Luận văn Thạc sĩ: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 60
download
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện; đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện; đề xuất các giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦN XUÂN KIỀU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS Nguyễn Thị Xuân Hương Hà Nội, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả
- LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn Lãnh đạo UNBD huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, thu thập số liệu để hoàn thiện báo cáo. Xin cảm ơn lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, cung cấp số liệu, thông tin để tôi hoàn thành bản báo cáo luận văn này. Xin cảm ơn trưởng các khu, xóm tại 3 xã tôi điều tra khảo sát, đồng thời gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị đã tham gia khảo sát để tôi hoàn thành luận văn. Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện. Xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 8 1.1.4.2. Phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ................ 22 1.1.4.3. Quản lý quỹ BHXH tự nguyện ...................................................................... 24 1.1.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ......................................................... 27 1.1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................. 32 2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................................... 43 2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 43 2.1.2. Đặc điểm, dân số và lao động ........................................................................... 46 2.1.3. Đặc điểm văn hóa, giáo dục, y tế ..................................................................... 47 2.1.4. Các đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................. 49 2.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Tân Lạc ........................................................ 52 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 52 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện Tân Lạc ........................................... 53 2.2.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 54 2.2.4. Kết quả hoạt động của BHXH huyện Tân Lạc ............................................... 58 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................. 60 2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................................... 60 2.3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 60 2.3.3.2. Các phương pháp phân tích số liệu : .............................................................. 60 2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ................................................... 61 3.1.1. Công tác thu BHXH tự nguyện của huyện Tân Lạc ....................................... 62 3.5.2.1. Nâng cao nhận thức của người lao động về sự cần thiết tham gia BHXHTN ...................................................................................................................... 99 3.5.2.2. Hoàn thiện hệ thống mạng lưới và công tác dân vận ................................. 102 3.5.2.3. Đổi mới công tác tuyên truyền ..................................................................... 102 3.5.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể xã hội ............................................................................................... 103
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Đặc điểm dân số và lao động huyên Tân Lạc 35 Bảng 2.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Tân Lạc 39 Bảng 2.3 Cơ cấu nhân lực của BHXH huyện Tân Lạc 6 Kết quả hoạt động của BHXH huyện Tân Lạc trong 3 Bảng 2.4 47 năm 20172019 Kết quả thu BHXH của huyện Tân Lạc trong 3 năm từ Bảng 3.1 54 20172019 Số lượng tham gia BHXH tự nguyện phân theo khu Bảng 3.2 55 vực Phân loại đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của Bảng 3.3 55 huyện Tân Lạc Tình hình thu, chi BHXH huyện Tân Lạc qua 3 năm từ Bảng 3.4 60 20172019 Bảng 3.5 Tổng hợp công tác tuyên truyền của huyện Tân Lạc 61 Số người tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện Tân Bảng 3.6 68 Lạc giai đoạn 20172019 Mức người dân tham gia BHXH tự nguyện của huyện Bảng 3.7 70 Tân Lạc Kết quả khảo sát của 3 địa phương tại huyện Tân Lạc Bảng 3.8 72 về Hài lòng về dịch vụ BHXH tự nguyện Bảng 3.9 Cơ cấu trình độ của người dân điều tra 75 Mức thu nhập của người dân huyện Tân Lạc Bảng 3.10 77 đối với các nhóm hộ điều tra Nguyên nhân nhóm đối tượng chưa tham gia BHXH tự Bảng 3.11 78 nguyện Mức độ hiểu biết, nhận thức của người dân về Bảng 3.12 79 BHXH tự nguyện Thái độ phục vụ của BHXH huyện Tân Lạc và hệ Bảng 3.13 80 thống đại lý
- Số hiệu Tên hình, sơ đồ Trang Hình 2.1 Bản đồ địa chính tỉnh Hòa Bình 32 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của bảo hiểm xã hội Sơ đồ 2.1 43 huyện Tân Lạc Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phương thức đóng BHXH tự nguyện 52 Tỉ trọng tham gia BHXH tự nguyện theo nhóm Hình 3.1 59 ngành nghề Sơ đồ hệ thống mạng lưới đại lý thu BHXH tự Sơ đồ 3.2 67 nguyện Tỉ lệ mức đóng của người tham gia BHXH tự Hình 3.2 71 nguyện năm 2019 của huyện Tân Lạc
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội CTTT Công nghệ thông tin BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp LĐ Lao động KH Kế hoạch UBND Ủy ban nhân dân GTSX Giá trị sản xuất
- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống (an sinh xã hội) ASXH, trước hết là bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho con người, người lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày càng phát triển Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế để phát triển phải sử dụng số lượng lao động lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu tham gia BHXH của những người trong độ tuổi lao động là rất lớn. Trong khi đó loại hình BHXH bắt buộc mới chỉ áp dụng cho các đối tượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị của Đảng, công an, Nhà nước, hội đoàn thể, Quân đội, trong các lực lượng vũ trang... còn số lượng lớn lao động làm việc tại các hộ gia đình nông nghiệp, các làng nghề, những người lao động tự do không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt ASXH; hoàn toàn phù hợp với chủ trương và đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cho phép mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ BHXH đến tất cả người lao động. Hiện có những cách tính khác nhau về số người tham gia BHXH, nhưng dù theo cách tính nào thì tỷ lệ người tham gia BHXH ở Việt Nam hiện vẫn rất thấp. Trong tổng số 55 triệu lao động, có khoảng 14 triệu người đang đóng BHXH. 8
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời từ năm 2008, mở ra cơ hội cho người lao động được hưởng lương hưu, góp phần bảo đảm cuộc sống của họ khi về già. Tính ưu việt của chính sách là rất rõ. Tuy nhiên, đã 10 năm trôi qua số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Tân Lạc còn hạn chế (số liệu qua các năm như sau năm 2016 là 98 người, năm 2017 là 57 người, năm 2018 là 179 người, số lượng người lao động tham gia này chưa xứng với kỳ vọng và tiềm năng, nhiều người dân chưa được tiếp cận với thông tin về BHXH tự nguyện. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là người trước đó đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc, nay đóng tiếp BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu; số người tham gia BHXH tự nguyện mới còn hạn chế, hàng năm phát triển rất chậm. Ngày 23/05/2018 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII đã thông qua và ban hành nghị quyết số 28NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Trong đó mục tiêu và nội dung cải cách có nội dung “Tăng cường sự liên kết, hỗ trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ” nhằm thực thiện đồng bộ các nội dung cải cách để mở rộng diện bao phủ BHXH hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Huyện Tân Lạc là một trong những huyện có số dân trong độ tuổi lao động lớn, ít doanh nghiệp đa số vẫn là lao động tự do trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, nghề thủ công và các hoạt động dich vụ. Khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào huyện còn thấp dẫn đến số lao động tham gia bảo hiểm xã hội chưa cao. Qua 10 năm triển khai thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện nhiều hơn cho người lao động được tham gia BHXH; giúp người lao động có thể duy trì việc đóng BHXH ngay cả khi không ở diện đóng BHXH bắt buộc. 9
- Tuy nhiên, người dân do thu nhập còn thấp cụ thể là người lao động tự do, nông dân và sự hiểu biết về BHXH còn nhiều hạn chế, nên họ thường chưa mặn mà trong việc chủ động tham gia vào các loại hình BHXH tự nguyện hiện nay. Do đó, số lượng người lao động tự do, nông dân tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn đạt thấp. Chính điều này đã làm cho người dân lao động nói chung và người nông dân nói riêng thường dễ gặp phải những khó khăn về kinh tế tài chính khi có những rủi ro xảy ra trong cuộc sống và khi về già. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người dân nhận thức được sự cần thiết của việc tham gia BHXH tự nguyện? Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân? Giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXH tự nguyện của người dân? Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”. 2. Mụ c tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển BHXG tự nguyện nhằm đề xuất các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển BHXH tự nguyện; Đánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình; Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình Đề xuất các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình; 10
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện và các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình; Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 20172019; số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2020. 4. Nội dung nghiên cứu Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện; Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình; Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình; Một số giải pháp chủ yếu phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tâ Lạc, tỉnh Hòa Bình. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn được kết cấu gồm những phần sau: Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu; đối tượng; phạm vi; nội dung nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu 11
- Kết luận và kiến nghị 12
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển BHXH tự nguyện 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Bảo hiểm xã hội Tuy có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về BHXH, vì tùy từng góc độ tiếp cận khác nhau mà BHXH được hiểu theo những cách khác nhau: Theo Giáo sư Henri Kliler thuộc trường Đại học tổng hợp tự do Bruxelles của Bỉ đã đưa ra khái niệm về BHXH và các nội dung của BHXH như sau: BHXH là toàn bộ các luật và quy định nhằm bảo đảm cho người lao động hưởng lương (và người lao động tự do với một số hạn chế) cũng như gia đình họ (những người có quyền theo quy định) được hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ (như việc học hành của con cái và chăm sóc y tế) [3]. Theo khái niệm này, BHXH sẽ bao gồm: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tàn tật, trợ cấp gia đình, thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm hưu trí và tử tuất, trợ cấp thất nghiệp. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” [4]. 13
- Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH [7]. Ngoài những khái niệm nêu trên, khi nghiên cứu về vấn đề này, từ điển và một số nhà khoa học còn đưa ra những khái niệm khác nhau về BHXH, chẳng hạn: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [12]. Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH” [7]. Bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất [7]. BHXH tự nguyện do Nhà nước tổ chức và quản lý. Người lao động hoàn toàn tự nguyện tham gia, không bị pháp luật cưỡng chế. Họ tự lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phí BHXH theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của mình để được hưởng các chế độ 14
- BHXH. Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm lấp đầy dần các khoảng trống chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người lao động, là cầu nối, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho mọi người lao động trong xã hội. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của BHXH tự nguyện 1.1.2.1. Đặc điểm của BHXH tự nguyện BHXH tự nguyện là một bộ phận của chính sách BHXH, do đó về cơ bản nó có những đặc điểm của BHXH nói chung. Ngoài ra, BHXH tự nguyện còn có những đặc điểm riêng: Việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn tự nguyện. Người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình. So với BHXH bắt buộc, cơ chế hoạt động của BHXH tự nguyện linh hoạt và mềm dẻo hơn. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường là những người lao động tự do, nông dân…Những người này thường chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay. Họ thường là những lao động có trình độ chuyên môn thấp, việc làm bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp…Do vậy, để những đối tượng này rất khó tiếp cận và tham gia BHXH tự nguyện. Điều này đòi hỏi Nhà nước cần phải xây dựng chính sách phù hợp, đặc biệt cần có sự hỗ trợ một phần phí BHXH cho các đối tượng tham gia, nhất là trong những giai đoạn đầu triển khai. Nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXH tự nguyện chủ yếu do người lao động đóng góp. Những người này thường có thu nhập thấp và số người ban đầu tham gia chưa nhiều, cho nên quỹ thường bị hạn hẹp. Để có nguồn quỹ đáp ứng được yêu cầu hoạt động, cần phải có nhiều biện pháp tích cực, như: Hình thức tuyên truyền phong phú, linh hoạt, giải thích cặn kẽ đầy đủ để vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân hảo tâm ủng hộ quỹ, các 15
- nguồn tài trợ khác và sự đóng góp và bảo trợ của Nhà nước cho quỹ khi cần thiết. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thường chỉ được triển khai với một số chế độ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của các đối tượng tham gia. Để lựa chọn những chế độ phù hợp khi triển khai, các nước đều tiến hành điều tra nhu cầu thực tế từ chính các đối tượng hướng tới và có tính đến khả năng hỗ trợ của Nhà nước. Đây là đặc điểm rất quan trọng, là cơ sở để xây dựng và ban hành chính sách BHXH tự nguyện. 1.1.2.2. Vai trò của BHXH tự nguyện * Góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình người tham gia Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình trạng bao cấp của Nhà nước đối với người dân nói chung và người lao động nói riêng sẽ dần dần được loại bỏ. Mọi người phải tự mình xoay xở để đảm bảo ổn định cuộc sống. Đặc biệt là khi gặp phải rủi ro như ốm đau, tai nạn…thu nhập bị giảm sút, chi phí khám chữa bệnh và điều trị sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi gia đình. Bởi vậy, tham gia BHXH sẽ giúp người lao động tiết kiệm được những khoản tiền nhỏ bé, đều đặn từ khi còn trẻ, khỏe để có nguồn lực tài chính cần thiết, tối thiểu khi về già hoặc khi bị ốm đau, tai nạn do BHXH trợ cấp. Hơn nữa, việc tham gia BHXH còn được Nhà nước hỗ trợ và bảo trợ, cho nên họ hoàn toàn an tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây chính là chỗ dựa tâm lý vững chắc để người lao động hăng hái tham gia lao động sản xuất, từ đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Từ thực tế cho thấy, dù người lao động làm việc ở những ngành nghề, những lĩnh vực rất khác nhau, dù họ có quan hệ lao động hay không có quan hệ lao động, nhưng khi hết tuổi lao động thu nhập từ lao động chắc chắn sẽ bị giảm sút hoặc không còn nữa. Vì thế, tham gia BHXH sẽ trực tiếp giúp họ ổn định cuộc sống khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ 16
- thuộc vào con cái hoặc phúc lợi xã hội. Điều này còn có ý nghĩa vô cùng to lớn trong điều kiện tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. * Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa những người lao động Mọi người lao động trong xã hội đều phải làm việc để có thu nhập đảm bảo ổn định cuộc sống, dù người đó có tham gia vào thị trường lao động hay lao động tự do, tự tạo việc làm. Tuy nhiên, do thực tế khách quan đòi hỏi, do nhu cầu bức thiết của cuộc sống và do khả năng tổ chức, quản lý của Chính phủ, mà những người lao động có quan hệ lao động thường được tham gia BHXH trước dưới hình thức bắt buộc. Khi kinh tế xã hội phát triển, khi sản xuất hàng hóa đã trở nên phổ biến, thì nhu cầu tham gia BHXH của những người nông dân, những lao động tự do, tự tạo việc làm cũng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy, hình thức BHXH tự nguyện ra đời đã đáp ứng được nhu cầu thực sự của họ ở những mức độ và phạm vi khác nhau thể hiện ở số lượng các chế độ BHXH tự nguyện. Việc ban hành chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm này có ý nghĩa vô cùng to lớn và thực chất cũng là để đảm bảo tính công bằng và bình đẳng giữa những người lao động, đảm bảo quyền con người mà cả thế giới luôn hướng tới trong một xã hội văn minh và phát triển như hiện nay. * Bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội Cũng với cơ chế đóng hưởng, chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng, BHXH tự nguyện cùng với BHXH bắt buộc đã bao phủ được mọi người lao động trong xã hội có bảo hiểm. Mảng chính sách này luôn được coi là lưới ASXH đầu tiên, là trụ cột chính trong hệ thống ASXH quốc gia. Khi diện bao phủ của BHXH được mở rộng nhờ chính sách BHXH tự nguyện, sẽ làm giảm đi đáng kể các đối tượng được bảo trợ xã hội, từ đó làm giảm chi tiêu cho ngân sách Nhà nước. Nhờ đó góp phần đảm bảo ASXH bền vững. Điều này còn có ý nghĩa và vai trò to lớn đối 17
- với những quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam), vì ở đó LLLĐ tham gia BHXH bắt buộc chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn do sản xuất chưa thực sự phát triển. Số lao động là nông dân, lao động tự do chiếm tỷ lệ rất cao. Một khi LLLĐ này tích cực và có cơ chế thuận lợi để họ tham gia thì diện bao phủ của BHXH sẽ ngày càng được mở rộng. Nguồn quỹ BHXH được hình thành ngày càng lớn và hiệu quả chia sẻ rủi ro sẽ ngày càng cao, quy luật số đông trong bảo hiểm sẽ phát huy tối đa tác dụng. Nhờ đó hệ thống các chính sách đảm bảo ASXH sẽ ngày càng được hoàn thiện và ASXH sẽ bền vững hơn, ổn định hơn. 1.1.3. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện Nguyên tắc BHXH tự nguyện là những định hướng, quy định về phương thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đảm bảo cho các hoạt động BHXH tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được những mục tiêu đề ra. Theo nghĩa đó, BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc tự nguyện Trong BHXH tự nguyện, việc tham gia hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện của người lao động, không mang tính bắt buộc. Người lao động có quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mình. Vì đây là hình thức tự nguyện, nên để thu hút nhiều người lao động tham gia, nhằm đảm bảo ASXH thì Nhà nước cần phải thiết kế một chính sách thông thoáng, mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với thực tiễn và tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện. Thậm chí phải hỗ trợ đóng phí cho những người lao động thuộc đối tượng thu nhập thấp để họ có cơ hội tham gia. Nếu đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này, thì chính sách BHXH tự nguyện mới thực sự đi vào cuộc sống và công tác tổ chức triển khai mới diễn ra dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả. [8] 18
- Nguyên tắc đóng hưởng, công bằng và bình đẳng Có thể nói, mọi hoạt động trong đời sống xã hội nếu thực hiện công bằng và bình đẳng sẽ hạn chế được những mâu thuẫn nội tại giữa con người với con người và đây chính là động lực tạo ra sự đoàn kết và khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của con người cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong hệ thống BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng, cần phải tuân thủ theo nguyên tắc này, vì nó liên quan tới quyền và nghĩa vụ của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và gia đình họ. Nguyên tắc này phải được thực hiện ngay trong quá trình xây dựng và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện. Cụ thể, không có sự phân biệt giữa 2 loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện, hoặc trong cùng BHXH tự nguyện cũng không được phân biệt về giới tính, ngành nghề, khu vực, thu nhập…Mức đóng và mức hưởng trợ cấp BHXH tự nguyện thường có mối quan hệ tương ứng với nhau, đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít, nếu chỉ thực hiện với chế độ hưu trí và tử tuất. Nếu thực hiện các chế độ khác thì BHXH tự nguyện vẫn có tính không hoàn trả nhằm chia sẻ rủi ro, gắn kết cộng đồng và lợi ích giữa các bên tham gia. . [8] Nguyên tắc đơn giản và thuận tiện Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hình thức BHXH tự nguyện thường triển khai sau BHXH bắt buộc. Do vậy, về chính sách cũng như bộ máy thực hiện không thể đồng bộ và hoàn thiện bằng loại hình BHXH bắt buộc. Hơn nữa, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là nông dân, lao động tự do…Những người này có đặc điểm là công việc bấp bênh, không ổn định, trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn kỹ thuật và thu nhập thấp… Vì vậy, để những người lao động này nhanh chóng tiếp cận với chính sách BHXH tự nguyện thì quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham 19
- gia. Cụ thể, phải đơn giản hóa về thủ tục đăng ký tham gia và hưởng các chế độ; phương thức thu, chi trả phải linh hoạt và thuận tiện. . [8] Nguyên tắc bảo trợ của Nhà nước Bảo hiểm xã hội ra đời nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm ASXH. Hoạt động BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính chính trị, xã hội, vừa thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Do vậy, cho dù BHXH hoạt động theo hình thức bắt buộc hay tự nguyện thì đều có sự bảo trợ của Nhà nước. Mục đích bảo trợ của Nhà nước là để cho hoạt động BHXH tự nguyện được an toàn, lành mạnh, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Hơn nữa, giúp cho người tham gia an tâm, tin tưởng. Không chỉ có bảo trợ, Nhà nước còn có thể hỗ trợ phí BHXH tự nguyện cho người tham gia, đặc biệt trong giai đoạn đầu triển khai. Cách làm này sẽ trực tiếp khuyến khích và tạo sức lan tỏa giữa những lao động trong xã hội nhằm nhanh chóng mở rộng diện bao phủ của BHXH nói chung. . [8] Nguyên tắc phát triển Phát triển chính sách BHXH tự nguyện là thể hiện sự công bằng, văn minh và tiến bộ xã hội. Để chính sách này thực sự đi vào cuộc sống, thì việc thiết kế chính sách phải theo hướng “mở và linh hoạt”, tổ chức triển khai phải phù hợp với thực tiễn. Từ đó mới mở rộng được diện bao phủ BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, số lượng chế độ được áp dụng trong mỗi thời kỳ phải phù hợp với thể chế chính trị, điều kiện phát triển kinh tế xã hội, thu nhập của dân cư, trình độ quản lý… và đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tham gia. Khi phát triển đối tượng tham gia, không nên mở rộng tràn lan, mà phải có lộ trình và phân loại lao động theo các nhóm có mức thu nhập khác nhau (cao, trung bình, thấp). Đối với nhóm lao động có mức thu nhập từ trung bình trở lên thì khả năng tham gia BHXH tự nguyện sẽ rất cao và việc mở rộng đối tượng tham gia ở nhóm này sẽ dễ dàng hơn. Nhưng nhóm lao động có mức thu nhập thấp thì khó có khả khả năng tham gia, để nhóm này có cơ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
13 p | 1018 | 292
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 2
13 p | 356 | 115
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh
18 p | 445 | 92
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 322 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
54 p | 220 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 259 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum
26 p | 141 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai
127 p | 25 | 22
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bưu chính của Bưu điện tỉnh Bình Định
26 p | 149 | 21
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí
10 p | 28 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
11 p | 25 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT
8 p | 88 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
182 p | 29 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Nam Hà Nội
7 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
10 p | 19 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
7 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
143 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn