tỷ USD thuế hoàn trả và tiền phạt. Chính phủ Nga đã tuyên bố rằng một chi nhánh sản xuất của Yukos đã bán dầu thô dưới giá thị trường cho một công ty vỏ bọc có liên kết với Yukos và được thành lập ở một khu vực có thuế thấp hoặc không có thuế. Các công ty vỏ bọc này sẽ bán dầu lại cho người mua trong và ngoài nước theo giá thị trường. Yukos kiểm soát toàn bộ quá trình hoạt động và tài chính của các công ty vỏ bọc bao thông qua vị trí 17
  18. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 giám đốc, quyền hạn của luật sư và cũng như một hợp đồng với công ty vỏ bọc. Hầu hết các giao dịch của công ty vỏ bọc được thực hiện với các chi nhánh Yukos khác. Yukos sẽ nhận hoa hồng danh nghĩa cho các dịch vụ này (chỉ 0,01-0,5%); và các công ty vỏ bọc nhận được phần lớn lợi nhuận trong toàn bộ quá trình sản xuất và bán dầu. Việc chuyển giá giúp Yukos tránh các loại thuế cũng như các công ty vỏ bọc được hưởng các nhượng bộ về thuế do các công ty này thường được thành lập ở những “thiên đường thuế”. 2.4 Toyota Việc chuyển giá của tập đoàn Toyota bằng cách chuyển thu nhập tới những nơi có thuế TNDN thấp. Doanh thu nội địa trong sổ sách kế toán của Toyota (UK) tính đến ngày 31 Tháng Ba 2003 thì công ty này đã bị lỗ trước thuế là 116 triệu bảng Anh trong khi doanh thu bán hàng là 1,4 tỷ bảng Anh, trong khi đó Toyota (GB), là chi nhánh phân phối và bán hàng lại có lợi nhuận là 3 triệu bảng Anh trên doanh thu bán hàng là 1,5 t ỷ bảng Anh. Các nhà máy sản xuất của Toyota ở châu Âu đều tập trung tại Anh và Pháp, và Toyota cũng tuyên bố lợi nhuận hoạt động ở khu vực châu Âu của mình trong sổ sách kế toán so với tập đoàn ở Nhật Bản trong cùng thời kỳ. Nhưng lợi nhuận lại không phát sinh tại UK, bởi đây là một trong nơi có luật thuế TNDN cao nhất ở châu Âu. 3. Thực trạng chuyển giá ở Việt nam 3.1 Tình hình chung về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam Sau hơn 20 năm mở cửa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp đáng kể vào thành tích xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động và hiện đang trở thành đầu tàu tăng trưởng về giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực kinh tế này cho ngân sách quốc gia lại khác hẳn. Về cơ bản, sản phẩm của khu vực FDI thường được chia làm ba loại: Thứ nhất là sản phẩm trung gian. Thứ hai là sản phẩm cuối cùng nhưng được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài theo đơn đặt hàng của công ty mẹ. Thứ ba là các sản phẩm được tiêu thụ trong nước. 18
  19. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 Với loại sản phẩm thứ nhất, các doanh nghiệp FDI thực chất là một công xưởng với nguyên vật liệu chính được nhập khẩu, toàn bộ giá trị của sản phẩm được xuất khẩu để đi qua các công đoạn tiếp theo, từ đó mới hình thành giá bán. Như vậy, về thực chất toàn bộ hoạt động của loại doanh nghiệp này hầu như không hạch toán lợi nhuận. Phía Việt Nam không những không thu được đồng thuế giá trị gia tăng nào mà ngược lại các doanh nghiệp FDI được hoàn thuế; thuế thu nhập doanh nghiệp cũng coi như không có vì không có lợi nhuận . Với loại sản phẩm thứ hai, doanh nghiệp FDI tuy có chút lãi nhưng không đáng kể, đó là một quy trình gần như khép kín. Về hạch toán lợi nhuận phía Việt Nam không được phép biết hoặc tham gia gì vì vốn của chủ doanh nghiệp nước ngoài, như vậy việc xuất khẩu được bao nhiêu cũng không đóng góp giá trị gia tăng trong GDP. Với loại sản phẩm thứ ba, tuy được tiêu thụ trong nước, nhưng hầu hết các nguyên vật liệu chính đều được nhập khẩu từ bên ngoài. Chẳng hạn như bột ngọt gần như 100% nguyên vật liệu là nhập khẩu, da cứng chiếm 83%; giày thể thao là 76%; sứ vệ sinh 74%; sơn hóa học 68,3%; bột giặt 56%... Do quá trình hạch toán lợi nhuận khép kín của các doanh nghiệp FDI, nên dù là tiêu thụ trong nước cũng đ ược xem thực chất là nhập khẩu. Thống kê của Cục Thuế TPHCM về kết quả kinh doanh năm 2009 của doanh nghiệp FDI trên địa bàn cho thấy, gần 60% số doanh nghiệp báo cáo thua lỗ. Năm 2008, tỷ lệ doanh nghiệp FDI ở TPHCM thua lỗ cũng chiếm tới 61,3% và trước đó, năm 2007, năm hưng thịnh của kinh tế Việt Nam, vẫn có gần 70% doanh nghiệp thuộc khu v ực kinh tế này lỗ. Kết quả trên đồng nghĩa với TPHCM không thu được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp từ những công ty này. Có thể nói, thua lỗ đã trở thành xu hướng chung của doanh nghiệp FDI, không chỉ ở TPHCM, mà trên cả nước. Nó được phản ánh qua tỷ lệ đóng góp cho ngân sách quốc gia của khối này (không kể dầu thô) khá thấp. Trong các năm 2005-2008 chỉ dao động quanh 9-10% tổng thu ngân sách của quốc gia. 19
  20. GVHD: Nguyễn Minh Sáng Đ ề tài 7 Theo các chuyên gia kinh tế, tỷ lệ thua lỗ cao bất thường của doanh nghiệp FDI không hẳn tại khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn do nhi ều công ty đã thực hiện chính sách chuyển giá, nhằm trốn thuế ở Việt Nam. 3.2 Các trường hợp chuyển giá ở Việt Nam 3.2.1. Chuyển giá thông qua việc nâng giá trị vốn góp Việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đầu đã giúp cho các MNC chuy ển một lượng tiền đi ngược trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tư và thông qua chi phí khấu hao hàng năm sẽ làm cho nhà nước thất thu thuế. Điển hình như, một khách sạn liên doanh giữa Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn và Vina Group đã xác định giá trị đưa vào góp vốn của Vina Group là 4,34 triệu USD. Nhưng theo sự thẩm định giá của công ty giám định giá Quốc Tế thì giá trị tài sản góp vốn của Vina Group chỉ có giá trị là 2,99 triệu USD. Như vậy trong nghiệp vụ định giá giá trị góp vốn liên doanh này phía Việt Nam đã bị thiệt 1,35 triệu USD tương đương 45.2%. Theo một báo cáo giám định của công ty kiểm định Quốc Tế về việc xác định giá trị vốn góp của các bên liên doanh thực hiện vào năm 1993 cho ta kết quả trong bảng số liệu dưới đây: Bảng: Xác định giá trị vốn góp của các bên liên doanh Stt Tên dự án liên doanh Giá trị thiết Giá trị thiết Chênh lệch do Tỷ lệ khai bị khai báo bị thẩm định khai khống khống 1 Liên doanh k/s Thăng 496.906 306.900 190.006 40.43% Long (tp HCM) 2 Công ty ô tô Hòa 5.823.818 4.221.520 1.602.298 27.51% Bình (Hà Nội) Công ty BGI Tiền 28.461.914 3 20.667.436 7.794.478 27.38% Giang Nhà máy sợi Joubo 3.497.848 4 3.003.930 493.918 14.12% (Tp HCM) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2