intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

459
lượt xem
136
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty xây dựng quốc tế', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ

  1. Luận văn TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ
  2. LỜI NÓI ĐẦU X ây d ựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật chất. Ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. ở nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết định quy mô và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng. ý thức được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, em đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Công ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty em đã có cơ hội trau d ồi kiến thức các môn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen với việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn. Thời gian 5 tuần đến thực tập tại Công ty Xây Dựng Quốc tế là một khoảng thời gian ngắn đối với một sinh viên để có thể nắm bắt tất cả các nội dung tổng hợp và chuyên sâu về những lĩnh vực quản trị kinh doanh ở cơ sở. Tuy nhiên, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty em đã thực hiện tốt nhiệm vụ của đợt thực tập và hoàn thành “ Báo cáo thực tập tổng quan ”. Báo cáo gồm 7 phần, nội dung chi tiết được cụ thể ở các phần sau. 2
  3. PHẦN I GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc Tế: Tên công ty: CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ - Tên giao d ịch quốc tế: INTERNATIOAL CONSTRUCTION COMPANY - Giám đốc hiện tại : Ông Phạm Văn Quang - Địa chỉ trụ sở chính: B3B Nhà Chung cư B3, Làng Quốc Tế Thăng Long, - đường Trần Đăng Ninh, phư ờng Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Điện thoại: 04- 7 9 11 579 - Fax: 04- 7 911 580 Vốn điều lệ: 18 tỉ đồng - 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, các doanh nghiệp Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trở thành xương sống, trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước trong những năm qua đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh nghiệp đã đ i dần vào thế ổn định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công ty Xây dựng Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp Nh à nước điển hình, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty hoạt động trải dài trên đ ịa b àn cả nư ớc và hai nước bạn là Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng đông đ ảo đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty Xây dựng Quốc Tế đã xây dựng một số công trình lớn như : Bảo tàng Cay-xon-phom-vi-han - CHDCND Lào, UBHC Tỉnh Xiêng Khoảng - CHDCND Lào, Làng Quốc Tế Thăng Long, Khu nh à ở của cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội… Thành tích ấy có đư ợc do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty và sự tham gia đóng góp có hiệu quả của các phòng ban chức năng trong đó có Phòng Tài chính Kế toán. Tiền thân của Công ty Xây dựng Quốc Tế là Công ty Xây dựng số 209 được thành lập từ năm 1991 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Địa 3
  4. bàn hoạt động khi bắt đầu thành lập từ năm 1991 - 1994 chủ yếu tại tỉnh Xiêng Khoảng - CHDCND Lào với các công trình: Khách sạn Mường Phuôn, Khách sạn Hữu Nghị, UBHC tỉnh Xiêng Khoảng, Ngân hàng AlunMay, Trường học Nọng Tằng, Các chợ Khọng Khay, Lạt Khai… Để hỗ trợ cho sự phát triển thị trường sản xuất kinh doanh ở Lào, Công ty triển khai các ho ạt động sản xuất kinh doanh trong nước từ năm 1994 – 1995 với các công trình: Khách sạn Sông Cầu Thái Nguyên, Trung tâm Thương mại Đông Anh, Khu dụ lịch Nam hồ Núi Cốc… Với sự phát triển của Công ty Xây dựng 209, năm 1995 Tổng công ty Xây dựng Hà Nội đã sáp nhập Công ty Xây dựng 209 và một số đơn vị trong nước hình thành nên Công ty Xây dựng số 5 với địa bàn hoạt động ở cả trong n ước và nư ớc CHDCND Lào. Từ năm 1995 – 2000 Công ty đã thi công các công trình: Nhà hát lớn, Công ty Liên doanh 30 Nguyễn Du, Bệnh viện Quốc Tế, Cục Quản lý Vốn và Tài sản Nhà nước, Trụ sở Công an tỉnh Cao Bằng, Viện Lão Khoa, Làng trẻ em SOS… Đến năm 2000, Công ty Xây dựng số 5 được đổi tên thành Công ty Xây d ựng Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội theo Quyết định số 396/QĐ-BXD ngày 08/03/2000 của Bộ Xây dựng. Địa bàn ho ạt động được mở rộng sang Campuchia. Từ năm 2000 đến nay công ty đã thi công các công trình: Làng Quốc tế Thăng Long, Dự án thoát nư ớc CP7A, Nh à máy Xi măng Tam Điệp, Nhà làm việc 11 tầng Công ty INFISCO, Khu nhà ở Cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Các trạm BTS của Công ty Điện tử Viễn Thông Quân đội (VIETTEL), Bảo tàng Cay- Xon- Phom Vi- Han – CHDCND Lào, Trạm phát lại Đài truyền h ình Việt Nam tại Lào, Trụ sở Hội nh à báo Lào, Tổng cục Đo lường Chất lượng Lào… Trải qua 17 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty Xây dựng Quốc Tế đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn thuộc các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình cấp thoát nước… trên phạm vi to àn quốc và nước CHDCND Lào. 4
  5. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty a. Chức năng Công ty Xây d ựng Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, với ngành nghề kinh doanh sau: - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng trong nước và trên địa bàn hai nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia; - Sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng; Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam: - Kinh doanh phát triển nhà; - Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình); - Sản xuất, mua bán vật tư, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ vật liệu xây dựng, xi măng, sắt thép; Xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, thuỷ điện, đường dây và trạm biến thế điện (đến 500kv), các công trình kĩ thu ật hạ tầng trong các đô thị, khu công nghiệp; - Tổng thầu tư vấn và qu ản lý các dự án xây dựng; - Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thu ỷ lợi, b ưu điện, đường dây và trạm biến thế điện và công trình kĩ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thí nghiệm, thẩm định dự ná đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toá, kiểm định chất lượng, quản lý dự án (không bao gòm thiết kế công trình); - Xây dựng thực nghiệm - Trang trí nội, ngoại thất; 5
  6. - Đầu tư, kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng; - Thi công các công trình kĩ thuật, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn; - Dịch vụ các công trình th ể dục thể thao, bể bơi, sân quần vợt, nhà tập thể dục thể hình và tổ chức vui chơi giải trí (trừ loại hình vui chơi giải trí Nhà nước cấm); - Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hat karaoke); - Khoan phụt xử lý nền và các công trình đê, đập, kè và hồ chứa nước; - Khoan khai thác nước ngầm; - Khai thác, ch ế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng (trừ khoáng sản Nhà nước cấm)./. b. Nhiệm vụ - Công ty có quan h ệ gắn bó với các thành viên và Tổng công ty về kinh tế, nghiên cứu công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, tiếp thị, cùng ho ạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhằm mục đích thực hiện tích tụ tập trung, phân công, chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị m ình và toàn Công ty, đ áp ứng nhu cầu của nền kinh tế. - Công ty được Tổng công ty giao quản lý, sử dụng phần vốn, nguồn lực, và có trách nhiệm phải bảo to àn và phát triển vốn. Ngoài nguồn vốn được giao, Công ty còn được phép huy động th êm các nguồn vốn khác để kinh doanh và xây dựng cơ sở vật ch ất. Trong quá trình hoạt động, Công ty được quyền tự chủ kinh doanh, được phép dùng con d ấu riêng, có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước. Đồng thời, Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với Nhà nước, với cơ quan cấp trên theo quy đ ịnh của Tổng công ty và Nhà nư ớc. 6
  7. PHẦN II KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Đơn vị : Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1 Mặt hàng sản phẩm Các d ịch vụ, công trình, hạng mục công trình 2 Sản lượng (tính theo số hợp 25 21 33 39 45 đồng đã thực hiện) 3 Doanh thu 19.783 22.756 25.018 32.352 35.409 Doanh thu xuất khẩu 4 2.163 4.690 3 .968 7.532 8.014 Tổng doanh thu 5 21.946 27.446 28.986 39.884 43.423 Tổng chi phí 6 21.590 26.963 28.333 39.066 42.210 Tổng lợi nhuận trước thuế 7 356 483 653 818 1.213 Thu ế thu nhập doanh nghiệp 8 100 135 183 229 340 Lợi nhuận sau thuế 9 256 348 470 589 873 Giá trị tài sản cố định bình 10 13.640 16.328 14.945 17.293 18.127 quân trong năm 11 Vốn lưu động bình quân 15.274 20.968 24.850 25.295 28.830 trong năm 12 Số lao động bình quân trong 253 266 287 308 384 năm Các số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm sau đều cao hơn năm trư ớc, đặc biệt cao nhất vào năm 2006 với 873 triệu đồng, gấp 3,5 lần so với năm 2002. Như vậy có thể đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng chi phí của Công ty là tốt. Hiện nay, Công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường kinh doanh có hiệu quả và tăng cường uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Các công trình hàng năm Công ty th ực hiện không trùng lặp nên việc tổng hợp chi phí sản xuất dựa theo từng công trình cụ thể. Sau đây là chi phí của một số công trình đã thi công trong quý IV năm 2006. 7
  8. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THỰC TẾ CÁC CÔNG TRÌNH Quí IV Năm 2006 Đơn vị : Đồng Nhà B5a, B5b Trụ sở công an Tỉnh TK Nội dung LQTTL Cao Bằng 621 Chi phí NVL trực tiếp 706.707.144 325.672.405 Tháng 10 706.707.144 124.563.784 Tháng 11 0 105.708.913 Tháng 12 0 95.399.708 622 Chi phí nhân công trực 65.816.282 29.606.582 tiếp Tháng 10 65.816.282 10.507.450 Tháng 11 0 10.502.887 Tháng 12 0 8.596.245 623 Chi phí sử dụng MTC 2.644.660 15.705.813 Tháng 10 2.644.660 7.502.908 Tháng 11 0 5.435.783 Tháng 12 0 2.767.222 627 Chi phí sản xuất chung 23.324.493 17.505.922 Cộng 798.492.579 388.490.722 8
  9. PHẦN III CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 3.1. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát qua sơ đồ: 2 .Phương tiện 3 . Vật liệu 1. Lao động công cụ xây dựng 4 . Thông qua các tác động công nghệ sản xuất 5 . Sản phẩm xây dựng Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng thuật ngữ kĩ thuật thi công (KTTC). Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm con người đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu trong KTTC đ ể thấy mối ràng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được luân lý của các khâu trong KTTC, kĩ thuật đ ã đ ược nâng lên một mức đó là công nghệ. Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền ra đời vào giữa thế kỉ IXX, thời kì thế giới diễn ra cuộc cách mạng vĩ đại trong sản xuất công nghiệp, biến sản xuất thủ công thành sản xuất cơ khí hoá. Nội dung chính của phương pháp dây chuyền là chia quá trình sản xuất của mỗi sản phẩm thành các quá trình nhỏ có đặc tính sản xuất giống nhau được gọi là các dây chuyền công nghệ. Những quá trình công nghệ nhỏ ấy được sản xuất liên tục qua các sản phẩm có nghĩa là công việc được thực hiện tuần tự với các quá trình phân nhỏ giống nhau và thực hiện song song với các quá trình phân nhỏ khác nhau. 9
  10. Đối với sản xuất xây dựng thì chia công trình thành các hạng mục giống nhau, các hạng mục ấy lại được chia th ành các công việc giống nhau. Tổ chức sản xuất theo nguyên tắc là công việc giống nhau được tiến hành từ hạng mục n ày qua hạng mục khác, trong mỗi hạng mục thì công việc theo công nghệ khác nhau nối đuôi nhau đ ược thực hiện. Cách tổ chức theo dây chuyền phải đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất luôn có người lao động và người lao động luôn luôn tham gia sản xuất không bị ngừng việc. Điều này phản ánh tính điều hoà và liên tục. Các d ạng dây chuyền xây dựng: - Theo cơ cấu dây chuyền: Dây chuyền chuyên môn hoá, dây chuyền công trình, dây chuyền liên h ợp. - Theo tính chất nhịp nhàng: Dây chuyền nhịp nhàng và không nhịp nh àng. - Theo mức độ chi tiết phân nhỏ: Dây chuyền phân nhỏ một phần, phân nhỏ hoàn toàn. - Theo mức độ tiến triển: Dây chuyền ổn định, dây chuyền không ổn định Tu ỳ theo từng công trình cụ thể m à Công ty sử dụng các dạng dây chuyền phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đ ồ trên có th ể hiểu một cách đơn giản 1 sản phẩm xây dựng được tạo thành như sau: Người lao động sử dụng các phương tiện, công cụ tác động vào vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng thông qua ảnh hưởng của công nghệ sản xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm. 3.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 3.2.1.Một số khái niệm Trong th ời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đã trở thành lực lư ợng sản xuất trực tiếp, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, là cứu cánh của mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp. Công nghệ thường đư ợc hiểu là tập hợp các yếu tố và điều kiện để tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Các điều kiện và yếu tố bao gồm: Công cụ lao động (thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển…), đối tượng lao động (năng lượng, nguyên vật liệu), lực lượng lao động có kĩ thuật, các kiến thực, kinh nghiệm tích lu ỹ được, hệ thống thông tin- tư liệu cần thiết, cơ ch ế tổ chức và qu ản lý…Nói 10
  11. cách khác, công ngh ệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm trong sự liên kết với nhau quanh mục tiêu và yêu cầu của tổ chức sản xuất – kinh doanh và quản lý. Tiến bộ khoa học- công ngh ệ là không ngừng phát triển và hoàn thiện các tư liệu lao động và đối tượng lao động, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và hình thức hiệu quả trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở nước ta cũng như trên thế giới. Tiến bộ khoa học- công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản biểu hiện ở tất cả các khâu từ tổ chức quá trình sản xuất đến tổ chức quản lý ngành xây dựng. Cụ thể: - Trong lĩnh vực đầu tư: nghiên cứu dự án, khảo sát thiết kế xây dựng. - Trong lĩnh vực xây lắp: gia cố nền, xử lý nền móng, công nghệ bê tông, công nghệ thép, công nghệ cốp pha, d àn giáo, hoàn thiện xử lý chống thấm. - Trong lĩnh vực tổ chức ở các xí nghiệp sản xuất phụ trợ: sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng, cung ứng vật tư và các d ịch vụ xây dựng, chế tạo sửa chữa máy móc thiết bị xây dựng. - Trong lĩnh vực trang trí ho àn thiện, xử lý chống thấm, vi khí hậu và vật lý kiến trúc công trình. - Trong lĩnh vực đào tạo cán bộ công nhân xây dựng và quản lý xây dựng. Vai trò của tiến bộ khoa học- công nghệ trong xây dựng: - Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật và phát triển công nghiệp hoá xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất. Phát triển, hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất và qu ản lý kinh tế trong - xây d ựng. - Giảm nhẹ quá trình lao động, dần dần thay thế lao động thủ công bằng máy móc, trên cơ sở đó tạo đ iều kiện hoàn thiện người lao động. - Nâng cao năng suất, tiết kiệm hao phí lao động và nguyên nhiên vật liệu. - Hạ giá th ành sản phẩm xây dựng và nâng cao ch ất lượng sản phẩm xây dựng. 11
  12. Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học để giải quyết vấn đề vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao,... Tuy nhiên việc áp dụng tự động hoá quá trình xây lắp còn phát triển chậm, tỷ lệ lao động thủ công chiếm cao. 3.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty Xây dựng Quốc Tế là tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do vậy, về cơ b ản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có sự khác biệt khá lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này quy định đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc nơi thi công là nơi nghiệm thu sản phẩm, mỗi sản phẩm làm ra theo thiết kế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, giá cả riêng biệt. Thanh toán bên giao thầu cho Công ty chỉ thanh toán theo giai đoạn, điểm dừng tạm ứng… Thanh toán toàn bộ khi có biên bản nghiệm thu, bàn giao và thanh toán công trình trừ đi chi phí bảo hành tu ỳ theo dự án. Những đặc điểm đó đòi hỏi phải có quy trình riêng phù hợp theo trình tự sau: - Nhận thầu thông qua h ình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. - Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với chủ đầu tư công trình. - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ chức quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. - Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ thu ật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng. 3.2.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị Trong quá trình kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc công nghệ có một ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ nói chung và xây d ựng nói riêng không ngừng phát triển, ảnh hư ởng trực tiếp đến hiệu quả của các doanh nghiệp xây 12
  13. dựng. Doanh nghiệp nào có được máy móc công nghệ hiện đại hơn thì doanh đó có khả năng cạnh tranh cao h ơn so với doanh nghiệp xây dựng khác trên thị trường xây dựng, do đó, khả năng thắng thầu cao và thu được lợi nhuận. Ngư ợc lại, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thi công lạc hậu, thường không d ành được công trình trong các cu ộc đấu thầu xây lắp. Chính vì vậy mà ngày nay, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị của Công ty Xây dựng Quốc tế phần lớn đều là những máy đang trong thời gian sử dụng tốt. Tuy nhiên một số máy ở thế hệ năm 1990 thì vẫn còn khả năng sử dụng đư ợc nhưng đ ã cũ và lạc hậu, năng suất kém hay b ị hỏng hóc, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, năng lượng. Để thấy rõ hơn về đặc điểm của máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá qua bảng sau: Tình hình một số máy móc thiết bị của Công ty Tên thiết bị Số lượng Tình trạng kỹ thuật Năm sản xuất Máy trộn bê tông Vẫn sử dụng tốt 2002 9c Máy hàn biến áp 2003 20c - Máy trộn vữa 1999 11c - Đầm dùi 2003 29c - Đầm bàn 1998 10c - Máy bơm nước 2000 12c - Cần cẩu XDK 13,5 Sử dụng 80% công suất 1995 1c Cần cẩu KC 2561 Sử dụng 70% công suất 1994 1c Vẫn sử dụng tốt Ô tô JIN 130 1997 5c Ô tô Maz 2004 2c - Súng kiểm tra bê tông 1998 1c - Máy xúc ủ i Belaut 1995 1c - Dàn máy vi tính 2003 9c - Máy khoan đứng Sử dụng 70% công suất 1995 1c Máy ép cọc Vẫn sử dụng tốt 1999 2 Máy vận thăng 2001 5 - Giàn giáo thi công 2000 10 - Xe lu ba bánh sắt Sử dụng 80% công suất 1995 1 Sử dụng 80% công suất Máy hàn 1997 3 13
  14. Vẫn sử dụng tốt Máy c a 2002 1 Máy tời 2003 4 - Máy ủi C100 1999 3 - Máy ủi Caterpillar 2004 2 - 3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng, thông gió, ánh sáng a. Mặt bằng xây dựng Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các mặt bằng lân cận khác, trên đó bố trí các công trình sẽ được xây dựng, các máy móc thiết bị thi công, các công trình phụ trợ, xưởng sản xuất... và các công trình tạm dùng để phục vụ cho quá trình thi công và đời sống của con ngư ời trên công trường. Trong một phạm vi hẹp, có thể xem tổng mặt bằng xây dựng đồng nhất với công trường xây dựng, là nơi diễn ra toàn bộ quá trình xây dựng. Trong một phạm vi rộng, phải xem tổng mặt bằng xây dựng như m ột hệ thống sản xuất bao gồm các cơ sở vật ch ất kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu, các phương tiện và con người trong một không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện một quá trình sản xuất xây d ựng, kể cả trước, trong và sau thời gian thi công xây lắp. Thiết kế tốt tổng mặt bằng xây dựng, tiến tới thiết kế tối ưu tổng mặt bằng xây dựng sẽ bảo đảm xây dựng công trình có hiệu quả, xây dựng đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Ngược lại, nếu không thiết kế hợp lý tổng mặt bằng xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn, thậm chí cản trở quá trình xây d ựng, tăng chi phí xây dựng, gây mất an to àn lao động, không bảo đảm vệ sinh môi trường. Lập tổn g mặt bằng thi công hợp lý để phát huy đ ược các điều kiện tích cực của địa điểm, vị trí xây dựng như: điều kiện địa chất thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hư ớng gió,... hoặc phạm vi khu vực xây dựng như: quy mô công trình, cùng với các tình trạng điện nước, đư ờng vận chuyển trong khu vực hay vùng, đồng thời phải khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công thiết lập n ên phải có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế. Việc bố trí mặt bằng có vị trí cố định nên Công ty gặp một số trở ngại sau: - Sự giới hạn về diện tích 14
  15. - Ở các giai đoạn khác nhau trong quy trình xây dựng, các loại vật tư, vật liệu khác nhau đều đư ợc yêu cầu, do đó Công ty luôn có những đề án thực hiện khác nhau để có lịch tiến độ thi công linh hoạt đáp ứng yêu cầu này. - Khối lượng nhu cầu vật liệu rất lớn, linh hoạt và biến đổi. Do m ặt bằng bố trí theo địa điểm thi công công trình nên luôn có những khó khăn trong việc giải quyết, địa điểm phân bố một cách tốt nhất cho nên Công ty Xây d ựng Quốc tế luôn cố gắng hoàn thành nhiều bộ phận ngoài địa điểm xây dựng sau đó vận chuyển các bộ phận n ày đến đó để lắp ráp, tiếp tục hoàn thành. b. Thông gió, ánh sáng Đặc điểm về bố trí mặt bằng quyết định đặc điểm của thông gió và ánh sáng. Đối với các Doanh nghiệp xây lắp nói chung, Công ty Xây dựng Quốc tế nói riêng, thông gió chủ yếu là thông gió tự nhiên. Thông gió tự nhiên có những đặc điểm sau: - Lưu lượng không khí trao đổi lớn - Kinh tế, tiết kiệm chi phí vì không tốn kém đường ống, quạt, điện. - Không mất công bảo quản trang thiết bị, không phải quản lý vận hành. - Phụ thuộc vào thiên nhiên, không chủ động được quá trình thông gió, không đưa khí tới một số nơi có nhu cầu. - Khi có sự xâm nhập của vi trùng hay các ch ất hoá học, hệ thống thông gió tự nhiên hoạt động kém hiệu quả. Trong những trường hợp cần thiết, Công ty còn sử dụng biện pháp thông gió nhân tạo như dùng qu ạt làm mát, điều ho à không khí, hệ thống ống dẫn không khí và các thiết bị điêù chỉnh hoặc hệ thống thông gió thổi– hút cục bộ. Hệ thống chiếu sáng để đảm bảo chế độ ánh sáng cần thiết và đ ầy đủ là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thi công công trình. Công ty sử dụng ba loại chiếu sáng sau đây: 15
  16. - Chiếu sáng tự nhiên: chiếu sáng b ên qua cửa sổ, chiếu sáng bề mặt qua hệ thống cửa mái và chiếu sáng hốn hợp . Mỗi loại chiêú sáng có hiệu quả khác nhau, chiếu sáng bề mặt có sự phân bố ánh sáng đều hơn cả, chiếu sáng hỗn hợp là tốt nhất: cửa bên nhiều lớp, cửa mái nhiều dải. - Chiếu sáng nhân tạo: Công ty sử dụng chiếu sáng nhân tạo khi yêu cầu công việc phải thực hiện vào buổi tối, buổi đêm hay những khu vực, vị trí m à ánh sáng tự nhiên không lọt vào được. 3.2.5. Tình hình phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong Công ty Xây dựng Quốc tế - Đối với máy móc và công cụ lao động: Công ty đang từng b ước đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá, tự động hoá một cách hợp lý, nâng cao tính cơ động và linh hoạt của máy móc, chú trọng phát triển cơ khí nhỏ, áp dụng công cụ cải tiến, kết hợp giữa cách đi tuần tự và đi tắt đón đầu trong phát triển công nghệ xây dựng. - Đối với đối tư ợng lao động (vật liệu và kết cấu xây dựng): Công ty đẩy mạnh việc áp dụngc ác loại vật liệu có hiệu quả, các loại kết cấu tiến bộ, nhất là các loại vật liệu và kết cấu nhẹ cho phép xây dựng nhanh và có độ bền cao phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt nam; tận dụng những thành tựu hoá học trong phát triển vật liệu xây dựng, kết hợp tốt giữa sử dụng vật liệu hiện đại với vật liệu truyền thống, giữa phương pháp đúc xây tại chỗ với áp dụng kết cấu lắp ghép đúc sẵn; cải tiến chất lượng của các loại vật liệu truyền thống, chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường và tiết kiệm đất đai. - Đối với công nghệ xây dựng: Công ty đặc biệt chú ý cải tiến phần cứng của công nghệ; chú ý phát triển và ứng dụng các quy trình công nghệ xây dựng tiên tiến dựa trên khả năng máy m óc, nhân lực và vật liệu hiện có; áp dụng công nghệ xây dựng theo kiểu dây chuyền, công nghệ xây dựng trong điều kiện nhiệt đới ẩm, đồng thời lựa 16
  17. chọn trình độ hiện đại của công nghệ xây dựng một cách hợp lý về mặt kinh tế (tin học hoá, áp dụng sơ đồ mạn g). Hiện nay Công ty đang áp dụng một số công nghệ tiên tiến như công nghệ xây dựng nhà cao tầng, công nghệ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hiện đại, đòi hỏi ch ất lượng cao, mỹ thuật cao, công nghệ xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt đới rõ rệt như công nghệ đổ bê tông, xử lý h àm ngầm, chống thấm dột… - Đối với công tác thiết kế: với sự trợ giúp của tin học, công ty đã đ ẩy mạnh tự động hoá trong thiết kế, áp dụng các thành quả tính toán của lĩnh vực cơ học xây dựng, nâng cao chất lượng của công tác thăm dò kh ảo sát phục vụ thiết kế. - Đối với công tác quản lý: Các khâu thu nhận, bảo quản và xử lý thông tin, chỉ đạo điều hành tác nghiệp, lựa chọn các giải pháp tối ưu đ ã được tự động hoá. 3.2.6. Đặc điểm về an toàn lao động Ngành xây dựng giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một ngành mà điều kiện lao động có nhiều đặc thù riêng: Địa điểm làm việc của công nhân luôn thay đ ổi, phần lớn công việc phải thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hư ởng của khí hậu thời tiết xấu, nhiều công việc nặng nhọc, phải thi công ở những vị trí không thuận tiện, có nhiều yếu tố nguy hiểm có hại dễ gây ra tai nạn lao động và làm suy giảm sức khoẻ thậm chí gây bệnh nghề nghiệp cho ngư ời lao động. Lâu nay xây dựng vốn là một trong các ngành chiếm tỉ lệ cao nhất về tai nạn lao động, kể cả tai nạn chết người. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã có nhiều cố gắng thục hiện các biện pháp tổ chức và công ngh ệ nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa hạn chế tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Tuy nhiên, tình hình tai n ạn lao động xảy ra vẫn còn là mối quan tâm lo ngại cho nhiều ngư ời lao động. Một trong những vấn đề quan trọng để phòng ngừa tai nạn lao động là nguời lao động phải hiểu biết về an to àn – vệ sinh lao động, các tiêu chu ẩn, quy ph ạm về an toàn – vệ sinh lao động và những biện pháp an toàn cụ thể trong công việc của mình. Chính vì vậy, khi tuyển dụng lao động vào làm việc, các Công ty nói 17
  18. chung và Công ty Xây dựng Quốc tế nói riêng xem việc huấn luyện về an to àn – vệ sinh lao động cho họ là nhiệm vụ của Công ty. Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp khoa học kỹ thu ật, tổ chức kinh tế – xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức khoẻ, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó mang nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao. Vì vậy Công ty luôn quan tâm thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm sản xuất đầy đủ, là điều kiện bảo đảm sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Mỗi ngư ời lao động trong Công ty Xây dựng Quốc tế đều được trang bị các kiến thức về ngh ĩa vụ và quyền lợi của người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định trong Bộ luật lao động. Theo quy định đó, Công ty chỉ nhận lao động vào làm việc trên công trường xây dựng khi có đầy đủ các tiêu chuẩn: Phải đủ 18 tuổi trở lên, có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ theo yêu cầu ngành nghề do cơ quan y tế cấp, có giấy chứng nhận đã học tập và đã qua kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với ngành nghề do Giám đốc Công ty xác nhận, phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy kỉ luật và an toàn lao động của công trường đề ra... Hàng năm Công ty đều tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kì. Những người làm việc trong điều kiện nguy hiểm, có yếu tố độc hại được kiểm tra thường xuyên 6 tháng một lần. Phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng, có bệnh như tim, huyết áp, thần kinh, mắt kém, tai điếc…không được làm việc nói trên. Ngoài ra Công ty trang b ị đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện làm việc theo chế độ quy định. Cụ thể: - Phương tiện bảo vệ đầu để chống chấn thương ở đầu. Công nhân làm việc trên công trường phải sử dụng mũ cứng bằng nhựa có quai đeo. - Phương tiện bảo vệ mắt gồm các loại kính và tấm chắn, trong đó phổ biến là kính trắng và kính lọc sáng. 18
  19. - Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: dùng đ ể ngăn ngừa tác hại của các loại bụi và hơi, khí độc xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp. Ph ương tiện bảo vệ đường hô hấp bao gồm phương tiện lọc khí như kh ẩu trang, bán mặt nạ, mặt nạ và phương tiện tự cấp khí hoặc dẫn khí nh ư b ình thở. - Phương tiện bảo vệ tay: tay là bộ phận dễ bị tổn thương trên cơ thể. Để đề phòng ch ấn thương, Công ty đã trang bị cho công nhân các dụng cụ thủ công cầm tay đảm bảo chất lư ợng tốt như găng tay, bao tay. Găng tay và bao tay được làm bằng vải bò và vải bạt, găng tay cách điện là găng tay cao su. - Phương tiện bảo vệ chân: gồm các kiểu giầy và ủng để chống các tác động cơ học như d ẫm phải đinh và các vật sắc nhọn, vật liệu rơi vào chân vv… Như vậy, có thể nói Công ty Xây dựng Quốc tế luôn đề cao công tác bảo hộ lao động đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc trong Công ty, đặc biệt là công nhân trên công trường. PHẦN IV TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT 4.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT 4.1.1. Loại hình sản xuất Loại hình sản xuất là sự mô tả cách sử dụng những phương tiện nhân lực và vật ch ất để biến nguyên vật liệu th ành sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, nơi thi công là nơi nghiệm thu sản phẩm theo đơn đặt hàng chủ đầu tư thông qua h ình thức chọn thầu. Việc sản xuất theo đơn đ ặt hàng này rất có lợi vì Công ty không phải dự trữ thành phẩm, không bị phí tổn mất giá do không tốn chi phí lưu kho. 19
  20. 4.1.2. Đặc điểm sản xuất Đặc điểm sản xuất của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng. Sản xuất xây dựng lại mang đặc thù của sản xuất công nghiệp (công nghiệp chế tạo). Bởi vậy, nó cũng có những đặc điểm của sản xuất công nghiệp: quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới. Tuy nhiên, nếu xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng, sản xuất trong xây dựng mang những đặc điểm chủ yếu sau: - Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ vì trong quá trình xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trường này đ ến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (các công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này kéo theo các tác động như: + Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi cho phù hợp với thời gian, địa điểm xây dựng, do đó gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện lao động và làm nẩy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lư ợng sản xuất cũng như các công trình tạm phục vụ thi công xây dựng. + Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ của các ph ương án tổ chức xây dựng, tăng cư ờng điều hành tác nghiệp, lựa chọn vùng ho ạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và tiềm năng sản xuất tại chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lực lư ợng sản xuất đến công trình khi lập phương án tranh thầu... + Đòi hỏi phải phát triển rộng khắp và điều hoà trên lãnh thổ các loại hình d ịch vụ sản xuất về cung cấp vật tư, thiết bị cho xây dựng, về thu ê máy móc xây d ựng... - Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng cá biệt cao, chi phí lớn, nên sản xu ất xây dựng phải tiến h ành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng công trình. Đặc điểm này gây một số tác động đến quá trình sản xuất xây dựng như: + Trong xây d ựng nói chung, hình thức sản xuất sẵn hàng lo ạt sản ph ẩm để bán không được phát triển, trừ một số trường hợp có thể xây dựng sẵn các căn nh à đ ể bán hoặc cho thuê. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2