intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

271
lượt xem
124
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ song việt', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt

  1. Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua,thực hiện đường lối kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị trường,theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đ ã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ,trong đó các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng tồn tại,cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.Nhà nước can thiệp rất sâu vào hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, đối tượng phân phối, giá cả,số lượng…và doanh nghiệp sẽ đ ược bù đắp nếu làm ăn thua lỗ.Vì vậy, vấn đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng chỉ mang tính pháp lệnh và hình thức. H iện nay, môi trường hoạt động kinh tế mới buộc các doanh nghiệp phải tổ chức công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các quy luật của cơ chế thị trường để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, bảo đảm có lãi, thị trường là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc bán hàng hoá. Doanh thu bán hàng co ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các chi phí hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn, cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp…Vì vậy, để có thể đưng vững trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng,có chiến lược bán hàng thich hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động các nguồn lực hiện có và lâu dài đ ể có thể đạt đ ược hiệu quả cao trong kinh doanh. X uất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt, em đã nghiên cứu, tìm hiểu công tác bán hàng tại Công ty. Công ty đã sử dụng kế toán như một công cụ phục vụ đắc lực cho việc điều hành và quản lý kinh doanh của mình.Với sự giúp đỡ của 2
  3. các cán bộ nhân viên trong Công ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng cùng với sự hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, em đã chọn đề tài:”Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và d ịch vụ Song Việt.” Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương: C hương 1:Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại C hương 2:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt. C hương 3:Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương m ại và dịch vụ Song Việt. 3
  4. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC Đ ỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI I. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. 1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại. K inh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, đó là giai đoạn sau cùng của chu kỳ tái sản xuất, nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ. Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Như vậy, hoạt động thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản phẩm sản xuất ra từ đâu,nó chỉ là hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận của giá cả. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại bao gồm tất cả các linh vực, mua hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua thị trường. Thị trường là nơi kiểm nghiệm, là thước đo các loại mặt hàng kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và trên thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không qua bán hàng, không được lưu thông trên thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát triển được. Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình bán hàng đ ược sản phẩm của mình,nhưng nếu chỉ đ ơn thuần như vậy thì cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu 4
  5. dùng của con người và họ chỉ chú trọng vào một việc duy nhất là mua bán được nhiều hàng. Ở đây, ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại.Trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của hàng hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Hoạt động thương mại là hoạt động phi sản xuất, như chúng ta đ ã biết, lưu thông không tạo ra giá trị nhưng giá trị cũng không nằm ngoài quá trình lưu thông.Chính ho ạt động lưu thông buôn bán đ ã kết nối thị trường gần xa, không chỉ trong nước mà còn thị trường nước ngoài. Điều đó thúc đẩy sự phát triển phồn vinh của một quốc gia 2. Ý nghĩa của một hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng N hư đã trình bày ở trên, hoạt động thương m ại bao gồm 2 nghiệp vụ cơ bản đó là:mua và bán, mục đích của ta là nghiệp vụ bán hàng. V ậy bán hàng la gì? Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá,thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Mối trao đổi quan hệ giữa doanh nghiệp với người mua gọi là quan hệ mua bán thuận mua vừa bán”.Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao hàng hoá, sản phẩm cho người mua theo đúng các điều khoản quy định đã ký kết trong hợp đồng kinh tế, còn khách hàng với tư cách là người mua phải trả cho doanh nghiệp số tiền mua hàng ho ặc chấp nhận thanh toán tương ứng với giá bán của số hàng đó theo quy định trong hợp đồng.N ghiệp vụ bán hàng kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua trả hay chấp nhận trả tiền cho số sản phẩm, hàng hoá đó. 5
  6. Thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn kinh doanh, từ đó tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh. N ếu xét một cách toàn diện việc bán sản phẩm, hàng hoá của một doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác.Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp này là vật liệu của các doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo công tác bán hàng của mình sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội.Đối với ngân sách N hà nước, doanh nghiệp có bán hàng được sản phẩm, hàng hoá thì ngân sách mới có được nguồn thu thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh(thực chất là kết quả bán hàng) sẽ là nguồn lợi nhuận chính, nó là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. K ết quả kinh doanh của doanh nghiệp là đánh giá cuối cùng về hiệu quả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể lãI hoặc lỗ và sẽ được phân phối sử dụng theo những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính như sau: làm nghĩa vụ với nhà nước, chia lãi cho các bên liên doanh, chia cổ phần cho các cổ đông, để lại doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ xung nguồn vốn. N hư vậy, cần phải quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.Trong đó nhân tố giữ vai trò then chốt mang lại hiệu quả cao cho ho ạt động này đó là thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp đạt được 3 mục tiêu chiến lược:lợi nhuận, vị trí, an to àn. 3.Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đối với công tác bán hàng xác định kết quả bán hàng. 3.1.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý công tác bán hàng: 6
  7. Bất cứ doanh nghiệp nào không thể kinh doanh thương mại hay sản xuất,quản lý công tác bán hàng là rất quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.Hoạt đông kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà còn có cả ngoại thương do đó việc quản lý lại càng phức tạp, tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau: -Về khối lượng hàng hoá bán hàng:Phải nắm chính xác số lượng hàng bán tồn kho trong kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết có kế hoạch bán hàng hợp lý.Bộ phận quản lý thu mua hàng hoá phảI thương xuyên đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá luân chuyển cũng như trong kho. -Về giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện lên bề mặt giá trị của thành phẩm,hàng hoá.Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đ ã xuất kho.Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh. -Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí thời kỳ ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. -Về giá bán doanh thu bán hàng:Giá bán phảI đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.Doanh nghiệp cần kích thích tăng nhu cầu của người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh doanh thu bán hàng.Trong những trường hợp cần thiết có thể sử dụng giá bán ưu đãi để tăng nhanh khối lượng bán hàng, tránh ứ đọng vốn. -Về phương thức bán hàng và thời hạn thanh toán: Tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý:Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua ngân hàng.Việc áp dụng thanh toán hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ thanh toán,thu hồi vốn để trang trảI chi phí và ứng dụng nhu cầu vốn cho những hoạt động kinh doanh khác.Muốn vậy, bộ phận quản lý bán hàng 7
  8. khi ký hợp đồng cần tìm hiểu rõ khách hàng của mình như:thương xuyên hay không thường xuyên, thanh toán nhanh hay chậm, mua những loại hàng hoá gì… -Về thuế liên quan đến hàng hoá bao gồm:thuế GTGT,thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 1 cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp. -Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh. 3.2.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý việc xác định kết quả bán hàng. K ết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất định bao gồm:kết quả hoạt động kinh doanh chính, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường.Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.Đây sẽ là phần thu nhập lớn với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào, và nếu công tác bán hàng được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý tất yếu dẫn đến kết quả bán hàng sẽ cao.Tuy nhiên ta cũng không thể kiểm soát hết nhưng sai xót có thể xảy ra, ở đây có một công cụ hợp lý để quản lý tổng hợp qúa trình trên: bán hàng và xác đ ịnh kết quả bán hàng, đó là hạch toán kế toán 4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kêt quả kinh doanh Đ ể quản lý 1 cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, lo ại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt đông nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau.Trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự 8
  9. quản lý vĩ mô của nhà nước, chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các b ước như sau: -Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá,dịch vụ bán ra và hàng bán nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị hàng đ ã bán,chi phí bán ra, chi phí quản lý DN và các kho ản chi phi khác, nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. -Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế toán bán hàng,kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và kỉ luật thanh toán, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. -Cung cấp thông tin chính xác, trung thực đầy đủ về tình hình bán hàng, xác đ ịnh kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ cơ b ản trên, thông tin của kế toán đã giúp những người quản lý nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập được mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. II.Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.Các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thành, phẩm hàng hoá.Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán h àng, hình thành doanh thu b án hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. H iện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây: 1.1.Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoạc giao nhận hàng tay ba.Người nhận sau khi kí vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đ ược 9
  10. xác định là bán.Hàng sau khi giao cho khách hàng thuộc quyền sở hữu của khách, đơn vị được nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán.Thời điểm xác đinh doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.Trong phương thức này gồm các trường hợp sau: -Hàng đổi hàng: Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại khách hàng giao lại cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá với giá trị tương đương. -Bán hàng thu tiền ngay:Doanh nghiệp bán hàng được trả tiền ngay. Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng. -Bán hàng trả chậm: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền. -Bán hàng trả góp:Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận,nhưng doanh nghiệp chỉ thu đ ược một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ đ ược khách hàng thanh toán vào các kỳ sau gồm cả gốc và lãi. -Thời điểm khách hàng đ ã trả trước tiền hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng la thời điểm nhận tiền hàng. 1.2.Bán hàng theo phương thức gửu tiền hàng. Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gưu hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng.Khi xuất kho gửu đI hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán chỉ được ghi doanh thu trong các trường hợp sau -Doanh nghiệp nhận được số tiền do khách hàng thanh toán tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, séc… -Khách hàng đã nhận đ ược hàng và chấp thuận thanh toán -Hai bên thoả thuận thanh toán theo kế hoạch. 10
  11. Trong phương thức này bán hàng qua đại lý là chủ yếu, việc xác đinh doanh thu khi đại lý thanh toán được chấp nhận thanh toán bằng tiền hàng. 2.K ế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 2.1.Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu. *Doanh thu: Là tổng giá trị kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt đông sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. *Nguyên tắc xác định doanh thu: Khi xác đinh doanh thu phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu.Thời điểm ghi nhân doanh thu đ ươc xác đinh như sau: Doanh thu được phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua ho ặc bên sử dụng tài sản đ ươc xác định bàng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại *Điều kiện để xác đinh doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 đ iều kiện sau: -Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua -Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hữu hàng hoá như người sở hưũ hàng hoá hoặc người kiểm soát hàng hoá. -Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn -Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng -Xác đ ịnh đ ược chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng 2.1.1 Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ *Bán hàng:Bán hàng do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào 11
  12. *Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kì hoặc nhiều kì kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động… *Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đ ược ho ặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có): -Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc các đối tượng chịu thuế G TGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT -Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. -Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bán hàng đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu) -Đối với hàng hoá nhận bán đại lý,ký gửu theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. -Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm,phảI trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính về phần lãI tính trên khoản phảI trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. 2.1.2.Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu:Được xác định theo số lượng sản phẩm hàng hoá đã bán,giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng. Trong đó: 12
  13. Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phảI nộp tính trên tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của số hàng hoá,dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phảI nộp tính trên tỉ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế xuất khẩu. - Giảm giá hàng bán:Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất ,không đúng quy cách,thời hạn đã đ ược quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc ưu đ ãi đối với khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp với khối lượng lớn. - Hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng đ ã xác định là hàng bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thương mại:Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. - Chiết khấu thanh toán:Là kho ản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn. - Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:Là loại thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của hàng hoá chịu thuế GTGT. 2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.2.1.Tổ chức chứng từ kế toán K ế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán,thống kê nhằm cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính doanh nghiệp một cách đầy đủ,kịp thời.Do đó phải tổ chức kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng theo đung quy định,chế độ kế toán hiện hành.Kế toan trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn,chứng từ. Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá,cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phảI lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phảI lập bảng kê bán lẻ. 13
  14. Đối với doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,khi bán hàng hoá,dịch vụ phảI sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ tài chính phát hành(trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế GTGT) Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá,dịch vụ phảI sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành. 2.2.2.Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Đ ể kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài kho ản sau đây *TK511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh Tài khoản này co 4 tài khoản cấp 2: TK5111-Doanh thu bán hàng hoá TK5112-Doanh thu bán sản phẩ TK5113-Doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ TK5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá *TK512-doanh thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá,dịch vụ bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2 TK5121-Doanh thu hàng hoá nội bộ TK5122-Doanh thu bán sản phẩm nội bộ TK5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ TK521-Chiết khấu thương mại. Tài khoản này phản ánh khoản triết khấu thương m ại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua với 14
  15. khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc trên các cam kết mua bán hàng Tài khoản này gồm 3 tài khoan cấp 2: TK5211-Chiết khấu hàng hoá TK5212-Chiết khấu thành phẩm TK5213-Chiết khấu dịch vụ *TK531-Hàng bán bị trả lại Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511,TK512 để giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. *TK532-Giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển tri giá hàng bán bị trả lại sang TK511,TK512 để giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK3331-Thuế GTGT đầu ra Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp,đã nộp,còn phải nộp của hàng hoá,dịch vụ bán ra. TK3387-Doanh thu chưa thực hiện Dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kì kế toán 2.2.3.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đ ược phân biệt cụ thể ở từng doanh nghiệp(nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp).Thì trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về bán hàng hoá được thể hiện qua sơ đồ sau: *K ế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 15
  16. Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK511 TK111,112 Doanh thu bán hàng và thu tiền ngay TK113 TK152 Doanh thu ban hàng và chưa thu tiền Khi nhận hàng trao đổi TK3331 TK133 TK3387 TK515 K CDT tiền lãi Lãi bán trả Theo phương thức trả chậm theo phương thức trả góp -Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp V ề cơ bản,giống với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,nhưng lúc này doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT(tổng giá thanh toán) xem sơ đồ: 16
  17. TK3331 TK641 TK511 Thuế GTGT Hoa hồng trả đại lý tính trên % DTBH thu tiền ngay TK3331 Hoa hồng phải nộp trả đại lý TK3387 DT cho thuê Tổng số tiền TS của từng nhận trước kì TK331 TK131 DTBH trả góp Bù trừ công nợ Cùng một đối tượng *Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ +Tài khoản sử dụng TK531-Hàng bán bị trả lại TK532-Giảm giá hàng bán TK521-Chiết khấu thương mại TK3332-Thuế bán hàng đặc biệt TK3333-Thuế xuất nhập khẩu 17
  18. Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK111,112,131 TK521,531,532 TK511 TK111,112,131 DTBH CKTM,HBBTL,GGHB K/C CKTM,HBBTL Phát sinh trong kì GGHB để XĐTT TK333(1) TK333(1) TK333(2,3) Thuế TTĐ B,thuế XK phải nộp Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp TK333(1) Cuối kì K/C DTBH và CCDC thuần để XĐ KQ TK911 G hi chú: Trường hợp phát sinh hàng bán b ị trả lại, kế toán ghi: TK632 TK156 N hập kho hàng bán bị trả lại 18
  19. 3. K ế toán giá vốn hàng bán 3.1. Phương pháp xác định giác vốn hàng bán 3.1.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên G iá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng hoá đã xuất kho để bán Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau: Tính theo đơn giá bình quân gia quyền (1) Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền được chia làm 2 loại: Loại 1: Đơn giá bình quân gia quyền cố định: Đ ơn giá Trị giá mua thực tế của x Trị giá mua thực tế của hàng hàng hoá tồn kho đầu kì hoá nhập kho trong kì bình quân gia quyền = Số lượng hàng hoá tồn x Số lượng hàng hoá nhập liên hoàn đầu kì trong kì Loại 2: Đ ơn giá bình quân gia quyền liên hoàn: Đ ơn giá Trị giá mua thực tế của x Trị giá mua thực tế của hàng hàng hoá tồn kho đầu kì hoá sau mỗi lần nhập bình quân gia quyền = Số lượng hàng hoá tồn + Số lượng hàng hoá nhập liên hoàn sau đầu kì mỗi lần nhập Trị giá mua thực tế của Số lượng hàng hoá x Đơn giá hàng hoá xuất trong kì xuất kho trong kì = bình quân (2)Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trươc(FIFO) Theo phương pháp này trước hết ta phảI xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. 19
  20. Sau đó căn cứ vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tích theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xk thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo.Nhủ vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kì chính là giá thực tế của lần nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, nhưng việc quản lý hạch toán phức tạp. (3)Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, ta chỉ xác định được giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng hàng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho với số lương xuất kho thuộc lần nhập trước. Như vậy, hàng tồn kho cuối kì được quan niệm như lần xuất kho cuối kì nên được tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên Đ ây là phương pháp thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp bởi giá trị vốn của hàng hoá bán ra phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kì (4) Tính theo giá thực tế đích danh áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phảI theo dõi thành phẩm hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất kho và đơn giá nhập kho hay mua hàng để tính ra giá thực tế xuất Đối với chi phí mua hàng hoá sẽ được tập hợp, sau đó phân bổ hàng hoá bán ra theo công thức Chi phí mua Chi phí mua hàng + hàng còn đ ầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua Chi phí mua hàng phâna bổ x của hàng bán = Chi phí mua của Chi phí mua của ra trong kỳ cho hàng bán ra + hàng phát sinh hàng còn đ ầu kỳ trong kỳ C uối cùng tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho trong kì theo công thức sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1