Luân văn tốt nghiệp "Thực trạng hoạch toán chi phí sản xuất công ty cổ phần sông Đà 12
lượt xem 87
download
Quá trình hình thành và phát triển. Tên đơn vị : Xí nghiệp sông Đà 12.5. Tên giao dịch : Xí nghiệp sông Đà 12.5. Trụ sở : phòng 1107 tòa nhà 24 tầng khu đô thị Trung Hoà - Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luân văn tốt nghiệp "Thực trạng hoạch toán chi phí sản xuất công ty cổ phần sông Đà 12
- Luận văn tốt nghiệp 1 TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 – XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 MỤC LỤC Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 2 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, QUẢN LÝ KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5. ......................................................................................5 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ...........................................................5 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. ........................6 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh. ..................................................................6 2.1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của xí nghiệp. ...............................................6 2.1.2.3. Đặc điểm các yếu tố đầu vào............................................................7 2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. ......................................................8 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ..........................................................................................12 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị. ................................12 2.1.3.2. Đặc điểm quy trình xây dựng ..........................................................13 2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất. .............................................................15 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. .......................................15 2.1.4.1. Phương thức tổ chức: ......................................................................15 2.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán ....................................................................16 2.1.4.3. Hệ thống kế toán. ............................................................................17 2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 - XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 ........................................................1 2.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty cổ phần Sông Đà 12 - Xí nghiệp Sông Đà 12.5..............................................................................................................22 2.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..22 Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 3 2.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .........................................................................................................22 2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông ĐÀ 12.5............................................................................................24 2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................24 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. ..........................................37 2.2.2.3. Hạch toán chi phí máy thi công.......................................................50 2.2.2.4. Chi phí sản xuất chung ....................................................................59 2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. ..............................................................1 2.2.2.6. Đánh giá tình hình thực hiện so với dự toán. ..................................70 CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5. ........................................................................ 3.1.ƯU ĐIỂM .......................................................................................................71 3.1.1. Đối với công tác kế toán nói chung: .......................................................71 3.1.2. Công tác quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp ............................72 3.1.3. Công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp....................72 3.1.4. Công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công..............................73 3.1.5. Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung...........................73 3.1.6. Sổ kế toán chi tiết ...................................................................................73 3.2. NHƯỢC ĐIỂM ..............................................................................................74 3.2.1. Công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ . ..........................................74 3.2.2. Công tác hạch toán các khoản mục chi phí: ...........................................74 3.3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ...................................................................................75 Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 4 3.3.1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5 .76 3.3.2. Về việc hạch toán chi phí và tài khoản sử dụng : ...................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO. ....................................................................... Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 5 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 – XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, QUẢN LÝ KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên đơn vị : Xí nghiệp sông Đà 12.5. Tên giao dịch : Xí nghiệp sông Đà 12.5. Trụ sở : phòng 1107 tòa nhà 24 tầng khu đô thị Trung Hoà - Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Xí nghiệp sông Đà 12.5 là 1 đơn vị trực thuộc công ty sông Đà 12( Nay là công ty cổ phần sông Đà 12) - một đơn vị thành viên thuộc tổng công ty sông Đà. Xí nghiệp sông Đà 12.5 được thành lập theo quyết định số 08/TCD- TCLD ngày 06/02/1998 của hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng sông Đà với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải sông Đà 12.5. Số đăng kí kinh doanh 109967 được cấp ngày 16/ 01/1996 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Việc thành lập xí nghiệp sông Đà 12.5 căn cứ vào: Quyết định số 996/ BXD - TCLĐ ngày 15/ 01/ 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về thành lập Tổng công ty xây dựng sông Đà và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty. Yêu cầu về công tác tổ chức và tình hình thực tể phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thực hiện Nghị quyết của Thường vụ đảng ủy và Hội đồng quản trị Tổng công ty họp ngày 05/ 02/ 1998. Xí nghiệp Xây lắp Vật tư Vận tải Sông Đà 12.5 được hình thành trên cơ sở nâng cấp trạm tiếp nhận vật tư thiết bị Bút Sơn, ban đầu trụ sở đóng tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 6 Sau này xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp sông Đà 12.5 theo Quyết định số 21/ TCT - TCLD ngày 21/ 03/ 2002 cùng các xí nghiệp thành viên khác của Công ty sông Đà 12 (Nay là công ty cổ phần sông Đà 12 ). Ban đầu trụ sở của xí nghiệp được đóng tại số nhà 43, ngõ 159, phố Pháo Đài Láng, Quận Ba Đình, Hà Nội, sau này chuyển đến phòng 1107 tòa nhà 24 tầng khu đô thị Trung Hoà - Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh. Căn cứ vào Quyết định số 08/ TCT - TCLD ngày 06/ 02/ 1998 của Hội đồng quản trị Tổng công ty sông Đà, căn cứ vào giấy phép đăng kí kinh doanh số 109967 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Xí nghiệp được phép kinh doanh các ngành nghề sau : Nhận thầu thi công xây lắp các công trình thủy lợi, dân dụng và công nghiệp. Kinh doanh và phát triển nhà ở đô thị. Sản xuất và kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng đô thị. Sản xuất và kinh doanh, tiếp nhận và vận chuyển vật tư phục vụ các công trình. Thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng do công ty cổ phần sông Đà 12 giao cho 2.1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ theo quy định của pháp luật + Vận chuyển thiết bị cho công trình, tự tạo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đảm bảo mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và bù đắp chi phí + Làm nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ đúng chế độ chính sách về quản lý kinh tế của nhà nước hiện hành, thực hiện đúng các chế độ quản lý kinh tế về tài sản, tài chính, lao động và tiền lương. +Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng sản xuất, mua bán, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế và cá nhân + Nghiên cứu các biện pháp nâng cao khối lượng, chất lượng hàng hoá bán ra, mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới kinh doanh góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách công ty và cho nhà nước + Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn xã hội; làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 7 độ tay nghề và nghiệp vụ cho người lao động; đảm bảo công ăn việc làm, thực hiện đúng chính sách, chế độ cho người lao động trong công ty. Mặc dù thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng xí nghiệp đã có những cố gắng nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 12 giao cho, sẵn sàng tham gia thi công nhiều công trình thủy lợi, công trình dân dụng phục vụ xã hội, đồng thời cung cấp kịp thời vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo yêu cầu. Một số công trình lớn tiêu biểu xí nghiệp đã tham gia thi công: Nhà văn hoá lao động Kon Tum. Nhà máy thuỷ điện Sơn La. Nhà máy xi măng Hạ Long. Khu đô thị Việt Hưng. Hiện nay, cán bộ và công nhân viên xí nghiệp đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện khu đô thị mới Việt Hưng và nhà máy xi măng Hạ Long (Quảng Ninh). 2.1.2.3. Đặc điểm các yếu tố đầu vào. Về nguyên vật liệu đầu vào: Xí nghiệp sông Đà 12.5 tuy quy mô không lớn nhưng việc xây dựng và hoàn thiện 1 công trình xây dựng và trang trí nội thất cũng đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu. Xí nghiệp luôn luôn chú trọng đến chất lựong của nguyên vật liệu cũng như chất lượng công trình. Nguyên vật liệu đầu vào xí nghiệp có thể nhập của các xí nghiệp trong nội bộ công ty, ngoài ra xí nghiệp còn liên kết với các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu có uy tín để tạo mối quan hệ lâu dài Về người lao động: Hiện nay xí nghiệp có hơn 300 lao động trong đó lao động tại văn phòng xí nghiệp là 22 người. Lao động trong biên chế là 105 người, còn lại là hơn 200 lao động thời vụ. Về lao động trong biên chế có 53 cử nhân và kỹ sư, 52 công nhân kỹ thuật. Lao động thời vụ thường được ký hợp đồng trong 3 tháng 1 và số lượng lao động thời vụ phụ thuộc vào quy mô công trình. Đội ngũ người lao động có trình độ, tinh thần, ý thức và trách nhiệm lao động, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của xí nghiệp. Về máy móc thiết bị: Mặc dù quy mô của xí nghiệp không lớn, các công trình thi công thường cách xa nhau nhưng để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ sản xuất, xí nghiệp đã đầu tư hơn 5 tỉ đồng chi phí máy móc thiết bị trong đó chủ yếu là giá trị máy thi công. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, xí nghiệp còn tiến hành thuê ngoài máy thi công phục vụ các công trình… Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 8 2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Là 1 xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thời gian hoạt động cũng chưa lâu cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của rất nhiều công ty xây dựng lớn nên xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Song, với sự chỉ đạo thống nhất của ban lãnh đạo xí nghiệp cùng với nỗ lực của cán bộ công nhân viên, xí nghiệp ngày càng tạo được uy tín, khẳng định được chỗ đứng của mình, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính trong những năm gần đây như sau: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 A. Tài sản lưu động và đầu tư 23.807.320.429 25.670.130.782 28.193.157.354 ngắn hạn I. Tiền 565.033.860 115.990.770 16.008.305 II. Các khoản phải thu. 7.775.221.373 15.912.457.185 23.122.385.790 III. Hàng tồn kho 13.118.569.238 728.369.852 3.890.801.101 IV. Tài sản lưu động khác 2.348.495.958 2.363.312.975 1.163.962.158 B. Tài sản cố định và đầu tư dài 2.300.133.674 6.461.092.156 6.901.917.504 hạn I. Tài sản cố định 2.300.133.674 5.228.420.853 5.440.054.926 II. Chi phí trả trước dài hạn 1.232.671.303 1.461.862.578 TỔNG 26.107.454.103 32.131.222.938 35.095.074.858 NGUỒN VỐN Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 A. Nợ phải trả 25.984.880.442 32.008.649.277 34.973.011.714 1. Vay ngắn hạn 6.386.935.252 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán. 4.268.229.268 8.228.776.707 13.902.593 4. Người mua trả tiền trước 7.522.794.013 4.953.727.000 5.652.192.814 Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 9 5. Thuế và các khoản phải 55.215.720 916.345.516 848.488.473 nộp nhà nước 6. Phải trả công nhân viên 70.034.629 193.518.638 817.400.784 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 11.043.301.223 15.420.296.823 6.707.585.219 8. Các khoản phải trả phải 3.025.305.589 2.295.984.593 657.815.401 nộp khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu 122.573.661 122.573.661 122.063.144 1. Nguồn vốn kinh doanh 122.573.661 122.573.661 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 3. Lợi nhuận chưa phân phối 122.063.144 TỔNG 26.107.454.103 32.131.222.938 35.095.074.858 Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 ( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Xí nghiệp sông Đà 12.5 năm 2004, 2005, 2006) NHẬN XÉT: Trong những năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã có nhiều bước tiến quan trong. Điều này thể hiện trên một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là 1 xí nghiệp có quy mô không lớn , song trong 3 năm qua, tình hình tài sản của doanh nghiệp có nhiều biến đổi khả quan. Tài sản lưu động năm 2005 tăng 1.862.810.360 đồng so với năm 2004 tức tăng 7,8 % so với năm 2004, năm 2006 tăng 2.523.026.570 đồng so với năm 2005, tức là tăng 9,82%. Tài sản cố định tăng từ 2.300.133.674 đồng năm 2004 lên 6.461.092.156 đồng năm 2005 và 6.901.917.504 đồng năm 2006. Tài sản cố định năm 2005 tăng 2,78 lần so với năm 2004 và năm 2006 tăng 1,068 lần so với năm 2005. Tài sản lưu động chiếm khoảng 80% tổng tài sản của xí nghiệp, cơ cấu này phù hợp với đặc điểm xí nghiệp xây lắp. Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 10 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.899.116.944 24.326.761.054 48.749.912.346 2. Các khoản giảm trừ 2.353.333 12.462.618 18.949.052 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp 18.896.763.611 24.314.298.436 48.730.963.294 dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 17.324.632.622 22.613.595.386 44.345.414.123 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp 1.572.130.989 1.700.703.050 4.385.549.171 dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.318.146.171 944.420.641 853.425.176 7. Chi phí tài chính 1.484.961.289 1.342.743.369 2.017.448.636 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.361.515.530 1.200.975.583 3.101.722.067 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 43.800.341 101.404.739 119.803.644 doanh 11. Thu nhập khác 394.000 2.259.500 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 394.000 2.259.500 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 44.194.341 101.404.739 122.063.144 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 16. Lợi nhuận sau thuế 44.194.341 101.404.739 122.063.144 Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, 2005, 2006 ( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Xí nghiệp sông Đà 12.5 năm 2004, 2005, 2006) Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 11 NHẬN XÉT. Qua tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây ta nhận thấy doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên đáng kể, từ 18.899.116.944 tỉ đồng năm 2004, lên đến 24.326.761.054 tỉ đồng năm 2005 và 48.749.912.346 tỉ đồng năm 2006. Doanh thu năm 2005 tăng 1,29 lần so với năm 2004 và năm 2006 tăng hơn 2 lần so với năm 2005, điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của xí nghiệp đã tăng lên đáng kể. Lợi nhuận thuần sau thuế cũng tăng từ 44,1 triệu từ năm 2004 đến 122 triệu năm 2006 đã tăng gần gấp 3 lần. Điều này cho thấy xí nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên tỉ lệ lợi nhuận thuần so với doanh thu còn thấp, điều này cho thấy công tác quản lý trong việc giảm chi phí, tăng lợi nhuận của Xí nghiệp còn chưa tốt. Ta xem xét 1 số chỉ tiêu tài chính của xí nghiệp trong những năm qua. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Khả năng thanh toán 1,0024 1,0038 1,0034 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh 0,233 0,417 0,25 thu Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài 0,169 0,315 0,349 sản Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn 0,36 0,82 1 chủ sở hữu Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính 3 năm 2004, 2005, 2006 NHẬN XÉT Khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp chỉ xấp xỉ lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp không cao, tuy nhiên điều này cũng phù hợp với đặc điểm các xí nghiệp xây lắp, đặc biệt là các xí nghiệp có quy mô không lớn. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn của xí nghiệp đủ khả năng chi trả khoảng 90 % các khoản nợ ngắn hạn của Xí nghiệp, điều này góp phần ổn định về mặt tài chính cho Xí nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu trung bình khoảng 0,25, đây không phải là con số lớn nhưng phù hợp với quy mô hoạt động của xí nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng lên rất nhanh từ 0,36 lên 0,82 và 1 từ năm 2004 đến 2005 và 2006, tí suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cũng tăng trong 3 năm qua, điều này chứng tỏ xí nghiệp sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và sử dụng tài sản có hiệu quả. Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 12 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị. Mô hình tổ chức hiện nay của xí nghiệp: xí nghiệp sông Đà 12.5 là đơn vị hạch toán phụ thuộc, là một bộ phận của Công ty cổ phần sông Đà 12. Xí nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ mà Công ty giao cho, đồng thời có thể đấu thầu thực hiện các hợp đồng kinh tế bên ngoài. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp theo cơ cấu vừa trực tiếp vừa chức năng tức là Giám đốc quản lý, điều hành dưới sự giúp đỡ của các phòng ban. Về mặt tổ chức, xí nghiệp sông Đà 12.5 được chia thành 2 khối : Khối gián tiếp và khối thi công: - Khối gián tiếp: Gồm 22 cán bộ làm việc tại Ban giám đốc (gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc) và 4 phòng ban ( Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế toán, Phòng quản lý kỹ thuật và Phòng kinh tế kế hoạch vật tư) chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu giúp giám đốc trong việc thực hiện công tác bố trí, sắp xếp, tuyển dụng cán bộ, chắp nối quan hệ giao dịch với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài xí nghiệp, trực tiếp quan hệ với chính quyền nhân dân nơi đóng trụ sở của xí nghiệp. - Phòng kinh tế kế hoạch vật tư: Là phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc xí nghiệp trong các khâu xây dựng kế hoach, kiểm tra thực hiện kế hoạch của xí nghiệp nói chung và các tổ đội nói riêng, về công tác hợp đồng kinh tế… - Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp Giám đốc xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp và dưới các tổ đội, tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính tín dụng. Giúp giám đốc xí nghiệp thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán kinh tế theo chế độ chính sách của nhà nước và của công ty được cụ thể hóa bằng điều lệ hoạt động của Công ty và của xí nghiệp. - Phòng quản lý kỹ thuật: Là phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc xí nghiệp trong quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định, chính sách của nhà nước về xây dựng cơ bản. Áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây lắp. - Khối thi công: Bao gồm hơn 80 kỹ sư và công nhân kỹ thuật trong biên chế và hơn 200 lao động thời vụ ngoài biên chế ( Những người lao động thời vụ được kí hợp đồng trong 3 tháng và số lượng lao động thời vụ phụ thuộc vào công trình mà Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 13 các tổ đội đang thi công). Các tổ đội thi công có nhiệm vụ trực tiếp thi công theo sự chỉ đạo của cấp trên. Giám đốc 2 Phó giám đốc phụ trách Phó giám đốc phụ trách tài kỹ thuật chính Phòng tổ chức Phòng tài chính Phòng kinh tế Phòng quản lý hành chính kế toán kế hoạch vật tư kỹ thuật Đội CT9 Đội CT10 Đội CT11 Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị 2.1.3.2. Đặc điểm quy trình xây dựng Các công trình xí nghiệp sông Đà 12.5 thực hiện có thể do công ty sông Đà 12 giao cho hoặc do xí nghiệp tự đấu thầu. Nếu xí nghiệp thi công các công trình do công ty sông Đà 12 giao cho thì quy trình công nghệ như sau: Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 14 Nhận nhiệm vụ Lập kế hoạch Tổ chức thi Mua vật tư, tổ chức công nhân công Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình Sơ đồ 8: Sơ đồ quy trình xây dựng công trình do công ty giao Nếu xí nghiệp thi công các công trình đấu thầu thì quy trình công nghệ: Đấu thầu Kí hợp đồng xây dựng Lập kế hoạch Tổ chức thi công Mua vật tư, tổ chức nhân công Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình Sơ đồ 9: Sơ đồ quy trình xây dựng công trình đấu thầu Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 15 2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Ban quản lý công trường Các đội xây dựng Tổ điện Tổ cơ giới Tổ gia công Tổ nề mộc nước thép Sơ đồ 10 : Sơ đồ tổ chức sản xuất Tại mỗi công trình xí nghiệp có tổ chức thành 4 tổ đội có nhiệm vụ khác nhau : Tổ điện nước, tổ cơ giới, tổ gia công thân, tổ nề mộc + Tổ điện nước có chức năng và nhiệm vụ chính phụ trách việc lắp đặt hệ thống nước điện cho các công trình và điện nước sinh hoạt cho công nhân viên. + Tổ cơ giới có nhiệm vụ phụ trách việc vận hành máy móc thiết bị phục vụ công trình đã và đang thi công san nền xúc đất. + Tổ gia công thép : Phụ trách những công trình, hạng mục công trình có liên quan đến sắt thép. + Tổ nề mộc : phụ trách việc xây dựng các công trình. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của toàn xí nghiệp, Ban giám đốc lựa chọn hình thức kế toán tập trung hay phân tán cho phù hợp và tổ chức bộ máy kế toán thích hợp nhất. 2.1.4.1. Phương thức tổ chức: Hiện nay bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của xí nghiệp. Tại các công trường đang thi công, kế toán công trường có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan và lập một bảng kê gửi về phòng tài chính kế toán xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp sẽ đối chiếu với dự toán và xem xét các khoản chi có đúng với dự toán hay không, kiểm tra tính hợp pháp của Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 16 chứng từ. Nếu chứng từ là hợp pháp thì phòng kế toán của xí nghiệp sẽ tiến hành hạch toán dựa trên các chứng từ này. 2.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán Phòng kế toán xí nghiệp bao gồm 8 người được phân công thành công việc cụ thể như sau: + Kế toán trưởng. + Kế toán tổng hợp. + Kế toán vật tư và tài sản cố định. + Kế toán thanh toán. + Kế toán thuế. + Thủ quỹ. Ngoài ra tại các công trình cũng có các kế toán công trình có nhiệm vụ ghi chép các chứng từ thu chi để báo cáo lên xí nghiệp. Kế toán trưởng Kế toán Kế toán vật Kế toán Kế toán tổng hợp tư và TSCĐ thanh toán thuế Thủ quỹ Kế toán công trình Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 17 2.1.4.3. Hệ thống kế toán. 2.1.4.3.1. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006. Về cơ bản, chế độ kế toán mới áp dụng cho đơn vị xây lắp khác chế độ kế toán cũ ở chỗ đó là không sử dụng tài khoản 1422 để phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho nhiều kỳ mà kểt chuyển sang tài khoản 911. Còn lại, việc điều chỉnh 1 số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán không có nhiều ảnh hưởng đến việc hạch toán của đơn vị. + Niên độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Kì kế toán thực hiện là hàng tháng. + Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam( Nếu có các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà nhà nước quy định) + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên theo quy định hiện hành + Phương pháp hạch toán giá nguyên vật liệu xuất kho : Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. + Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. + Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng áp dụng theo quyết định số 206/ 2003/ QĐ/BTC của Bộ tài chính. - Hệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, và một số báo cáo quản trị khác theo yêu cầu của Công ty và của xí nghiệp như Báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tồn quỹ tiền mặt …. + Căn cứ pháp lý của công tác kế toán là các văn bản của Bộ tài chính. 2.1.4.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng. - Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Một số tài khoản có thể mở chi tiết theo công trình 621 - Chi tiết công trình : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622 - Chi tiết công trình : chi phí nhân công trực tiếp ……. Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 18 - Bên cạnh đó để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,xí nghiệp có thể mở đến tài khoản cấp 6. Những tài khoản chủ yếu có mở đến tài khoản cấp 6 là 331 : Phải trả nhà cung cấp Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có giao dịch với nhiều đối tượng cung cấp, đồng thời tổ chức xây lắp nhiều công trình nên việc mở đến tài khoản cấp 6 giúp kế toán có thể theo dõi đến từng đối tượng nhà cung cấp và theo từng công trình.VD: 331101 : Phải trả khách hàng nội bộ : 33110101 : Phải trả xí nghiệp sông Đà 12.1 - công trình nhà máy xi măng Hải Phòng 33110102 : Phải trả xí nghiệp sông Đà 12.3 - công trình Việt Hưng. 33110103: Phải trả xí nghiệp sông Đà 12.4. 331102 : phải trả khách hàng ngoài. 33110201: Phải trả công ty TNHH Thiên Hoà An. 33110202: Phải trả công ty TNHH Dũng Cường - Công trình Việt Hưng. Trước năm 2004, xí nghiệp không sử dụng tài khỏan 623 để tập hợp chi phí máy thi công mà tập hợp chi phí máy thi công vào tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. Từ năm 2004 đến nay, xí nghiệp đã sử dụng tài khoản 623 để tập hợp chi phí máy thi công. 2.1.4.3.3. Chứng từ sử dụng. - Về phần hành tiền mặt: . Phiếu thu . Phiếu chi . Giấy đề nghị tạm ứng. . Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Về phần hành tiền gửi ngân hàng: . Uỷ nhiệm thu . Uỷ nhiệm chi . Giấy đề nghị rút tiền - Về phần hành hàng tồn kho: . Phiếu nhập kho . Phiếu xuất kho . Hoá đơn bán hàng . Biên bản kiểm nghiệm vật tư Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 19 - Về phần hành tiêu thụ: . Hợp đồng kinh tế . Hoá đơn GTGT . Hoá đơn bán hàng - Về phần hành TSCĐ: . Hoá đơn mua hàng . Hoá đơn GTGT . Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ . Biên bản thanh lý TSCĐ . Thẻ TSCĐ - Về phần hành tiền lương: . Bảng chấm công . Bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán BHXH . Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành - Biên bản điều tra tai nạn lao động Hàng tháng, từ ngày 10 đến ngày 15 dương lịch chứng từ được kế toán công trường tập hợp và gửi về phòng Tài chính kế toán để tiến hành hạch toán. 2.1.4.3.4. Phần mềm kế toán sử dụng Để giảm bớt mức độ phức tạp trong công việc kế toán, đồng thời để phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp, kế toán xí nghiệp đã thực hiện phần lớn công việc trên máy vi tình nhờ phần mềm kế toán: SongDa Accounting System - SAS. Phần mềm SAS là sản phẩm của “Trung tâm UNESCO phát triển phần mềm” kết hợp với các cán bộ kế toán trong công ty viết ra. Cách mã hoá đối tượng, danh mục khách hàng, nhóm khách hàng… theo nguyên tắc: Mã tài khoản - Loại - Chi tiết đối tượng VD: tài khoản 131 1311 : Phải thu của người mua và người giao thầu 1312: Ứng trước của nguời mua 131101 : Tiền xây lắp 131102 : Tiền khối lượng 131103 : Tiền vật tư. Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
- Luận văn tốt nghiệp 20 Ưu điểm của hệ thống SAS. - Hệ thống SAS là hệ thống kế toán máy được viết riêng cho Tổng công ty sông Đà 12 và các công ty, xí nghiệp trực thuộc nên được thiết kế cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và những quy định của Công ty. Vì vậy hệ thống SAS rất phù hợp với công tác kế toán ở xí nghiệp. - Hệ thống SAS đơn giản và dễ sử dụng, giúp người dùng có thể kết xuất và truy cập thông tin mọi lúc mọi nơi. 2.1.4.3.5. Hình thức ghi sổ. Tại xí nghiệp sông Đà 12.5, kế toán sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với mọi trình độ kế toán, trình độ quản lý và đặc biệt thuận lợi trong trường hợp xí nghiệp sử dụng phần mềm kế toán SAS. - Sổ sách sử dụng: + Sổ (thẻ) kế toán chi tiết. + Sổ Nhật ký chung. + Sổ Nhật kí đặc biệt. + Sổ Cái Cũng giống như các đơn vị khác, mẫu sổ xí nghiệp sử dụng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành, chỉ có 1 vài thay đổi nhỏ để phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp. - Quy trình ghi số Với hình thức ghi sổ Nhật ký chung, trình tự ghi sổ được bắt đầu từ các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ vào các phân hệ kế toán liên quan và tiến hành nhập số liệu, số liệu vừa nhập tự động chuyển sang các phân hệ khác và lên sổ sách có liên quan.Quy trình ghi sổ như sau: Bùi Thị Thu Phương Lớp: Kế toán 45B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: "Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông"
165 p | 1592 | 755
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương KVII - HBT - Hà Nội
44 p | 1788 | 625
-
Luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng công ty dệt - may Việt Nam”
73 p | 1537 | 508
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ”
115 p | 1294 | 422
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở Unimex Hà Tây”
94 p | 592 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam
72 p | 445 | 184
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng nghiệp vụ xúc tiến bán tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà”
47 p | 441 | 183
-
Luận văn tốt nghiệp “ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNGLONG ”
58 p | 561 | 167
-
Luận văn tốt nghiệp “ Thực trang tình hình quản lý chất lượng ở công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ ”
62 p | 525 | 149
-
Luận văn tốt nghiệp “ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC “
97 p | 510 | 117
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội”
164 p | 312 | 103
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 thuộc công ty 247- bộ quốc phòng”
93 p | 403 | 91
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến việc chăm sóc răng miệng của học sinh lớp 5 trường tiểu học Tiên Dương, Đông An, Hà Nội
41 p | 353 | 78
-
Luận văn tốt nghiệp : "Thực trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam".
72 p | 206 | 67
-
Luận văn tốt nghiệp: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
131 p | 188 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp thực trạng đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu của công ty cơ khí ô tô - Ngô Đức Thuận - 1
21 p | 185 | 40
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Thương mại ở Bình Phước
82 p | 194 | 30
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng của việc đầu tư vào khu công nghiệp - khu chế xuất
54 p | 145 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn