intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình khó khăn, thuận lợi và khả năng xu hướng phát triển của công ty May 20 hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

76
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty 20 mà tiền thân là Xí nghiệp May 20 thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu cần quân đội. Ra đời từ ngày 18/2/1957 đến nay đã 44 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát triển của công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu cần nói riêng và nền công nghiệp quốc phòng của đất nước. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC) - Bộ Quốc phòng (BQP), có tư...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình khó khăn, thuận lợi và khả năng xu hướng phát triển của công ty May 20 hiện nay

  1. Luận văn Tình hình khó khăn, thuận lợi và khả năng xu hướng phát triển của công ty May 20 hiện nay -1-
  2. báo cáo thực tập I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 20 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20 Công ty 20 mà tiền thân là Xí nghiệp May 20 thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu cần quân đội. Ra đời từ ngày 18/2/1957 đến nay đ ã 44 năm xây d ựng và trưởng th ành, sự phát triển của công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu cần nói riêng và n ền công nghiệp quốc phòng của đất nước. Công ty là doanh nghiệp Nh à nước, trực thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC) - Bộ Quốc phòng (BQP), có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu dân sự để giao dịch trong các hoạt động kinh tế. Nhiệm vụ chính của công ty là: - Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt, may theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của TCHC - BQP. - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và tham gia xuất khẩu. - Xu ất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất các mặt h àng thuộc ngành may và dệt của công ty. Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập tới nay có thể khái quát thành 5 giai đoạn sau: Giai đoạn từ năm 1957 - 1964: Tiền thân của Công ty 20 là "Xưởng may đo hàng k ỹ" ra đời ngày 18/2/1957, tại phòng làm việc của chủ Nhà may da Thu ỵ Khuê, thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, gọi tắt là X20. Nhiệm vụ của xưởng khi mới thành lập là đo may phục vụ cán bộ trung cao cấp trong toàn quân, tham gia nghiên cứu và chế thử các kiểu quan trang quân phục cho bộ đội. Về biên ch ế ban đầu X20 có 36 người, cơ sở vật chất còn nghèo nàn. Về mô hình sản xuất giống nh ư một tổ hợp sản xuất (gồm 3 tổ sản xuất, 1 bộ phận kỹ thuật đo cắt, 1 tổ hành chính - hậu cần). Tháng 12/1962, TCHC - BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp quốc phòng. Sự công nhận pháp lý đã tạo tiền đề cho xí nghiệp phát triển mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận dần với sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới may gia công ngoài xí nghiệp. Từ năm 1963 trở đi, sản xuất gia công ngoài xí nghiệp được đẩy mạnh với gần 30 hợp tác xã may mặc ở miền Bắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành may Quân đội nhân dân Việt Nam trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu n ước. -2-
  3. Giai đoạn từ năm 1965 - 1975: Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Quân đội nhu cầu đảm bảo quân trang cho bộ đội không ngừng tăng lên về số lượng. Để thực hiện nhiệm vụ xí nghiệp đã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm lao động, đưa tổng quân số lên hơn 700 người. Đồng thời tiếp nhận và mua sắm thêm trang thiết bị mới. Đến năm 1970 xí nghiệp đã thành lập các ban nghiệp vụ và các phân xưởng thay thế cho các tổ nghiệp vụ và tổ sản xuất. Bao gồm: 7 ban nghiệp vụ và 4 phân xư ởng (2 phân xưởng may; 1 phân xưởng cắt và 1 phân xưởng cơ khí). Những năm cuối của giai đoạn này, Xí nghiệp May 20 phát triển nhanh về mọi mặt, lực lượng công nhân tăng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư thêm, cơ khí hoá được đẩy mạnh. Giai đoạn từ năm 1975 - 1987: Đây là th ời kỳ chuyển mình sau chiến tranh của cả n ước. Các xí nghiệp quốc phòng nói chung và Xí nghiệp May 20 nói riêng chuyển hướng sản xuất từ thời chiến sang thời bình phải đứng trước 2 thử thách lớn: bảo đảm sản xuất tiếp tục phát triển và bảo đảm ổn định đời sống cán bộ, công nhân viên. Để ho àn thành nhiệm vụ xí nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp như: tổ chức sản xuất, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cư ờng quản lý vật tư, đẩy mạnh sản xuất phụ để tận dụng lao động và ph ế liệu, phế phẩm; liên kết kinh tế với đơn vị bạn,... Chuẩn bị tốt cho việc đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN. Năm 1985, sự tinh giảm biên chế trong quân đội dẫn tới khối lượng quân trang sản xuất giảm. Xí nghiệp lâm vào tình trạng thiếu việc làm, không sử dụng hết năng lực sản xuất, đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, được sự đồng ý của TCHC, sự giúp đỡ của Bộ Công nghiệp nhẹ và Liên hiệp các xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu may mặc Việt Nam, Xí nghiệp đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, vay 20.000 USD để mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, đổi mới dây chuyền công nghệ, tham gia may gia công hàng xuất khẩu. Năm 1988, xí nghiệp được chấp nhận là thành viên của CONFECTIMEX, và tham gia chương trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô. Giai đoạn từ năm 1988 - 1992: Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đã mở ra những triển vọng, những thuận lợi mới cho các doanh nghiệp. Đồng thời cũng nảy sinh không ít khó khăn do bản thân cơ chế thị trường gây ra. Trước tình hình đó, Xí nghiệp May 20 đ ã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu cho các nước khu vực 2 như: Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Nhật Bản. Việc tiếp cận thị trường mới gặp nhiều khó khăn đòi hỏi xí nghiệp phải có những chuyển biến về công tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của khách h àng. Xí nghiệp đã nhanh chóng đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, trình độ quản lý, tận dụng mọi cơ hội để đổi mới trang thiết bị, tạo cho xí nghiệp có đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ mới. -3-
  4. Năm 1989, Xí nghiệp May 20 vinh dự được Hội đồng Nhà nước tuyên dương danh hiệu cao quý: Đơn vị Anh hùng Lao động. Ngày 12/2/1992 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 74b/QP chuyển Xí nghiệp May 20 thành Công ty May 20. Đây là bước nhảy vọt trong 33 năm xây dựng và trưởng th ành của Xí nghiệp May 20. Từ đây, công ty đã có đầy đủ tư cách, đặc biệt là đủ tư cách pháp nhân trên con đường sản xuất kinh doanh. Giai đoạn từ 1993 đến nay: Năm 1993 là năm công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới. Mô hình tổ chức bao gồm: 4 phòng nghiệp vụ; 1 cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm; 1 trung tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao; 3 xí nghiệp thành viên. Từ năm 1994 công ty đư ợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp, đ ã tạo ra một lợi thế rất lớn. Điều đó không chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo uy tín ngày càng cao trên thị trường quốc tế. Năm 1995, công ty thành lập thêm xí nghiệp May 4 - chuyên may hàng lo ạt. Đây là 1 bước mở rộng sản xuất để tăng năng lực của công ty theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã xây d ựng và đầu tư mới 1 dây chuyền máy may hàng dệt kim trị giá trên 2 t ỷ đồng. Đồng thời thuê các trang thiết bị dệt khăn, dệt tất để sản xuất các mặt h àng phục vụ cho quân đội và th ị trường. Ngày 02/7/1996 TCHC ký Quyết định số 112/QĐ-H16 chính thức cho phép thành lập 2 xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 (chuyên sản xuất hàng d ệt kim) và Xí nghiệp May 6. Ngày 19/2/1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 199/QĐ-QP cho phép thành lập Xí nghiệp dệt vải trực thuộc Công ty May 20 (địa điểm đóng tại TP. Nam Định). Và ngày 17/3/1998, Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 319/QĐ-QP cho phép Công ty May 20 đổi tên thành Công ty 20. Mô hình tổ chức hiện nay của Công ty 20 bao gồm: 6 phòng nghiệp vụ; 1 trung tâm huấn luyện; 1 trường mẫu giáo mầm non; 7 xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty. Tổng quân số của công ty hiện nay lên đ ến 2.776 người. Với chặng đường 44 năm xây dựng và trưởng thành từ "Xưởng may đo hàng k ỹ" đến Công ty 20 là 1 quá trình phát triển ph ù hợp với tiến trình lịch sử của đất nước, của quân đội nói chung và của ngành hậu cần, ngành quân trang quân đội nói riêng. Đó là quá trình phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí rồi cơ khí toàn bộ, từ quản lý theo chế độ bao cấp đến hạch toán từng phần rồi hạch toán toàn phần, tiến tới hoà nh ập với thị trư ờng trong nước, khu vực và thế giới. Có th ể đánh giá khái quát quá trình phát triển của Công ty 20 qua 1 số chỉ tiêu sau: -4-
  5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng doanh thu đồng 1 136.452.293.000 169.865.367.758 247.587.201.642 322.893.261.577 Lợi nhuận đồng 2 7.877.574.000 8.724.322.617 13.193.902.294 16.638.466.983 Vốn kinh doanh đồng 3 41.418.436.000 51.363.008.828 68.732.277.632 70.363.982.524 - Vốn cố định đồng 35.027.891 43.972.460.202 56.141.729.006 59.273.433.898 - Vốn lưu động đồng 6.390.548 7.390.548.626 12.590.548.626 11.690.548.626 Nộp ngân sách Nhà nước đồng 4 8.064.007.870 7.550.705.003 12.563.124.979 13.563.119.497 Tổng số lao động người 5 2.030 2.633 2.612 2.779 đ/người Thu nhập bình quân 1 lao động 6 776.355 781.546 828.239 947.137 /tháng Với những kết quả đạt được, Công ty 20 đ ã được Nh à nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng Lao động. Được thưởng 17 huân chương các loại và nhiều phần thư ởng cao quí khác mà Đảng, Nhà nước và Quân đội trao tặng. Năm 1997, 1998, 1999, 2000 được nhận bằng khen của Bộ Thương m ại về th ành tích xu ất khẩu. Đặc biệt công ty đã 3 lần đoạt cúp chất lượng do Uỷ ban tuyển chọn chất lượng sản phẩm của Liên minh Châu Âu trao tặng. Trải qua 44 năm hoạt động, công ty luôn ph ấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần cùng quân đội ta bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Thực hiện công cuộc xây dựng "Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Và trong những năm gần đây công ty ngày càng khẳng định đư ợc chỗ đứng của mình trong n ền kinh tế thị trường. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. a. Đ ặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty. Do sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau, tính đặc thù của sản phẩm là chất lượng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, h ình thức phải đẹp phù hợp với yêu cầu thị hiếu,... nên đ ể đáp ứng yêu cầu về chuyên môn hoá công ty tổ chức sản xuất theo từng xí nghiệp. Tính đến nay, cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất của công ty bao gồm 7 xí nghiệp, 1 trung tâm thương m ại (các cửa h àng giới thiệu sản phẩm); 1 trung tâm dạy nghề và 1 trường mầm non. -5-
  6. Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20 Công ty 20 XN 1 XN 2 XN 3 XN 4 (XN may) (XN may) (XN may) (XN may) XN 5 XN 6 XN 7 Trung tâm TM Trung tâm Tr ng (XN d t may) (XN may) (XN d t) d y ngh m m non (Các c a hàng g i i thi u SP) Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty như sau: - Các xí nghiệp may và d ệt có nhiệm vụ sản xuất các mặt h àng dệt, may (may đo lẻ và may hàng loạt) phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu theo kế hoạch của công ty giao hàng năm. - Các cửa h àng kinh doanh giao dịch và giới thiệu sản phẩm thuộc xí nghiệp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là trung tâm giao dịch, kinh doanh, giới thiệu và bán các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá, làm d ịch vụ ngành may trực tiếp cho khách hàng. - Trung tâm huấn luyện (dạy nghề) có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thợ kỹ thuật may bậc cao cho các đ ơn vị may toàn qu ốc theo kế hoạch của TCHC - BQP giao cho công ty và chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ xung lao động hàng năm của công ty. - Trường mầm non có nhiệm vụ nuôi dậy tốt các cháu là con, em của cán bộ công nhân viên trong công ty theo chương trình của Sở giáo dục quy định. Các xí nghiệp thành viên ch ịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận và hoàn thành những kế hoạch thường xuyên đột xuất do công ty giao. Đồng thời chủ động xây dựng và khai thác thêm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, hạch toán kết quả sản xuất trên cơ sở kế hoạch công ty giao. Giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giámm đốc công ty về h oạt động sản xuất kinh doanh của đ ơn vị m ình. Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty đ ược chia thành các tổ sản xuất tiến hành sản xuất theo sự phân công của ban tổ chức xí nghiệp. Như vậy, cơ cấu ngành ngh ề của công ty gồm hai lĩnh vực là dệt và may. Ho ạt động sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng là nhiệm vụ sản xuất chính, ngoài ra còn sản xuất h àng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. -6-
  7. b. Quy trình sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty 20 là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín trong từng xí nghiệp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn song chu kỳ sản xuất ngắn. Sản phẩm có số lượng nhiều, nhưng do quy trình sản xuất sản phẩm mà trong mỗi xí nghiệp đều có các tổ sản xuất trong đó có tổ sản xuất phụ phục vụ trực tiếp cho xí nghiệp sản xuất. Cụ thể quy trình được tiến hành như sau: Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng hay phiếu may đó, phòng kỹ thuật chất lượng tiếp nhận và nghiên cứu mẫu. Bước 2: Phòng kỹ thuật chất lượng giác mẫu tính định mức và nghiên cứu công nghệ phù hợp. Bước 3: Nguyên vật liệu được chuyển từ kho công ty xuống cho xí nghiệp. Bước 4: Phân xưởng cắt sẽ làm nhiệm vụ thực hiện công nghệ cắt nửa th ành ph ầm theo kế hoạch và chuyển qua giai đoạn ép mếch (nếu sản phẩm có yêu cầu). Bước 5: Nửa thành phẩm đư ợc chuyển xuống phân xưởng may để công nhân thực hiện may ho àn ch ỉnh sản phẩm. Bước 6: KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi là. Bước 7: Nh ập kho thành ph ẩm. Quy trình công nghệ được thực hiện trên sơ đồ sau: Giác m u Nghiên Xu t C tv i May KCS Nh p kho c um u và tính NVL thành thành s n ki m thành nh m c ph m xu ng xí bán thành ph m nghi m nghi p ph m h oàn ch t l n g ch nh s n ph m ép m ch Do yêu cầu của các đơn đặt hàng mà các sản phẩm may có thể khái quát thành 2 quy trình khác nhau là may đo lẻ và may hàng loạt. - May đo lẻ: là may theo phiếu may đo của cục Quân nhu - TCHC cấp phát hàng năm cho cán bộ quân đội, tiến hành cho từng người, ghi số đo vào phiếu (mỗi sản phẩm 1 phiếu đo). - May hàng loạt: bao gồm các sản phẩm của hàng quốc phòng, kinh tế và xuất khẩu. Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của Cục Quân nhu và của khách đ ặt h àng. Trong mỗi công đoạn của quy trình (đo, cắt, may,...) gồm nhiều công việc khác nhau. Do đó các công đoạn đó lại được chuyên môn hoá thành từng công việc cụ thể. Để hoàn thành 1 sản phẩm phải qua bộ phận đồng bộ ghép hoàn chỉnh sản phẩm. Với quy trình công ngh ệ đó các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn đạt chất lượng cao, đảm bảo các thông số kỹ thuật. -7-
  8. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 20. Bộ máy quản lý hành chính của công ty đ ược tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là Ban Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng đ ơn vị thành viên, giúp việc cho Ban Giám đốc có các phòng ban ch ức năng và nghiệp vụ. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 20 Giám c công ty Phó Giám Phó Giám Phó Giám c kinh c s n xu t c chính Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tài chính kinh k ho ch k thu t Chính hành k toán doanh t ch c ch t tr chính xu t nh p s n xu t l ng qu n tr Giám đốc công ty: là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty, là sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trư ớc TCHC- BQP, trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều h ành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch đư ợc cấp trên phê duyệt và Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức h àng năm. Các Phó Giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được phân công. Đư ợc quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc đ ược giám đốc phân công và u ỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của m ình. - Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh của đ ơn vị. Hiện nay đang kiêm nhiệm chức Giám đốc xí nghiệp dệt vải, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. - Phó Giám đốc sản xuất: giúp Giám đốc điều h ành trong công tác tổ chức sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - chất lư ợng. - Phó Giám đốc chính trị: giúp Giám đốc điều h ành công tác Đảng, công tác chính trị trong to àn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính qu ản trị. Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý và điều hành công việc. - Phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất: là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương. Giúp Giám đốc công ty xác định phương -8-
  9. hướng, chiến lược đầu tư và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản và cung ứng đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu về các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và các đơn hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đ ơn vị sản xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lực lượng lao động theo biên chế. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các phương án tiền lương, tiền th ưởng, sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các ch ế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thư ởng của các đơn vị th ành viên theo chức năng được phân công. - Phòng Tài chính - kế toán: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính - kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty. Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có h ệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất của công ty. Tổ chức theo dõi công tác h ạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên. - Phòng Kinh doanh - XNK: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh - XNK và d ịch vụ, giúp Giám đốc công ty xây dựng các kế hoạch kinh doanh - XNK và dịch vụ theo định kỳ d ài hạn và hàng năm. Phòng còn là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh, XNK trên các lĩnh vực: thị trường sản phẩm, khách hàng,... trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nguồn hàng và khách hàng. - Phòng Kỹ thuật chất lượng: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt chế thử sản phẩm mới; quản lý máy móc thiết bị; bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty; tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực -9-
  10. hoạt động khác. - Phòng Chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức xây d ựng Đảng, công tác cán bộ chính sách và các công tác đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, thanh niên trong đơn vị,... - Phòng Hành chính quản trị (văn phòng công ty): là cơ quan giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các chế độ về h ành chính, văn thư, bảo mật. Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho công ty; đảm bảo an toàn trang thiết bị nơi làm việc; phương tiện vận chuyển phục vụ cho các hoạt động của công ty và các xí nghiệp th ành viên, tổ chức phục vụ ăn ca, nước uống trong toàn công ty; quản lý và bảo đảm phương tiện làm việc, phương tiện vận tải chung trong to àn công ty. Các xí nghiệp th ành viên: về cơ cấu sản xuất của công ty gồm nhiều xí nghiệp sản xuất và d ịch vụ, mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của công ty, chịu sự chỉ huy trực tiếp của công ty trên tất cả các lĩnh vực, có chức năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh của công ty. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Trong mỗi xí nghiệp có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dưới Giám đốc là Phó Giám đốc và các ban nghiệp vụ: ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ sản xuất. Tính độc lập của các xí nghiệp chỉ là tương đối vì chúng không có tư cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác, không đư ợc trực tiếp huy động vốn. II. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 20 Từ ngày 01/01/1996, Công ty 20 đ ã th ực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán (sử dụng phần mềm do công ty FPT cài đặt). Việc ứng dụng n ày đã cung cấp thông tin kế toán có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của công ty. 1. Bộ máy kế toán của công ty 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán * Chức năng: - Tổ chức ghi chép phản ánh, hạch toán mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặt khác, thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng đồng tiền với mọi hoạt động kinh tế đó. - Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. * Nhiệm vụ: - Tổ chức hướng dẫn lập các chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp - 10 -
  11. thời chính xác liên tục có hệ thống mọi hoạt động kinh tế xảy ra. - Tổ chức thanh toán và hạch toán kế toán, thống kê tổng hợp các hoạt động kinh tế. - Tổ chức quản lý sử dụng và bảo to àn nguồn vốn. - Tổ chức lập và gửi đầy đủ báo cáo kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tài liệu thống kê, kế toán theo ch ế độ quy định,... Nhiệm vụ cụ thể sẽ được phân công trách nhiệm cho từng th ành viên trong bộ máy kế toán, mỗi thành viên sẽ đảm nhiệm một phần h ành công việc kế toán nhất định. 1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán Là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc ph òng, để có thể theo dõi và đáp ứng các yêu cầu thông tin kinh tế phục vụ kịp thời công tác kinh doanh, Công ty 20 đã tổ chức bộ máy kế toán tài chính riêng biệt phù hợp với nội dung hoạt động của mình. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Phụ trách phòng Tài chính - kế toán là một kế toán trưởng, dưới xí nghiệp có các ban tài chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán K toán tr ng K toán K toán K toán K toán K toán K toán K toán Th thu qu ti n v tt , l ng, TSC , chi phí, t ng thành ph m BHXH ut hp m t, giá (K toán thành TGNH, tiêu th ) (K toán Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Tài Tài Tài Tài Tài Tài Tài chính chính chính chính chính chính chính - Trư ởng phòng kế toán - (Kế toán trưởng): là ngư ời phụ trách chung giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của công ty theo định kỳ. - Phó phòng (Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ): có nhiệm vụ theo d õi, quản lý các loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản phẩm của công ty sản xuất. Quản lý các sổ sách liên quan đ ến chi phí, giá thành. Hướng dẫn lập báo cáo tài chính kế toán, báo cáo Giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ làm các thủ tục - 11 -
  12. thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân h àng; kiểm tra, kiểm soát các chứng từ thanh toán, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản ch ịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám đốc công ty. Theo dõi quản lý tạm ứng. - Kế toán vật tư, thành phẩm, công nợ (Kế toán tiêu thụ): theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn trong kỳ, hạch toán, tính toán phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Xác định công nợ, đôn đốc thu hồi nợ, thanh toán nội bộ (trừ khoản tạm ứng). - Kế toán tiền lương và BHXH: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thanh toán với cơ quan b ảo hiểm cấp trên (thông qua Tổng cục Hậu cần). - Kế toán TSCĐ, đầu tư: có nhiệm vụ theo dõi lưu trữ chứng từ tăng giảm tài sản. Hướng dẫn đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ trong trư ờng hợp điều chuyển nội bộ công ty. Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp tăng giảm TSCĐ, phối hợp với các phòng ban và các bộ phận có liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết. Quyết toán các hợp đồng mua bán vật tư thiết bị. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý sổ Nhật ký chung của công ty, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lập báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp và toàn công ty; lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của công ty theo quý, năm; lập chứng từ hạch toán của công ty, kế toán tổng hợp toàn công ty. Nhận kiểm tra tính toán chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ. Trình kế toán trưởng công ty phương án xử lý số liệu trước khi tổng hợp toàn công ty, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,... Lập và lưu trữ sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài kho ản và các sổ kế toán khác. - Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty; thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh; tính toán, cân đối nhu cầu tồn quỹ đảm bảo phục vụ đủ sản xuất kinh doanh; ghi sổ quỹ; đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế toán thanh toán. Tại các xí nghiệp thành viên có ban tài chính (bao gồm: trưởng ban, phó ban, nhân viên thống kê, thủ quỹ) chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính kế toán công ty. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thư ởng, BHXH và các khoản chi khác trong xí nghiệp. Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc xí nghiệp và công ty. Tại phòng Tài chính - kế toán công ty: sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo từng nhiệm vụ đư ợc phân công sẽ tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ vào máy. 1.3. Các mối quan hệ 1.3.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán Kế toán trưởng phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán trong đ ơn vị. Các kế toán phần h ành liên quan tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu hạch toán về các nghiệp vụ liên quan, đồng thời hư ớng dẫn ban tài chính tại các xí nghiệp thực hiện - 12 -
  13. đúng chế độ ghi chép ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Giữa kế toán các phần hành với nhau cũng có mối quan hệ với nhau, thể hiện qua nội dung công việc từng phần hành (như kế toán thanh toán liên quan đến hầu hết kế toán các phần hành khác; kế toán vật tư thành ph ẩm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành,...). 1.3.2. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban chức năng nội bộ Các phòng ban trong công ty có những chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Phòng tài chính - kế toán có liên quan tới tất cả các phòng ban trong công ty. Vì vậy, phòng tài chính kế toán luôn đảm bảo cung cấp thông tin số liệu đầy đủ kịp thời, giúp Giám đốc quyết định đúng đắn trong công tác qu ản lý. Mối quan hệ được thể hiện cụ thể: * Quan h ệ với Ban Giám đốc: Dựa trên các báo cáo tài chính đ ã lập, tiến h ành phân tích các hoạt động kinh tế giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. * Quan h ệ với phòng kế hoạch tổ chức sản xuất: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, qua khâu thực hiện sản xuất tại phân xưởng, bộ phận kế toán sẽ phản ánh tình hình thực hiện. Các định mức về chi phí: nguyên vật liệu, tiền lương,... đều do phòng kế hoạch tổ chức sản xuất đưa ra, kế toán chỉ là người ghi chép, phản ánh, tính toán (tiền lương, giá thành sản phẩm,...). * Quan h ệ với phòng kinh doanh - XNK: Dựa trên các hợp đồng kinh tế (hàng kinh tế nội địa và hàng gia công xu ất khẩu) bộ phận kế toán sẽ tính toán hiệu quả kinh tế, tìm biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường. * Quan h ệ với phòng kỹ thuật chất lượng: Dựa trên thông tin về kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng tài chính - kế toán cùng tiến hành phân tích, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế số sản phẩm hỏng,... * Quan h ệ với các xí nghiệp th ành viên: Phòng tài chính kế toán chỉ đạo trực tiếp các ban tài chính tại các xí nghiệp th ành viên. Các thông tin kế toán từ các xí nghiệp sẽ được phòng tài chính kế toán tổng hợp, lập các báo cáo tài chính toàn công ty. 1.3.3. Mối quan hệ giữa phòng tài chính kế toán với các cơ quan cấp trên và các đơn vị tổ chức có liên quan. * Quan h ệ với các cơ quan quản lý cấp trên: - Quan hệ với Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch đầu tư, TCHC xin đầu tư chiều sâu từ vốn, NSNN. - Quan hệ với Bộ Tài chính, TCHC, Cục Tài chính xin cấp bổ xung vốn lưu động. - Quan hệ với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Cục Tài chính, phòng Tài chính TCHC - 13 -
  14. về việc triển khai các chính sách chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kế toán. - Quan hệ với TCHC, Cục Tài chính xin đầu tư NSQP. - Quan h ệ với cục Quân nhu, Cục Tài chính thanh toán sản phẩm quân trang, ứng vốn sản xuất. - Quan h ệ với các cơ quan ch ức năng của BQP, TCHC trong việc triển khai công tác tài chính. * Quan h ệ với các đ ơn vị tổ chức khác: - Quan h ệ với các ngân h àng: Ngân hàng Công thương, Ngân h àng Ngoại thương, Ngân hàng Quân đội,... + Mở tài kho ản tiền gửi tại các ngân hàng + Giải quyết các quan hệ vay vốn + Thông qua ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán: VNT, VNC, L/C,.. - Quan hệ với khách h àng. 2. Hình thức tổ chức công tác kế toán 2.1. Hình thức sổ kế toán Để phù hợp với tình hình ho ạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". Hình thức kế toán này giản đơn, phù h ợp với việc sử dụng máy vi tính của công ty hiện nay. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Ch ng t g c (Nh p máy) Nh t ký c Nh t ký chung S k toán chi S cái B ng t ng h p chi B ng cân i s phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cu i k Báo cáo tài Quan h i chi u Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào chứng từ gốc đã lập hợp pháp, hợp lệ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được nhập vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và - 14 -
  15. nội dung của nghiệp vụ. Sau đó số liệu từ Nhật ký chung đư ợc chuyển vào Sổ cái tài khoản theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trư ờng hợp có một số nghiệp vụ kinh tế thường xuyên được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Định kỳ tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào các tài kho ản phù hợp trên sổ Cái (sau khi đã loại trừ sự trùng lắp). Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính. Các loại sổ kế toán đang sử dụng gồm: - Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái. - Sổ Nhật ký đặc biệt: Mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền. - Sổ chi tiết: TSCĐ, nguyên vật liệu, tiền lương, thành phẩm, chi phí trả trước, chi phí phải trả, thanh toán với ngân sách Nhà nước, thanh toán nội bộ, nguồn vốn kinh doanh. 2.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất Nhà nước ban hành, các văn bản hướng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý cùng với các ho ạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý công ty đã áp dụng 54 tài kho ản trong số 72 tài khoản trong bảng và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của Hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Các tài kho ản được mở chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3. Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng của công ty. Căn cứ vào h ệ thống báo cáo tài chính Nhà nước đã ban hành theo Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo ph ương pháp trực tiếp) - Thuyết minh báo cáo tài chính. 3. Khái quát các phần hành kế toán của công ty 3.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán. - Tài khoản sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê qu ỹ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc, giấy yêu cầu bảo chi séc, hợp đồng tín dụng, đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn,... - Sổ sách sử dụng: Báo cáo quỹ tiền mặt, sổ cái TK 111, sổ cái TK 112. - Sơ đồ luân chuyển chứng từ 2 nghiệp vụ thu, chi tiền mặt: Phiếu thu - 15 -
  16. Giám c C nc l p K toán vi t K toán Th qu K toán nh p ch ng t phi u thu tr ng ký nh n và ký s li u vào s ký Phiếu chi C nc K toán vi t K toán Giám c Th qu Chuy n CT ngh phi u chi tr ng ký ký duy t xu t qu chi cho KT Căn cứ để hạch toán TGNH là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo ch ứng từ gốc (UNC, UNT, séc chuyển khoản,...) 3.2. Kế toán TSCĐ, đầu tư - TSCĐ thuộc xí nghiệp bao gồm: máy may, máy dệt, các thiết bị chuyên dùng, nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận tải,... phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Hàng ngày kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi h ạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ đồng thời tiến hành trích khấu hao tài sản theo qu y định. Mỗi TSCĐ của công ty đều có ký hiệu riêng để quản lý chi tiết ở sổ chi tiết TSCĐ. TSCĐ được theo dõi chi tiết đến từng địa điểm qua sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Trong trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ phải có biên b ản thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Để tính khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng phương pháp kh ấu hao tuyến tính dựa vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao h àng năm: Tỷ lệ khấu hao = Error! Nguyên giá căn cứ vào phiếu nhập kho tài sản. Thời gian sử dụng căn cứ Thông tư 166, cụ thể: - Máy móc thiết bị dệt may: 5 năm - Nhà xưởng, kho tàng: 15 năm - Thiết bị văn phòng: 3 năm - Phương tiện vận tải: 6 năm Căn cứ tỉ lệ khấu hao xác định được và nguyên giá của các loại tài sản tính ra mức khấu hao trong tháng để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Mức khấu hao tháng = Error! Sau đó kế toán TSCĐ sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao chi tiết cho từng xí nghiệp. Đối với đầu tư xây dựng cơ bản được huy động từ nhiều nguồn vốn: vốn tự có, vốn NSNN cấp, NSQP cấp,... Chi phí phát sinh được tập hợp TK 241, ho àn thành nghiệm thu tăng TSCĐ (chuyển sang TK 211). Đối với những dự án cần thu hồi vốn nhanh, kế toán tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh. 3.3. Kế toán vật tư, thành phẩm, công nợ Nguyên vật liệu trực tiếp của ngành may bao gồm: các loại vải, chỉ, khuy, khoá, - 16 -
  17. nhãn, mác,... Nguyên vật liệu của ngành dệt chủ yếu bao gồm các loại sợi. Trong mỗi loạt vật liệu gồm nhiều chủng loại chi tiết khác nhau. Các lo ại nguyên vật liệu đã đ ược mã hoá thành danh mục để thuận tiện trong việc sử dụng máy tính. Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (từ 75%-80%). Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành. Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp từng đối tượng sử dụng (từng xí nghiệp cụ thể) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Tại công ty, việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành khá ch ặt chẽ từ khâu tiếp nhận, bảo quản đến khâu cấp phát. Cuối tháng, sau khi kế toán nhập xong các chứng từ nhập xuất kho vào máy, chương trình kế toán trên m áy sẽ tự động tính đư ợc giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá th ực tế;NVL xuất kho;trong kỳ = Error! Từ đó tính ra giá trị xuất dùng sử dụng trong tháng theo công thức: Giá trị NVL;xuất kho trong kỳ Số lượng NVL;xuất kho trong kỳ = x Đơn giá NVL;xu ất kho trong kỳ Trình tự công việc: Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ HĐSX tính định mức vật tư, tiến hành nhập NVL, xuất vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật tư, phiếu nhập vật tư trên cơ sở HĐ mua ngoài, kế toán nhập số liệu vào máy (hàng ngày). Trong tháng, kế toán vật tư, thành phẩm chỉ quản lý về mặt số lượng NVL xuất và khoản nợ về NVL với người bán. Cuối kỳ tính giá trị trung bình và tính ra đ ơn giá xuất NVL. Trên cơ sở đó sẽ tính được trị giá NVL xuất kho trong kỳ chuyển cho kế toán chi phí, giá thành đ ể tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Khi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ cũng chỉ quản lý về mặt số lượng. Cuối kỳ mới tập hợp đư ợc chi phí và tính ra giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán vật tư, thành phẩm sẽ kiêm luôn m ảng kế toán tiêu thụ, theo dõi tình hình xuất trả hàng, cũng như xuất kho thành phẩm. Do đó kế toán vật tư, thành phẩm sẽ quản lý các khoản công nợ với khách hàng, có nhiệm vụ đôn đốc thu hồi công nợ. Các sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, Bảng kê nh ập, Bảng kê xuất, báo cáo bán hàng,... 3.4. Kế toán lương, BHXH Việc hạch toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên luôn được nhân viên phòng kế toán chú trọng nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động. Hiện nay ở công ty sử dụng 2 hình thức trả lương: lương thời gian, lương sản phẩm. Lương thời gian trả theo cấp bậc và ch ức danh. Lương sản phẩm trả cho công nhân sản xuất trực tiếp. Đơn giá khoán là do phòng tổ chức sản xuất kết hợp với phòng kỹ thuật xây dựng mức lương cho phù hợp. - 17 -
  18. Dựa vào quy trình công ngh ệ, năng suất lao động và yêu cầu của sản xuất, đ ơn giá được xây dựng theo mặt bằng tiền lương của công ty. Tiền lương của cán bộ, công nhân viên trong công ty được thực hiện thanh toán làm 2 kỳ trong 1 tháng. Kỳ 1 được thanh toán vào ngày 15 và kỳ 2 được th anh toán vào ngày 05 tháng sau. Kế toán sử dụng các TK 334, 338, 627, 622,... để hạch toán các khoản phải trả cho người lao động. Tại các xí nghiệp, sau khi có đơn giá khoán của các xí nghiệp th ành viên đưa xuống, kế toán cùng giám đốc và các tổ trưởng xây dựng hệ số và chia đơn giá chi tiết cho từng công đoạn theo quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. Công thức xác định: ( Lương;cấp bậc Lương;thời gian = x Hệ số lương;cấp bậc + Lương;chức danh x ) Hệ số lương;chức danh x Ngày làm việc;thực tế Lương;sản phẩm = Số lượng sản phẩm;hoàn thành x Đơn giá lương;1 sản phẩm Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào bảng thanh toán lương lập bảng tính lương của từng xí nghiệp. Chương trình kế toán trên máy sẽ tự động phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của Nhà nước. BHXH và BHYT tính theo lương cơ b ản (BHXH trích 20% trong đó 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập công nhân; BHYT trích 3% trong đó 2% tính vào chi phí; 1% trừ vào thu nhập công nhân) KPCĐ trính 2% trên lương thực tế, tính vào chi phí. BHXH được nộp cho Tổng cục Hậu cần, BHYT công ty quản lý trực tiếp. 3.5. Kế toán thuế - TK sử dụng TK 133, TK 333: TK 133 được chi tiết theo vật tư, hàng hoá và TSCĐ; TK 333 được chi tiết theo mức thuế suất (5%, 10%, 20%). - Hàng hoá bán ra của công ty chịu thuế GTGT là hàng kinh tế, h àng xu ất khẩu (%). Còn hàng quốc phòng không phải nộp thuế GTGT, nên cũng không đư ợc khấu trừ. - Cách xác định số thuế phải nộp: Thuế GTGT;phải nộp Thu ế GTGT;đầu ra = - Thu ế GTGT đầu vào;được khấu trừ + Thu ế GTGT đầu vào căn cứ vào doanh số đầu vào (các hoá đơn GTGT hoặc khấu trừ theo tỉ lệ nếu không có hoá đ ơn GTGT). Nhưng thuế GTGT đầu vào ch ỉ được khấu trừ tương ứng với phần đầu ra là hàng kinh tế và hàng xu ất khẩu, do đó được xác định theo tỉ lệ như sau: Thuế GTGT đầu vào;được khấu trừ = Error! x Error! + Thuế GTGT đầu ra căn cứ vào doanh số bán ra đối với hàng kinh tế và hàng xuất khẩu. 3.6. Kế toán chi phí, giá thành * Tập hợp chi phí sản xuất: công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm (hàng quốc phòng, hàng kinh tế, hàng xuất khẩu). - 18 -
  19. - Chi phí NVL trực tiếp: gồm có NVL chính là các loại vải. Đối với hàng quốc phòng và hàng kinh tế thì nguyên vật liệu cung cấp từ xí nghiệp dệt của công ty và cả mua ngoài. Đối với gia công hàng xuất khẩu, vải do khách hàng cung cấp nên với những hợp đồng gia công xuất khẩu thì trị giá của vải không tính trong giá thành sản phẩm. - Vật liệu phụ: cúc, chỉ, mếch, kim may, nước cất,... Chi phí NVL trực tiếp được xác định theo định mức: Giá trị NVL/1 SP = Định mức số lượng/1 SP x Đơn giá NVL (Đơn giá xuất NVL theo đơn giá b ình quân gia quyền) - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp đư ợc xác đ ịnh theo đơn giá tiền lương do phòng tổ chức kế hoạch sản xuất và năng suất lao động. + BHXH, BHYT được tính căn cứ vào tiền lương cơ b ản của công nhân sản xuất. Cụ thể: BHXH: 15%; BHYT: 2% tính vào giá thành sản phẩm. KPCĐ trích 2% lương thực tế của công nhân sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương, BHXH của nhân viên quản lý xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài ph ục vụ sản xuất chung. Cụ thể: + Tiền lương cho nhân viên quản lý và phục vụ xưởng + Chi phí vật liệu, phụ tùng, CCDC như: kim, ổ máy, đầu máy, máy giác mẫu,... + Khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị + BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý + Chi phí dịch vụ mua ngo ài: điện, n ước, điện thoại, phục vụ sản xuất. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp. Chi phí sản xuất chung;chi tiết theo khoản mục;phân bổ cho nhóm sản phẩm x = Error! x Error! * Tính giá thành sản phẩm: Căn cứ đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ, công ty xác định đối tượng tính giá thành là các sản phẩm may mặc hoàn thành của từng đợt sản xuất. Kỳ tính giá th ành phù hợp với kỳ hạch toán (thường là một tháng). Khi đó: Chi phí sản xuất;dở dang đầu kỳ Tổng ;sản xuất = + Chi phí sản xuất;sản phẩm trong kỳ - Chi phí sản xuất;sản phẩm dở dang cuối kỳ  = Dđk + C - Dck Giá thành đơn vị sản phẩm (z) = Error! - 19 -
  20. III. Tình hình khó khăn, thuận lợi và khả năng xu hướng phát triển của công ty hiện nay 1. Đặc điểm tình hình 1.1. Thuận lợi - Luôn được sự quan tâm thường xuyên của Đảng uỷ, chỉ huy Tổng cục, các cơ quan chức năng cấp trên, kịp thời chỉ đạo giải quyết nhanh những phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhận được chỉ tiêu sản xuất hàng quốc phòng và kinh tế ổn định, tạo điều kiện cho công ty chủ động triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động, giúp công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Dự án đầu tư chiều sâu công trình X20/TCHC thực hiện từ năm 1996 đến nay đã hoàn tất. Năng lực sản xuất của công ty được nâng lên, đảm bảo cho công ty đủ điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. Những năm qua, công ty thư ờng xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao, được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua là nguồn động viên khích lệ cán bộ công nhân viên công ty phấn khởi năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. - Lãnh đạo ch ỉ huy công ty, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên có sự đoàn kết nhất trí cao trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên giao đ ạt hiệu quả. - Cơ quan tài chính cấp trên, trực tiếp là phòng Tài chính Tổng cục luôn đi sâu đi sát, hướng dẫn ph ổ biến kịp thời các chính sách chế độ tài chính kế toán, kiểm tra uốn nắn kiến thức nghiệp vụ, phương pháp hạch toán, giải quyết các nhu cầu về vốn cho công ty đ ảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Khó khăn - Yêu cầu sản xuất của đơn hàng quốc phòng mang tính thời vụ, nhiệm vụ đột xuất nhiều. Đơn hàng kinh tế nội địa và xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào thị trường, tình hình cung cấp các yếu tố sản xuất của khách hàng không đồng bộ, một số nguyên vật liệu đặc chủng phải nhập ngoại. Mặt bằng kho tàng chật hẹp, phương tiện vận tải hạn chế nên việc tổ chức cấp thẳng còn rất khó khăn. - ảnh hưởng của việc tăng tỷ giá ngoại tệ đã tác động đến tình hình tài chính của công ty. Đơn giá gia công hàng xuất khẩu giảm khả năng thanh toán của khách hàng hạn ch ế không kịp thời. Do thực hiện cơ ch ế đấu thầu nên việc khai thác Quota gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những Cat nóng. Thị trường tiêu thụ dệt may nội địa và xu ất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp đã ảnh hư ởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20. - Vốn lưu động của công ty còn thiếu nhiều so với nhu cầu do 2 xí nghiệp dệt chưa được cấp bổ xung. Các luật thuế mới và một số văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đồng bộ, công tác duyệt giá hàng quốc phòng còn chưa kịp thời gây khó khăn cho hạch toán xác đ ịnh kết quả kinh doanh. - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2