intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân" là đưa ra được các lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng; nêu lên thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị để đạt được mục tiêu đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

  1. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng đã trở thành một thị trường có lợi nhuận hấp dẫn đối với các ngân hàng chứ không còn chỉ là một thị trường tiềm năng nữa. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành một kênh cấp tín dụng quan trọng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng cần được phát triển hơn nữa, đặc biệt đối với BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân, một chi nhánh trẻ mới được thành lập 02 năm nay. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” là để góp phần giải quyết sự cần thiết của vấn đề trên. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra được các lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng; nêu lên thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị để đạt được mục tiêu đó. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng cho vay tiêu dùng trong thời gian từ năm 2009 đến tháng 6/2011. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê và so sánh, tổng hợp như: bảng và biểu thống kê được xây dựng trên cơ sở thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua số liệu phòng kế hoạch tổng hợp của BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân cung cấp, qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ nhân viên làm việc tại chi nhánh,… nhằm giúp cho công tác nghiên cứu thuận lợi và đạt kết quả tốt. Kết cấu luận văn
  2. Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết Luận”, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân. Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân. Ở chương 1, tác giả đưa ra cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của NHTM trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ hưởng một mức sống cao hơn. Trước đây, hầu hết các ngân hàng (NH) không mặn mà với các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, từ sau thế chiến II, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới hoạt động cho vay tiêu dùng và coi khách hàng của hoạt động cho vay này là khách hàng tiềm năng của NH. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất. Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm là quy mô từng món vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng rất đông, CVTD thường không xác định được hiệu quả trực tiếp từ phương án, dự án vay vốn, rủi ro trong CVTD cao nên lãi suất CVTD thường cũng rất cao, CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ, khi vay tiêu dùng người dân dường như kém
  3. nhạy cảm với lãi suất, mức thu nhập và trình độ học vấn có tác động lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng, chất lượng thông tin tài chính từ các khoản tín dụng tiêu dùng không cao, nguồn trả nợ của người đi vay tiêu dùng phụ thuộc vào nguồn thu nhập ổn định dành để trả nợ NH. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia các hình thức cho vay tiêu dùng. Dựa vào những căn cứ khác nhau có thể phân loại nhiều hình thức cho vay tiêu dùng khác nhau. Theo mục đích vay, CVTD được chia thành hai hình thức CVTD cư trú và CVTD phi cư trú. Theo phương thức hoàn trả, CVTD được chia thành ba hình thức là CVTD trả góp, CVTD phi trả góp và CVTD tuần hoàn. Theo nguồn gốc của khoản nợ, CVTD được chia thành hai hình thức là CVTD gián tiếp và CVTD trực tiếp. Hoạt động vay vốn nào cũng đều phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc này đã được nêu rõ trong quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Hoạt động vay vốn tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ và dựa trên nguyên tắc cơ bản là khách hàng cam kết tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và khách hàng cam kết tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên đi vay để làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập mối quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng như làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay. Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau: Cá nhân, đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính phải đảm bảo trả nợ gốc và lãi đúng hạn, có phương án vay vốn thể hiện mục đích tiêu dùng và thi và phù hợp với quy định của pháp luật, và phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định Chính phủ và hướng dẫn của NHNN. Phát triển CVTD của các NHTM được thể hiện ở một số điểm sau: Đối với khách hàng: phát triển CVTD có nghĩa là phải thỏa mãn được tối đa nhu
  4. cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hóa các hình thức CVTD cũng như các dịch vụ kèm theo. Đối với phát triển kinh tế- xã hội: Phát triển CVTD là phải đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách nhà nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống dân cư. Đối với NHTM: Phát triển CVTD là quá trình hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng, các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu vay của khách hàng, cũng như có chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng về đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng thương mại cũng cần chú ý tới chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng, làm sao vừa đảm bảo mở rộng gắn với chất lượng CVTD cao. Phát triển CVTD là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà giới hạn cách hiểu về vấn đề này, cần phải hiểu phát triển tín dụng tiêu dùng không chỉ là sự tăng trưởng về quy mô CVTD mà còn được hiểu là nâng cao chất lượng CVTD. Cần phải đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về CVTD và đặt nó trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác, có như vậy mới giúp ngân hàng tìm hiểu chính xác các nguyên nhân, tồn tại trong việc phát triển hoạt động CVTD. CVTD là hình thức tín dụng phổ biến và có nhiều tiện ích, việc phát triển tín dụng tiêu dùng không những tác động tới người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM mà còn cả nền kinh tế. Đối với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền Đối với người sản xuất, việc cho vay của ngân hàng sẽ làm cho hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ được nhiều hơn, doanh thu bán hàng cao hơn góp phần thúc đẩy các hãng mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội. Đối với NHTM, hoạt động CVTD một mặt giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, mặt khác tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với nền kinh tế, việc ngân hàng thực hiện CVTD đối với khách hàng không chỉ làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
  5. Thông qua hoạt động CVTD, các NHTM đã góp phần kích thích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân. Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại được phản ánh qua một số chỉ tiêu: Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu phản ánh số dư nợ cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng, chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi nhiều nhóm nhân tố bao gồm nhóm nhân tố vĩ mô (tình trạng nền kinh tế, các vấn đề xã hội, pháp luật) và nhóm nhân tố vi mô (các nhân tố khách quan: đạo đức người đi vay, khả năng tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo và các nhân tố chủ quan: Đạo đức cán bộ tín dụng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, nguồn vốn của ngân hàng). Biết được những nhân tố ảnh hưởng các ngân hàng có thế có những biện pháp làm giảm những ảnh hưởng không tốt đến phát triển CVTD của ngân hàng thương mại. Chương 2 sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng CVTD tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thanh Xuân ( BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân) dựa trên cơ sở lý luận đã nêu trong chương 1. Trước hết, luận văn sẽ khái quát một số điểm về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân và tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay dựa trên một số chỉ tiêu: Tình hình huy động vốn; Hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán. Từ đó sẽ đưa ra đánh giá chung về kết quả kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân. Phần quan trọng của luận văn đó là nêu lên thực trạng CVTD tại BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân. Nhưng để hiểu được hoạt động CVTD tại BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân diễn ra như thế nào luận văn sẽ được giới thiệu về qui trình CVTD tại BIDV. Qui trình này được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống BIDV, bao gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp thị tới Khách hàng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV
  6. Bước 2: Gặp gỡ, phỏng vấn và hướng dẫn Khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ Bước 4: Đánh giá, phân tích hồ sơ, lập và phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng Bước 5: Quyết định cấp tín dụng Bước 6: Ký kết các Hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý Bước 7: Đề xuất và quyết định giải ngân Bước 8: Giao, nhận hồ sơ và phê duyệt cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS Bước 9: Giải ngân Bước 10: Kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay Bước 11: Quản lý sau khi giải ngân và thu nợ, lãi, phí Bước 12: Điều chỉnh tín dụng Bước 13: Xử lý thu hồi nợ quá hạn Bước 14: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ Luận văn cũng sẽ giới thiệu về các sản phẩm về CVTD hiện có tại BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân. Hiện nay sản phẩm CVTD tại BIDV có 5 nhóm chính là: Cho vay nhu cầu nhà ở đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình; Cho vay tiêu dùng tín chấp đối với Khách hàng cá nhân; Cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình; Cho vay du học đối với khách hàng cá nhân; Cho vay bảo đảm bằng giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm đối với Khách hàng cá nhân. Ở mỗi một sản phẩm tín dụng tiêu dùng trên luận văn sẽ trình bày những điều kiện riêng cần để có thể sử dụng sản phẩm. Sau khi đã giới thiệu về qui trình CVTD và các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại BIDV Thanh Xuân, luận văn sẽ phân tích tình hình phát triển CVTD ở BIDV Thanh Xuân dựa theo một số tiêu chí đã trình bày trong phần chỉ tiêu phản ánh phát triển CVTD ở chương I. Từ đó tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng CVTD tại BIDV Thanh Xuân dựa trên hai tiêu chí: những kết quả đạt được và nguyên nhân dẫn đến những thành quả đó; những tồn tại và nguyên nhân. Trong phần tồn tại, tác giả đã cố gắng chỉ ra từng tồn tại cụ thể từ những tồn tại nhỏ nhất. Việc tìm ra được những tồn tại mới giúp đưa ra được giải pháp khắc phục, hạn chế những tồn tại đó. *) Những kết quả đạt được:
  7. Hoạt động CVTD nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung đã đạt được những kết quả nhất định cùng với những thành tựu mà BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân nỗ lực phấn đấu từ khi thành lập đến nay. Cụ thể: Về qui mô và tốc độ tăng trưởng Qui mô và tốc độ tăng trưởng CVTD đã tăng đáng kể kể từ khi thành lập. Trong những năm vừa qua hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đã có sự tăng trưởng cả về qui mô và tốc độ. Về thu lãi Hoạt động CVTD đã làm tăng thêm đáng kể nguồn thu nhập cho ngân hàng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu cũng như trong tổng dư nợ của chi nhánh. Về sản phẩm CVTD Sản phẩm của hoạt động CVTD ngày càng được đa dạng hóa tạo cơ hội tốt cho khách hàng có điều kiện lựa chọn hình thức vay phù hợp nhất khi đến ngân hàng. Về số lượng khách hàng Kể từ khi thành lập, BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân đã không ngừng cố gắng gia tăng doanh số cho vay và dư nợ CVTD. Về chất lượng CVTD Bên cạnh việc phát triển hoạt động cho vay, công tác đôn đốc thu hồi nợ cũng được chi nhánh quán triệt rõ ràng, cụ thể trong từng cuộc họp về phát triển kinh doanh là hạn chế tối đa việc phát sinh dư nợ quá hạn. *) Nguyên nhân: Ngay từ những ngày đầu thành lập Ban giám đốc và toàn bộ CBCNV của BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân đã cố gắng không ngừng để từng bước tạo lập nền tảng khách hàng cho chi nhánh. Ban giám đốc BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân đã có những quyết sách đúng đắn trong kế hoạch kinh doanh từ việc đánh giá được đúng thực trạng của chi nhánh, đồng thời luôn luôn nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế, những thuận lợi và khó khăn để có thể tối đa hóa lợi thế riêng có, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
  8. ngân hàng. Sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ kịp thời, có hiệu quả của Ban lãnh đạo ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp Ủy, Chính quyền địa phương và sự giúp đỡ, hợp tác của đông đảo khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng giúp BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân đạt được những thành tựu trong thời gian vừa qua. *) Những tồn tại Hoạt động CVTD tại BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn cón một số những tồn tại sau: Thứ nhất, mặc dù các sản phẩm CVTD cũng khá đa dạng, tuy vậy cần đa dạng hơn các nhu cầu khác nhau về cho vay nhu cầu đời sống, tiêu dùng như: cho vay cải tạo và sửa chữa nhà ở, cho vay mua nhà chung cư, cho vay mua ô tô đã qua sử dụng, cho vay các nhu cầu sinh hoạt khác,… Thứ hai, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng chưa đáp ứng được tối đa. Thứ ba, doanh số CVTD cũng như dư nợ CVTD của BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số và tổng dư nợ cho vay, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của một chi nhánh trẻ. Thứ tư, hoạt động Marketing trong cho vay nói chung và CVTD nói riêng chưa thực sự hiệu quả. Thứ năm, CBCNV trẻ, có nhiệt huyết nhưng lại thiếu kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trình độ tin học và ngoại ngữ. Thứ 6, thông tin của BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân còn hạn chế cả về lượng và về chất. Thứ 7, mặc dù đã chuyển đổi sử dụng công nghệ phần mềm SIBS nhưng công nghệ của BIDV nói chung và BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng chưa hoàn thiện. *) Nguyên nhân Xem xét dưới góc độ khách quan: Thứ nhất, do thói quen tiêu dùng của người Việt Nam luôn thích cất trữ tiền mặt và tiêu dùng bằng số tiền sẵn có
  9. Thứ hai, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đến cầu tiêu dùng của dân cư trong giai đoạn vừa qua. Thứ ba, điều kiện chứng minh thu nhập và khả năng chi trả của khách hàng rất khó xác định đúng. Thứ tư, thái độ hợp tác của Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có CBCNV vay vốn. Thứ năm, lãi suất CVTD không ổn định. Xét góc độ chủ quan từ phía ngân hàng: Thứ nhất, chính sách cho vay còn nhiều hạn chế là rào cản lớn để khách hàng tiếp cận được các khoản CVTD. Thứ hai, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thứ ba, ngân hàng chưa chú trọng đến hoạt động giới thiệu quảng bá các sản phẩm CVTD. Thứ tư, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Chương 3 của luận văn tác giả đưa ra định hướng cụ thể CVTD của BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân dựa trên định hướng hoạt động bán lẻ của BIDV giai đoạn 2011 – 2015. Từ những định hướng về hoạt động CVTD đó thì những giải pháp được đưa ra để phát triển CVTD tại BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân là: Một là, nghiên cứu, phát triển thị trường cho vay tiêu dùng. Trong đó phải xác định nhu cầu, xu hướng tiêu dùng đối với CVTD và xác định thị trường trọng tâm CVTD. Hai là, thực hiện các chính sách Marketing. Trong đó phải sử dụng các công cụ Marketing ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm – dịch vụ cung cấp và phải có chính sách lãi suất linh hoạt. Ba là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bốn là, công nghệ thông tin trong ngân hàng cần được hiện đại hóa. Tác giả cũng có một số kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước, với ngân hàng nhà nước và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về phát triển CVTD Với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước Thứ nhất, ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Việc Nhà nước đảo bảo ổn định kinh tế vĩ mô một cách vững chắc là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển
  10. bền vững trong trung và dài hạn, tạo cơ sở để nâng cao thu nhập và mức sống dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của công chúng ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ cầu về hàng hóa- dịch vụ tiêu dùng. Thứ hai, luật bảo vệ quyền lợi tiêu dùng cần được phổ biến rộng rãi và thực thi đầy đủ. Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã chính thức có hiệu lực từ 1.7.2011, tuy nhiên người tiêu dùng vẫn chưa thực sự biết được mình có quyền lợi gì khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Thứ ba, cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất, quyển sở hữu bất động sản và động sản, đăng ký giao dịch đảm bảo. Với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, hoàn thiện các văn bản pháp qui về cho vay tiêu dùng tạo nền tảng cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Thứ hai, cần điều hành chính sách lãi suất linh hoạt và cứng rắn hơn nữa. Thứ ba, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các NHTM tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Thứ tư, phát triển hơn nữa hệ thống thông tin liên ngân hàng, đảm bảo các thông tin về khách hàng cũng như các hoạt động ngân hàng được cập nhật nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất. Với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Thứ nhất, có chính sách khuyến khích phát triển CVTD. Thứ hai, đa dạng hóa dịch vụ CVTD. Thứ ba, xem xét lại các điều kiện CVTD. Thứ tư, cần hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm đảm bảo hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đạt được hiệu quả cao nhất. Mặc dù CVTD của ngân hàng mới được chú ý trong những năm gần đây nhưng nó đã khẳng định được vai trò tích cực của mình không chỉ đối với ngân hàng, người tiêu dùng mà đối với cả nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu dùng đối với ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân cũng như các NHTM khác, trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt
  11. động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ ngân hàng cũng như từ phía môi trường kinh doanh trong việc phát triển hoạt động CVTD. Trong xu thế hội nhập mở cửa nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì CVTD sẽ là một xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng, điều này đã được kiểm chứng tại các nước phát triển. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện các biện pháp nhằm phát triển CVTD là một nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay tại BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2