Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
lượt xem 9
download
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TĂNG TRUNG IN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÓM TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BẰNG LANG HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TĂNG TRUNG IN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÓM TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BẰNG LANG HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG Ngành : Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HỒNG THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong nguồn gốc. Hà Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Tăng Trung In
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, ban chủ nhiệm lớp cùng thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: Các phòng ban chuyên môn của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thống kê; Ủy ban nhân dân xã Bằng Lang, các ban, ngành đoàn thể xã, các ông, bà trưởng thôn và các hộ dân tại 3 thôn được điều tra đã nhiệt tình ủng hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Tăng Trung In
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4 4. Nội dung chính của luận văn ...................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................5 1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới .........................................................5 1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ...............................5 1.1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới............................................7 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. .....................................................11 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................................11 1.2.2. Những bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................................13 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................15 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................15 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................15 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................16 2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................17
- iv Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................19 3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang, huyện Quang Bình và xã Bằng Lang ............................................................................................................19 3.1.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang .........................................19 3.1.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quang Bình .............................22 3.1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng Lang ......................................24 3.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ....27 3.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................27 3.2.2. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28 3.3. Thực trạng về kinh tế - xã hội ở xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang...30 3.3.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế............................................................30 3.3.2. Thực trạng về dân số, lao động và việc làm....................................................33 3.3.3. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội ...................................................34 3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ...........................................................................................................35 3.4. Thực trạng tình hình thực hiện các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất...................37 3.4.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện 19 tiêu chí Nông thôn mới và 04 tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ........37 3.4.2. Thực trạng thực hiện chương trình NTM tại xã Bằng Lang thông qua điều tra (cụ thể: 3 thôn/120 hộ) ................................................................................42 3.4.3. Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất của 03 thôn điều tra ..............................................................................................................43 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ......................................................................................................................51 3.5.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................51 3.5.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................53 3.5.3. Cách thức triển khai Chương trình, dự án, tập huấn kĩ thuật khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư ...........................................................................................56 3.5.4. Phân tích ma trận SWOT của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ...57
- v 3.6. Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới ở xã Bằng Lang ...............................62 3.6.1. Quan điểm và định hướng của tỉnh Hà Giang và huyện Quang Bình .......................62 3.6.2. Quan điểm định hướng của xã Bằng Lang ......................................................63 3.6.3. Giải pháp duy trì nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong chương trình xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang .....................................................63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................70
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ KT - XH Kinh tế xã hội NTM Nông thôn mới XDNTM Xây dựng nông thôn mới CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa SXNN Sản xuất nông nghiệp LĐNT Lao động nông thôn MTQG Mục tiêu quốc gia KHKT Khoa học kỹ thuật GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã CN-TCN Công nghiệp - thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân DĐĐT Dồn điền đổi thửa TC Tiêu chí QH Quy hoạch MTQG Mục tiêu quốc gia NLN Nông lâm nghiệp LĐ Lao động
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Bằng Lang đến năm 2017 .......................28 Bảng 3.2: Cơ cấu phát triển kinh tế xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 ......................30 Bảng 3.3: Tốc độ phát triển kinh tế xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 ......................31 Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 ............................................................................31 Bảng 3.5: Tổng đàn gia súc, gia cầm của xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 .............32 Bảng 3.6: Biểu tổng hợp diện tích rừng của xã Bằng Lang năm 2015 - 2017 ..................32 Bảng 3.7: Tình hình dân số và lao động của xã Bằng Lang từ năm 2015-2017................33 Bảng 3.8: Hệ thống các loại đường giao thông xã Bằng Lang năm 2015-2017 ...........34 Bảng 3.9: Cơ sở hạ tầng ngành y tế xã Bằng Lang ......................................................34 Bảng 3.10: Cơ sở hạ tầng ngành giáo dục xã Bằng Lang .........................................35 Bảng 3.11: Tình hình thực hiện các tiêu chí NTM của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang theo Quyết định số 592/QĐ- UBND ngày 11/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang .............................37 Bảng 3.12: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ở xã Bằng Lang qua 3 năm (2015- 2017) .......................................................41 Bảng 3.13: Một số thông tin cơ bản của 03 thôn điều tra ........................................42 Bảng 3.14: Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2017 ......................................44 Bảng 3.15: Thu nhập bình quân của các hộ Nông dân được điều tra ......................45 Bảng 3.16: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã Bằng Lang và 3 thôn điều tra ..............46 Bảng 3.17: Tỷ lệ lao động có việc làm theo ngành nghề tại thôn điều tra...............47 Bảng 3.18: Tổng hợp các loại hình hợp tác ..............................................................49 Bảng 3.19: Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương ....................................................................51 Bảng 3.20: Người dân đánh giá về chất lượng lãnh đạo của Cán bộ cấp thôn, xã ...54 Bảng 3.21: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân được điều tra năm 2017 ...........................................................................55 Bảng 3.22: Bảng đánh giá của các hộ dân về các Chương trình, dự án, tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư ......................................................57 Bảng 3.23: Phân tích ma trận SWOT của xã Bằng Lang ..........................................58
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Kết cấu lao động 03 thôn điều tra .............................................................48 Hình 3.2: Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương .............................................................................52
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm trên 70% dân số cả nước. Chính vì vậy nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia, phát triển nông nghiệp, nông thôn vừa là một yêu cầu cũng như thách thức trong quá trình phát triển. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề này, ngày 05 tháng 8 năm 2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết đến năm 2020: “…Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn…” Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, với chủ trương của Đảng là đưa nông thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020. Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngày 02 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu: đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Đồng thời ngày 21 tháng 8 năm 2009, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng ban hành Thông tư số 54/2009/BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới… Như vậy
- 2 Chương trình Xây dựng nông thôn mới được tất cả các địa phương trong toàn quốc quan tâm, là chủ đề của nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu để nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Căn cứ các Quyết định của Chính phủ và các văn bản Bộ ngành Trung ương, các địa phương đã tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành động để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí đã ban hành. Bằng Lang là xã nằm ở phía Nam của huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang, xã có tổng diện tích tự nhiên là 7.202,94 ha, 1.507 hộ với 6.998 khẩu, 11 thôn bản và 8 dân tộc cùng chung sống. Hưởng ứng phong trào Chương trình xây dựng nông thôn mới của Trung ương phát động, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã đã tích cực hưởng ứng và tham gia nhiệt tình, sôi nổi. Tuy nhiên xét về tổng thể Bằng Lang là xã còn nhiều khó khăn, vì nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp. Để thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có sự đánh giá một cách tổng thể, khách quan trên cơ sở đó có những giải pháp và huy động các nguồn lực trong xã hội cùng tham gia vào phát triển nông thôn. Trong giai đoạn 2011 – 2016, được sự quan tâm của tỉnh, của huyện, sự nỗ lực cố gắng của Đảng và nhân dân các dân tộc trong xã, tháng 12 năm 2016 xã Bằng Lang đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang ký quyết định công nhân là xã đạt chuẩn Nông thôn mới. Tuy nhiên xét về thực tế và khách quan, mặc dù xã đạt chuẩn nhưng có một số tiêu chí chưa thực sự bền vững, trong giai đoạn tới nếu không được quan tâm chỉ đạo và có giải pháp phù hợp thì việc giữ vững xã đạt chuẩn nông thôn mới trong những năm tới là rất khó khăn, đặc biệt là nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất. Để nghiên cứu thực trạng nhóm tiêu chí này, từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn, đề xuất giải pháp chúng tôi lựa chọn xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang làm điểm nghiên cứu. Trên tinh thần học hỏi và mong muốn thực hiện nghiên cứu điểm nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí, giữ vững cho xã đạt chuẩn nông thôn mới trong thời gian tới tôi đã chọn đề tài: “Giải
- 3 pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Phát triển nông thôn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang thời gian qua. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí nghiên cứu để thực hiện trong thời gian tới, các chỉ tiêu cụ thể: + Tiêu chí số 10: Thu nhập; + Tiêu chí số 11: Hộ nghèo; + Tiêu chí số 12: Lao động và việc làm; + Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất. - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay tại tỉnh Hà Giang, huyện Quang Bình và xã Bằng Lang. - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới và nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất xã Bằng Lang. - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới nói chung, nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất nói riêng tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Bằng Lang huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang để thực hiện trong thời gian tới.
- 4 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về tính bền vững của các tiêu chí đã đạt tại xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cho huyện Quang Bình nói chung, xã Bằng Lang nói riêng về nâng cao chất lượng các tiêu chí nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất để duy trì và phát triển bền vững. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cơ sở thực tiễn làm rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp để duy trì và nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Bằng Lang sau đạt chuẩn nông thôn mới. 4. Nội dung chính của luận văn Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017. Giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn mới Khái niệm thế nào là nông thôn mới đã có một số diễn giải và phân tích. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Ngày 21 tháng 8 năm 2009 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và tại điều 3 - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí Quốc gia. Để đảm bảo phù hợp với từng nội dung tiêu chí, ngày 17 tháng 10 năm 2016 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg, cụ thể gồm các tiêu chí: Quy hoạch; Thủy lợi; Điện; Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Thông tin và tuyên truyền; Nhà ở dân cư; Thu nhập; Hộ nghèo; Lao động có việc làm; Tổ chức sản xuất; Giáo dục và đào tạo; Y tế; Văn hóa; Môi trường và an toàn thực phẩm; hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Quốc phòng và an ninh.
- 6 Ngày 09 tháng 01 năm 2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 69/2017/QĐ-BNN - VPĐP, về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg. 1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ thì: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới đối với cấp xã. Tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải có 100% số xã trong huyện đạt nông thôn mới thì đạt huyện nông thôn mới. 1.1.1.3. Đơn vị nông thôn mới Tại khoản 3 điều 23 của Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới. Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp, đó là: Xã nông thôn mới; Huyện nông thôn mới; Tỉnh nông thôn mới. 1.1.1.4. Chức năng của nông thôn mới - Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại. - Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống. - Chức năng sinh thái. 1.1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới Người nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn, không phải là Nhà nước do không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chính trong chủ thể này, mà cho dù
- 7 tiềm lực kinh tế của Nhà nước có mạnh đến đâu nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Người nông dân ở đây không chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân. Trong suốt quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra sản phẩm, của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… và cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới vừa là yếu tố đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công và bền vững, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân. 1.1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới - Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa. - Động lực từ nông dân phi nông hóa. - Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác. 1.1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất chú trọng xây dựng “đời sống mới” và coi đó là biện pháp có hiệu quả nhằm xóa bỏ tàn dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Đây cũng là biện pháp để từng bước giáo dục các tầng lớp nhân dân nhận thức được tính ưu việt của chế độ xã hội mới và trách nhiệm của mình đối với xây dựng xã hội mới. Ngày 03 tháng 4 năm 1946, Ủy ban vận động đời sống mới Trung ương được thành lập nhằm đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động xây dựng đời sống mới trong toàn dân. Đây chính là giải pháp có ý nghĩa đột phá để xây dựng nông thôn mới. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác phẩm “Đời sống mới” để hướng dẫn các tầng lớp nhân dân thực hành xây dựng đời sống mới. Đó là tiền đề đầu tiên để tiến hành xây dựng nông thôn mới trong suốt quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
- 8 Những phong trào thi đua sôi nổi ở nông thôn như: phong trào thanh niên “Ba sẵn sàng”, phong trào phụ nữ “Ba đảm đang”, phong trào “Tất cả vì tiền tuyến”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”… đã góp phần to lớn vào thắng lợi chung của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống xâm lược và thống nhất Tổ quốc. Sau ngày thống nhất đất nước, quá trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được duy trì và phát huy mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội X, ngày 05 tháng 8 năm 2008 Trung Ương Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước ta là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch…
- 9 Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28 tháng 10 năm 2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. 1.1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới Tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT- BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau: Một là, Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Hai là, Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Ba là, Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- 10 Bốn là, Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. Năm là, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. Sáu là, Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới Tại Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 11 nhiệm vụ cụ thể như sau: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. - Giảm nghèo và an sinh xã hội. - Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. - Phát triển giáo dục đào tạo. - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông. - Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
13 p | 1018 | 292
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 2
13 p | 356 | 115
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh
18 p | 445 | 92
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 322 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
110 p | 251 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
54 p | 221 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum
26 p | 141 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai
127 p | 25 | 22
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bưu chính của Bưu điện tỉnh Bình Định
26 p | 149 | 21
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí
10 p | 29 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
11 p | 27 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT
8 p | 88 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
182 p | 29 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Nam Hà Nội
7 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
10 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
7 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
143 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn