LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG
lượt xem 13
download
Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thoả mãm nhu cầu về vật chất và văn hoá ngày càng tăng của xã hội. Thị hiếu của người tiêu dùng tăng theo chất lượng cuộc sống do đó nền sản xuất phải luôn phát triển, cải tiến để tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn nữa sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG
- LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG
- Lời mở đầu Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thoả mãm nhu cầu về vật chất và văn hoá ngày càng tăng của xã hội. Thị hiếu của người tiêu dùng tăng theo chất lượng cuộc sống do đó nền sản xuất phải luôn phát triển, cải tiến để tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hơn nữa sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm mọi chi phí sản xuất hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang được huy động đầu tư cho tất cả các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, XDCB, GTVT..., bộ mặt của đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi. Lượng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước đã thực sự tạo ra một động lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng phát triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều khâu: thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu... với thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay không chỉ có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng xử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu được lợi nhuận tối đa.
- Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá được kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp. Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng HƯƠNG GIANG. Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG.
- Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là công trình, nhà cửa, vật kiến trúc... nơi sản xuất cũng là nơi sau này phát huy tác dụng. Không giống như các sản phẩm khác, sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đã được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Nói một cách khác quá trình tiêu thụ sản phẩm được tiến hành trước khi sản phẩm sản xuất ra. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó thể hiện bản sắc văn hóa, ý thức thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nó đa dạng nhưng mang tính đơn chiếc. Mỗi một công trình được xây dựng theo một kiểu thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm nhất định. Đặc điểm này dẫn đến tính không ổn định trong thi công và lợi nhuận chịu ảnh do điều kiện địa điểm mang lại .Cụ thể: trong xây dựng các doanh nghiệp xây lắp phải di chuyển lao động, máy thi công từ công trình này sang công trình khác và cùng một loại công trình nếu được thi
- công gần nguồn vật liệu, nguồn lao động thì sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí và thu được lợi nhuận cao hơn Sản phẩm xây lắp thường có thời gian xây dựng dài, chi phí hoàn thành có giá trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp ứ đọng dễ gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật tư, lao động. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên điều kiện lao động nặng nhọc, quá trình thi công dễ dàng bị gián đoạn, chi phí sản xuất không điều hòa trong bốn quí. Với đặc điểm riêng có của mình, ngành xây lắp rất khó khăn trong việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp, Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các qui định hiện hành của nhà nước về tài chính- kế toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp; mặt khác, được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các qui định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đâu tư xây dựng. Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, nhà nước đã ban hành các chế độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ ( định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ...) để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong những điều lệ quản lý đầu tư có hiệu quả nhất là qui chế đấu thầu mà nội dung của nó qui định đối với hầu như gần hết các công trình trước khi giao cho các doanh nghiệp xây lắp thi công phải thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để trúng thầu thi công một công trình, doanh nghiệp phải xây dựng được gía dự thầu hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự toán công trình nhưng phải vừa có lãi. Chính điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp bách trong việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn
- đề quyết định có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay. Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1.Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công để tạo nên các công trình, hạng mục công trình nhất định. Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Trong kế toán xây dựng cơ bản Việt Nam, chi phí sản xuất được thể hiện chủ yếu thông qua các yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công,, các chi phí khác phục vụ cho quản lý . Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công ), lao động vật hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên, nhiên vật liệu...) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ, các loại thuế không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên, ...).
- Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải được xác định trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo. Nó có thể được tập hợp theo tháng quý năm. . 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung công dụng và mục đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng kinh tế. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế , không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây: -Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá... -Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng ... -Chi phí nhiên liệu động lực: xăng, dầu, mỡ ... -Chi phí nhân công: tiền lương của công nhân trực tiếp, lao động thuê ngoài.. -Chi phí khấu hao tài sản cố định: các khoản hao mòn của tất cả tài sản cố định trong doanh nghiệp. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ... -Chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động. *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- -Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui nạp trực tiếp cho sản phẩm công việc đó. -Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều đối tượng công việc khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. *Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp chung vào một khoản mục, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào, bao gồm các khoản mục chi phí sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật liệu chính, cấu kiện bê tông... -Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, tháo ghép cốp pha giàn giáo ... -Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình như tiền khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công. -Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi đội xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên ), bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy, chi phí hội họp, tiếp khách, điện thoại, điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. 1.2.1.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí trong xây lắp *Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải cân nhắc hàng loạt nhân tố sau: -Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. -Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. -Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng ... Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực ,bộ phân thi công khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng... Vì vậy, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí hay nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp có thể là: +Công trình, hạng mục công trình. +Giai đoạn công việc hoàn thành. +Đơn đặt hàng. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời, cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- *Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được tập hợp để sử dụng và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Với các doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp hạch toán chi phí sau: -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì được tập hợp cho đơn đặt hàng đó. -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công trường, đội thi công ): các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công ,trong từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. 1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp . Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau: -Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. -Khoản mục chi phí máy thi công. -Khoản mục chi phí sản xuất chung. 1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp người ta thường phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức khác nhau.
- *Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp có thể chia làm hai loại: - Giá thành thực tế: là giá thành bao gồm các chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp nhất định. Nó có thể là các chi phí vượt định mức, hụt định mức, chi phí cho những công việc nằm ngoài thiết kế, những chi phí phá đi làm lại ... Như vậy, giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc nhất định, bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu khởi công công trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự toán của công trình và nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. *Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng sản phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại: - Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành hạng mục công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế được duyệt, được kiểm nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng. - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui ước: là giá thành có khối lượng công tác thỏa mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng qui định. + Phải định lượng (đo, đếm... ) được và bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành này. + Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý. *Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán và giá trị quyết toán công trình hình thành giá thành dự toán và giá thành quyết toán. Giá trị dự toán xây lắp: giá trị dự toán hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình theo khối lượng công tác đề ra trong bản vẽ thiết kế thi công của hạng mục công trình. Giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung thuế và lãi. Chi phí trực tiếp gồm:
- + Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ như gạch, đá, xi măng, cát, sỏi, sơn, vôi màu..., chi phí công cụ, dụng cụ... (không phải của máy thi công ). + Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương công nhân sản xuất, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí này trong nghành xây dựng cơ bản được tính thêm phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lưu động sản xuất. + Chi phí máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí sữa chữa khấu hao máy thi công. Chi phí chung: được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công cho từng loại công trình do bộ xây dựng ban hành. Thuế và lãi: Được xác định bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung theo qui định hiện hành. Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung. - Giá trị quyết toán công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trong quá trình thi công do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn khối lượng công tác bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ những khối lượng công tác sai lệch sau đây mới được quyết toán: + Do chủ đầu tư quyết định thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay đổi thiết kế làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác. + Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung bản vẽ thi công làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác. + Do bóc tách khối lượng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm khối lượng công tác. Giá trị quyết toán biến động so với giá trị dự toán ban đầu còn do nguyên nhân có sự thay đổi chính sách chi tiền lương và các chính sách chế độ liên quan khác dẫn đế sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán thay đổi so với giá trị dự toán.
- Giá thành quyết toán công trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung trong giá trị quyết toán của công trình. 1.2.2.3.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp *Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. *Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành đã được xác định. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành sau: - Phương pháp tính giá thành giản đơn: phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp. C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng. Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ. - Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng trong trường hợp
- doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành. Gía thành công trình được tính theo công thức sau: Z = Dđk + C1 + C2 +..... + Cn - Dck Trong đó: C1, C2, C3....., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục công trình. . 1.2.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.3.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( gạch, cát vôi, xi măng, nhựa đường... ), vật liệu phụ ( sơn... ), được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm chi phí nguyên vất liệu dùng cho máy thi công ). Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp được. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan để tính giá thành. Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của doanh nghiệp và cho lực lượng lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành theo từng loại công nhân, theo từng công việc được giao và cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc hạch toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công trên các công trường, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương và vào các tài khoản kế toán liên quan.
- Để theo dõi chi phí nhân công trực tíêp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. 1.3.1.3 Kế toán chi phí máy thi công Chi phí máy thi công là toán bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp như: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí bảo dưỡng ,sữa chữa máy thi công ... Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 được mở 6 tài khoản cấp hai: TK 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo qui định hiện hành khoản trích này được tính trên TK 627. TK 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ ... ) và các vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy... TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: dùng để phản ánh các khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. 1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Khoản chi phí sản xuất chung nào chỉ liên quan tới một công trình thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý ( như căn cứ trên tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lượng xây lắp... ). Công thức phân bổ như sau: Tổng CP SXC cần phân Mức CP SXC phân = bổ bổ cho từng đối Tổng tiêu thức phân bổ tượng của tất cả các đối tượng Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK622- Chi phí sản xuất chung. TK627 được mở 6 tài khoản cấp 2: -TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng công trình. -TK 6272: Chi phí vật liệu đội xây dựng công trình. -TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất. -TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội sản xuất. -TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. -TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác. 1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154- chi phí sản xuất dở dang, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. TK154 được mở chi tiết cho từng đối tượng, có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Dư Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp còn dở dang cuối kỳ. TK này được mở các tài khoản cấp hai sau: -TK1541- Xây lắp
- -TK1542- Sản phẩm khác -TK1543- Dịch vụ -TK1544- Chi phí bảo hành sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (Trong trường hợp đơn vị không tổ chức máy thi công hạch toán độc lập) 152, 621 154 153... 111, 112 623, 627 214 334, 338 622 1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK 621, 622, 623, 627. Ngoài ra còn có các tài khoản sau: +TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng. +TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao. sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ K/C cuối kỳ 154 631 K/C đầu kỳ
- 1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người nhận thầu. - Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình ,hạng mục công trình đó đều là chi phícủa sản phẩm dở dang. - Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. 1.4.Kế toán chi phí theo phương thức khoán trong xây lắp công trình 1.4.1.ý nghĩa vận dụng phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là việc sản xuất sản phẩm trải qua thời gian dài, các sản phẩm có yêu cầu thiết kế phức tạp, việc tổ chức thi công phải trải qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao động... nên thông thường các doanh nghiệp xây lắp giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Đây là phương thức rất thích hợp với điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Vận dụng phương thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý nghĩa cơ bản sau: -Gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, buộc người lao động quan tâm đến hiệu quả công trình hơn. Từng tổ đội phải thi công công trình với tiến độ và chất lượng qui định. -Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ đội, từng cán bộ, công nhân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ -MateXim
77 p | 1901 | 1294
-
Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thuốc lá và Chế biến thực phẩm Bắc Giang
71 p | 1452 | 1132
-
Luận văn "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng"
52 p | 1582 | 1110
-
Luận văn: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Thoát nước số 3 thuộc Công ty Thoát nước Hà Nội
76 p | 1376 | 946
-
Luận văn "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng"
59 p | 492 | 208
-
Luân văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt
66 p | 228 | 91
-
Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty vận tải ôtô số 8
78 p | 225 | 86
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
89 p | 180 | 66
-
Luận văn: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
61 p | 157 | 56
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
101 p | 165 | 49
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM
115 p | 156 | 41
-
Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
98 p | 139 | 38
-
Luận văn Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
71 p | 566 | 36
-
Luận văn: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội
80 p | 180 | 30
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
66 p | 113 | 24
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin 2 thuộc Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại
71 p | 130 | 17
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
108 p | 137 | 12
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
74 p | 110 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn