intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (TECHCOMBANK)

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

109
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài luận văn này gồm có 3 chương: Đánh giá thực hiện công việc trong tổ chức, công tác đánh giá thực hiện công việc tại Techcombank. Giới thiệu chung về Techcombank, về các công tác quản trị nhân lực tại ngân hàng và nghiên cứu sâu về công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng, hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Techcombank,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (TECHCOMBANK)

  1. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công  việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần  Kỹ thương Việt Nam (TECHCOMBANK). GVHD : ThS.Nguyễn Vân Thuỳ Anh SVTH : Vũ Thị Hà Lớp : Quản trị Nhân lực 46A Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  2. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG TỔ CHỨC.....................................6 1.1. Các yếu tố của hệ thống đánh giá thực hiện công việc...............................................................6 1.2. Các yêu cầu trong đánh giá thực hiện công việc và các lỗi cần tránh..........................................10 1.3. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc...........................................................................11 1.4. Tổ chức thực hiện chương trình đánh giá thực hiện công việc...................................................13 CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI TECHCOMBANK..........16 2.1. Giới thiệu chung về Techcombank................................................................................................16 2.2. Công tác đánh giá thực hiện công việc tại Techcombank.............................................................20 CHƯƠNG   3:   HOÀN   THIỆN   CÔNG   TÁC   ĐÁNH   GIÁ   THỰC   HIỆN   CÔNG   VIỆC   TẠI   TECHCOMBANK.................................................................................................................................35 3.1. Mục đích đánh giá thực hiện công việc tại Techcombank...........................................................35 3.2. Hoàn thiện phân tích công việc......................................................................................................35 3.3. Xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc..............................................................................41 3.4. Hoàn thiện quá trình thông tin phản hồi về kết quả đánh giá......................................................43 3.5. Xây dựng văn hoá và bầu không khí lành mạnh trong ngân hàng.................................................44 KẾT LUẬN............................................................................................................................................46 PHỤ LỤC...............................................................................................................................................47 Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  3. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tổ chức đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi   với một công tác đánh giá đúng không những giúp cho các nhà quản lý thực hiện được  những mục tiêu nhân sự mà còn trực tiếp cải tiến sự thực hiện công việc của người   lao động. Các quyết định nhân sự  sẽ  đúng đắn khi tổ  chức có một công tác đánh giá   thực hiện công việc của nhân viên nghiêm túc. Các hoạt động nhân lực cũng sẽ được   ban chuyên trách về nhân sự, ban lãnh đạo kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện dựa   trên các kết quả về đánh giá thực hiện công việc từ  đó hoàn thiện, kiểm điểm mức   độ đúng đắn và hiệu quả của các hoạt động đó, đưa ra những hướng điều chỉnh hợp  lý. Mức độ  hợp lý và đúng đắn của việc sử dụng các hệ  thống đánh giá và thông tin   phản hồi các kết quả đánh giá với người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc xây   dựng, phát triển đạo đức, thái độ  làm việc của công nhân viên và bầu không k hí tâm  lý ­ xã hội trong các tập thể lao động. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một  ngân hàng thương mại cổ  phần lớn với gần 3000 cán bộ  nhân viên do vậy công tác   đánh giá thực hiện công việc càng được ngân hàng chú trọng. Đây là một trong số  những hoạt động khó khăn ảnh hưởng tới sự thành công và phát triển của ngân hàng.  Công tác đánh giá thực hiện công việc khi được quan tâm thoả  đáng sẽ  là động lực   lớn cho các nhân viên ngân hàng hoạt động và cống hiến với sức mạnh chung của tập   Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  4. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 4 thể cam kết lâu dài. Với mong muốn am hiểu sâu về công tác đánh giá thực hiện công  việc tại ngân hàng, nghiên cứu về  vấn đề  này người viết xin chọn đề  tài:  “Hoàn   thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần   Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)”  là đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.  Xin mạnh dạn đưa ra một vài hướng hoàn thiện cho công tác đánh giá tại ngân hàng  nhằm góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên vì sự phát triển cao  hơn và xa hơn của ngân hàng. 2. Đối tượng nghiên cứu Chương trình đánh giá thực hiện công việc tại Teckcombank. 3. Phạm vi nghiên cứu Công tác đánh giá thực hiện công việc tại Hội sở Techcombank. 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hệ  thống đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng với mong   muốn có sự am hiểu sâu về công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng, đưa   ra một vài hướng phát triển và hoàn thiện công tác vì hiệu quả  làm việc và các mối  quan hệ của cán bộ nhân viên ngân hàng. 5. Phương pháp nghiên cứu Thông qua việc thực tập nghiên cứu tại Hội sở, phương pháp được sử dụng là  quan sát cán bộ  nhân viên Khối quản trị  nguồn nhân lực, trao đổi, phỏng vấn trực  tiếp, sử  dụng bảng hỏi với quy mô điều tra là gần 200 cán bộ  nhân viên tại Hội sở  Techcombank. 6. Kết quả nghiên cứu Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng với mong muốn đóng   góp, xây dựng hệ thống đánh giá được hoàn thiện, phù hợp hơn. 7. Dự kiến kết cấu Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  5. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 5 Chương 1: Đánh giá thực hiện công việc trong tổ chức. Chương này nêu ra  cơ  sở  của đánh giá thực hiện công việc giúp người đọc có một kiến thức chung về  đánh giá thực hiện công việc. Chương 2: Công tác đánh giá thực hiện công việc tại Techcombank.  Giới  thiệu chung về  Techcombank, về  các công tác quản trị  nhân lực tại ngân hàng và  nghiên cứu sâu về công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng. Chương   3:   Hoàn   thiện   công   tác   đánh   giá   thực   hiện   công   việc   tại  Techcombank. Nội dung chương này đưa ra một và hướng hoàn thiện cho công tác  đánh giá tại ngân hàng. Hy vọng rằng những nghiên cứu này sẽ có ích cho ngân hàng. Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  6. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 6 CHƯƠNG 1:  ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG TỔ CHỨC   “Đánh giá thực hiện công việc là sự  đánh giá có hệ  thống và chính thức tình  hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn  đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.” Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan  trọng và luôn luôn tồn tại trong tất cả các tổ chức. Kết quả của đánh giá được dùng   trong nhiều hoạt động chức năng về  nhân lực như  sự  quản lý về  tiền công, tiền  lương, sự thăng chức hay xuống cấp, sự thuyên chuyển, giãn thợ, thôi việc, hay giúp   cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao có thể đánh giá được thắng  lợi của các hoạt động nhân sự như tuyển mộ, tuyển chọn, định hướng, đào tạo và các  hoạt động khác. Vai trò của đánh giá thực hiện công việc: ­ Với tổ  chức: Đánh giá thực hiện công việc giúp tổ  chức đánh giá được chất  lượng kết quả làm việc của người lao động. Tổ chức sẽ có những định hướng và kế  Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  7. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 7 hoạch để nâng cao chất lượng làm việc của người lao động theo kịp với sự phát triển  của khao học kỹ  thuật và mục tiêu của tổ  chức trong từng giai đoạn. Đánh giá thực  thiện công việc còn giúp tổ chức đánh giá việc thực hiện các hoạt động chức năng về  nguồn nhân lực. Mọi hoạt động hay quyết định về  nhân sự  của tổ  chức đều được  khẳng định sự  đúng đắn theo thời gian. Kết quả  đánh giá thực hiện công việc đo  lường sự đúng đắn đó để tổ chức có những điều chỉnh phù hợp. ­ Với nhà quản lý: Đánh giá thực hiện công việc cho người quản lý những cơ  sở để đưa ra các quyết định nhân sự trong tương lai. Các vấn đề về lương, thưởng là   những hoạt động thường chuyên của tổ  chức, ngoài ra các vấn đề  về  đề  bạt thăng   chức, xuống cấp hay thuyên chuyển, giãn thợ, thôi việc cũng được các nhà quản lý   đưa ra dựa trên sự thực hiện công việc của người lao động. Thông tin phản hồi trong   đánh giá giúp nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về  những suy nghĩ và mong đợi   của người lao động. Qua việc trao đổi trực tiếp với người lao động, cán bộ  quản lý  sẽ có sự thấu hiểu, đồng cảm với người lao động để có thể đưa ra những quyết định   nhân sự  phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Điều này là một sự  động viên lớn với người lao động, tạo cho họ  động lực làm việc và sự  trung thành,  gắn bó với tổ chức. Sự phù hợp trong các quyết định về  nhân sự  của người quản lý   sẽ đánh giá lại hiệu quả công việc của nhà quản lý mà từ đó họ có những điều chỉnh   phù hợp hơn và nâng cao năng lực của chính bản thân mình trong công tác quản trị  nhân sự. ­ Với người lao động: Đánh giá thực hiện công việc giúp người lao động hiểu  và tự  cải tiến khả năng làm việc của mình cũng như  thay đổi để  phù hợp với mong   muốn của tổ  chức. Người lao động sẽ  nhận được sự  giúp đỡ  từ  tổ  chức và người   quản lý để có những điều chỉnh, thay đổi phù hợp với vị trí công việc của họ. Người   lao động cũng hiểu thêm về người quản lý của mình để  điều chỉnh phù hợp hơn với  công việc. Sự  thấu hiểu qua lại giữa người quản lý và người lao động sẽ  giúp tạo   Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  8. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 8 điều kiện tốt cho công việc của cả hai bên. Các nhà quản lý sẽ  có những quyết định  kịp thời và chính xác hơn, người lao động do vậy cũng có những điều chỉnh thay đổi   kịp thời về cách thức làm việc cũng như hành vi thái độ mà từ đó nâng cao năng suất   lao động, hoàn thành mục tiêu của tổ chức. 1.1. Các yếu tố của hệ thống đánh giá thực hiện công việc Để thiết lập một hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần phải thiết lập một   hệ thống gồm ba yếu tố cơ bản là:  + Các tiêu chuẩn thực hiện công việc. + Sự đo lường theo các tiêu thức trong tiểu chuẩn thực hiện công việc. + Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ  phận chuyên trách nguồn  nhân lực. Mối quan hệ giữa ba yếu tố của đánh giá thực hiện công việc và mục tiêu của  việc đánh giá có thể minh hoạ bằng hình sau: Thực tế Đánh giá Thông tin thực hiện công việc thực hiện công việc phản hồi Đo lường sự thực hiện công việc Tiêu chuẩn thực hiện công việc Quyết định Hồ sơ  Nhân sự Nhân viên Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục  tiêu của đánh giá thực hiện công việc Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  9. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 9 [Nguồn: ThS.Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, “Giáo trình quản   trị nhân lực”, NXB Lao động ­ Xã hội, 2004] Quá trình đánh giá thực hiện cộng việc trong một tổ chức thường được diễn ra   theo trình tự sau: Xem xét hoặc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ  thống các chỉ  tiêu/tiêu chí để  thể  hiện các yêu cầu của việc hoàn thành một công việc cả  về  mặt số  lượng và chất  lượng. Người đánh giá sử dụng các phương pháp đánh giá thông qua việc so sánh thực   hiện công việc trên thực tế  của người được đánh giá với các tiêu chuẩn thực hiện   công việc của vị trí công việc của họ. Việc đo lường này sau đó được thảo luận với   người lao động giúp hoàn thiện sự  thực hiện công việc của họ, giúp họ  hiểu những   mong muốn mà tổ  chức cần  ở  họ  cho từng vị  trí công việc. Các kết quả  đánh giá  được cung cấp tới bộ phận quản lý nguồn nhân lực, được lưu giữ  trong hồ  sơ  nhân  viên. Đó là cơ  sở  cho người quản lý đưa ra những quyết định nhân sự  có liên quan   đến công việc của người lao động với mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện sự thực hiện   công việc của người lao động, đạt được mục tiêu của tổ chức. Để việc đánh giá có hiệu quả, thực hiện được mục đích của chương trình đánh  giá, các tiêu chuẩn thực hiện công việc cần được xây dựng một cách hợp lý và khách  quan, tức phải phản ánh được các kết quả và hành vi cần có để hoàn thành một công  việc. Yêu cầu với các tiêu chuẩn là: Tiêu chuẩn phải cho thấy những gì người lao   động cần làm trong công việc và cần phải làm tốt đến mức nào?; Các tiêu chuẩn phải   phản ánh được một cách hợp lý các mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng của  thực hiện công việc, phù hợp với đặc điểm của từng công việc. Có hai cách để  xây dựng các tiêu chuẩn: Chỉ  đạo tập trung và Thảo luận dân  chủ. Chỉ đạo tập trung tức là người lãnh đạo bộ phận viết các tiêu chuẩn và phổ biến   Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  10. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 10 cho người lao động để thực hiện. Thảo luận dân chủ là người lao động và người lãnh   đạo bộ  phận cùng bàn bạc để  đưa ra quyết định về  các tiêu chuẩn thực hiện công   việc. Việc này có thể tiến hành theo ba bước:  ­ Người lãnh đạo động viên và thu hút các nhân viên dưới quyền vào việc xây  dựng tiêu chuẩn và phổ biến các viết các tiêu chuẩn đó của họ. ­ Mỗi nhân viên dự  thảo tiêu chuẩn cho công việc của mình và nộp bản dự  thảo cho người lãnh đạo. ­ Người lãnh đạo thoả luận với từng nhân viên về các tiêu chuẩn dự thảo để đi  đến thống nhất về tiêu chuẩn cuối cùng. Thảo luận dân chủ phức tạp nhưng thu hút được người lao động vào việc xây  dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc và do đó có ý nghĩa quan trọng đối với sự  ủng hộ và tự nguyện thực hiện các tiêu chuẩn đó. Đo lường sự thực hiện công việc là yếu tố trung tâm của đánh giá Đây là việc đưa ra các đánh giá có tính quản lý về mức độ “tốt” hay “kém” việc   thực hiện công việc của người lao động. Việc đánh giá này thông qua các đặc trưng  hoặc các khía cạnh đã được xác định trước của công việc. Để  chương trình đánh giá  có hiệu quả  thì cần xây dựng được một công cụ  đo lường tốt và nhất quán sao cho   tất cả mọi người quản lý đều duy trì được những tiêu chuẩn đánh giá có thể so sánh   được, cần xác định cái gì cần được đo lường và đo bằng những tiếu thức nào trong  công việc của người lao động. Cần quyết định hệ thống đo lường nên hướng vào các  kết quả của công việc hay hành vi thực hiện công việc, các phẩm chất của người lao   động khi thực hiện công việc. Xác định các kía cạnh cần đánh giá của thực hiện công việc và các tiêu chuẩn  đánh giá là vấn đề của việc thiết kế các mẫu phiếu đánh giá trong từng phương pháp  được lựa chọn, tuỳ thuộc vào bản chất của công việc và mục đích của đánh giá. Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  11. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 11 Quá trình này thường được thực hiện thông qua một buổi trao đổi của người  quản lý và người lao động  ở  cuối chu kỳ  đánh giá. Trong cuộc phỏng vấn đánh giá   này toàn bộ  tình hình thực hiện công việc của người lao động sẽ  được xem xét lại,  qua đó cung cấp cho họ  những thông tin về  tình hình thực hiện công việc đã qua để  có hướng hoàn thiện sự thực hiện công việc đó của họ. Qua phỏng vấn đánh giá thì   các quyết định đối với người lao động về thù lao, vị trí làm việc, kỷ luật hay các nhu  cầu về đào tạo, phát triển cũng được thực hiện. 1.2. Các yêu cầu trong đánh giá thực hiện công việc và các lỗi cần tránh Để công tác đánh giá đạt hiểu quả, hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần  phải đáp ứng những yêu cầu sau: Tính phù hợp: Đó là sự  phù hợp giữa những tiêu thức đánh giá với các tiêu   chuẩn thực hiện công việc. Mục đích của đánh giá cần phù hợp với mục tiêu quản trị  nhân lực và phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức. Tính nhạy cảm: Điều này đòi hỏi những công cụ  đo lường có khả  năng phân   biệt được những mức độ hoàn thành công việc khác nhau của người lao động. Tính tin cậy: Đó là sự  nhất quán trong đánh giá. Nếu những cán bộ  đánh giá  khác nhau cùng đánh giá một người mà đưa ra các kết quả  khác nhau (không do lỗi  trong đánh giá) thì hệ thống đánh giá không đáng tin cậy. Tính được chấp nhận: Đòi hởi hệ  thống đánh giá phải được chấp nhận và  được sự ủng hộ của người được đánh giá. Tính thực tiễn: Đó là các phương tiện đánh giá cần dễ hiểu, dễ thực hiện và sử  dụng đối với mọi người. Với những yêu cầu trên, để  đạt được mục tiêu của đánh giá, những lỗi cần  tránh khi đánh giá là: Lỗi thiên vị: Điều này xảy ra khi người đánh giá  ưa thích một người nào đó  hơn những người khác. Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  12. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 12 Lỗi xu hướng bình quân: Do một số lý do nào đó mà người đánh giá ngại đánh  giá và cho mọi người ở mức trung bình như nhau. Lỗi thái cực: Là sự quá nghiêm khắc hoặc quá dễ dãi của người đánh giá. Lỗi định kiến do tập quán văn hoá: Với những văn hoá phong tục khác nhau thì   ý kiến của người đánh giá có thể bị sai lệch đi. Lỗi thành kiến: Người đánh giá không  ưa thích một số  người nào đó mà sự  đánh giá sẽ trở nên không khách quan. Lỗi do ảnh hưởng của sự kiện gần nhất: Những hành vi mới xảy ra với người   được đánh giá sẽ ảnh hưởng tập trung chú ý của người đánh giá do vậy mà kết quả  có thể bị chi phối. 1.3. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc Để  đạt được mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc, việc xây  dựng một chương trình hợp lý là rất cần thiết trong đó phương pháp đánh giá cần   được nghiên cứu và xây dựng dựa trên tính hợp lý, phù hợp với loại hình sản xuất   kinh doanh của từng tổ chức. Các tổ chức có thể lựa chọn phương pháp đánh giá kết   hợp các phương pháp sau đây để  có một sự  tối  ưu cho chương trình đánh giá của  mình. 1.3.1. Phương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ  Phương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ là phương pháp người đánh giá sẽ cho ý   kiến đánh giá về sự thực hiện công việc của đối tượng được đánh giá dựa trên ý kiến  chủ quan của mình thưo một thang đo từ thấp đến cao. Phương pháp này được xây dựng với 2 bước quan trọng là lựa chọn các đặc  trưng và đo lường các đặc trưng. Các đặc trưng được chọn với cơ sở là liên quan tới   các mục tiêu của tổ chức và mô tả được hiệu quả của công việc. Các đặc trưng được  lựa chọn thường phải lượng hoá được. Đó có thể là số lượng, chất lượng hoàn thành  Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  13. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 13 công việc, có thể  là những hành vi, thái độ  mà tổ  chức mong muốn  ở  người được   đánh giá. Phương pháp này có  ưu điểm lớn là một phương pháp dễ  hiểu, dễ  tiếp cận,   việc xây dựng tương đối đơn giản và thực tiễn. Những đặc trưng được lượng hoá   giúp người đánh giá dễ  dàng cho điểm hơn. Đây là phương pháp phổ  biến và hay  được áp dụng. Tuy vậy phương pháp này cũng có một số  nhược điểm do việc đo   lường những đặc trưng đôi lúc gặp khó khăn khi đó là những hành vi, thái độ  khó đo   lường. Người đánh giá do vậy mà dễ  mắc lỗi do chủ quan như lỗi thành kiến, thiên  vị, xu hướng trung bình... 1.3.2. Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng Ở phương pháp này người đánh giá sẽ ghi lại theo cách mô tả những hành vi có  hiệu quả  và những hành vi không có hiệu quả  trong thực hiện công việc của người   lao động theo từng yếu tố của công việc. Ưu điểm của phương pháp này dễ thấy là nếu ghi chép cẩn thận thì việc thảo   luận, phản hồi với người được đánh giá là rất dễ  dàng, hạn chế  được các lỗi chủ  quan. Nhưng nếu không được ghi chép cẩn thận, do yếu tố thời gian, do có những sự  kiện bị bỏ qua thì việc đánh giá sẽ trở lên thiếu chính xác. Điều này đòi hỏi thời gian  dành cho đánh giá phải được chú trọng đầy đủ. 1.3.3. Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi Phương pháp đành giá bằng thang đo dựa trên hành vi kết hợp hai phương pháp  kể  trên là phương pháp thang đo đồ  hoạ  và phương pháp ghi chép các sự  kiện quan  trọng, thang điểm đánh giá được ghi chép rõ ràng hơn và dễ  tính điểm hơn do đó là   những hành vi có thật của người được đánh giá. Với phương pháp này thì ít gặp lỗi thiên vị  hơn, các đặc trưng được lựa chọn  cẩn thận tạo ra sự  nhất trí giữa người đánh giá và người được đánh giá do những  hành vi được lượng hoá và dễ  dành quan sát. Nhược điểm của phương pháp này là   Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  14. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 14 việc thiết kế mẫu rất tốn thời gian và chi phí. Nếu các hành vi không được lựa chọn   và mổ tả cụ thể sẽ  ảnh hưởng lớn tới kết quả đánh giá và việc xác định được đúng   hành vi thực tế  và biểu mẫu có thể  gặp khó khăn do sự  tương tự  giữa chúng được   đưa ra. 1.3.4. Phương pháp so sánh Đây là một nhóm các phương pháp có cùng bản chất là đánh giá thực hiện công   việc của từng người lao động dựa trên so sánh sự  thực hiện công việc của từng  người với những bạn cùng làm việc trong bộ phận. Sự so sánh thường được dựa trên   một tiêu thức tổng thể về tình hình làm việc của từng người lao động. Những phương pháp này có ưu điểm là chúng đều đơn giản, dễ  hiểu, dễ  thực   hiện, rất có tác dụng trong việc ra các quyết định như lương, thưởng, thăng tiến đối  với người lao động. Nhưng chúng lại có những nhược điểm là dễ  dẫn đến lỗi thiên  vị, thành kiến, sự kiện gấn nhất. Việc cung cấp những thông tin phản hồi bị hạn chế  và chúng không có tác dụng khuyển khích sự  cộng tác và đoàn kết trong tập thể  lao   động. Các phương pháp có thể  kể  đến như  phương pháp xếp hạng, phương pháp   phân phối bắt buộc, phương pháp cho điểm, phương pháp so sánh cặp... 1.4. Tổ chức thực hiện chương trình đánh giá thực hiện công việc Để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, công tác quản trị nhân lực đóng vai   trò trung tâm trong sự  thành, bại của mục tiêu đề  ra. Việc đánh giá thực hiện công  việc nghiêm túc sẽ  giúp nhà quản trị  hoạch định, theo dõi, kiểm tra tiến trình hoàn   thành mục tiêu tổ chức. Một chương trình đánh giá tốt cần được xây dựng và tổ chức  thực hiện chu đáo gồm các bước sau: 1.4.1. Công tác chuẩn bị chương trình đánh giá Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  15. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 15 Xác định chu kỳ đánh giá: Chu kỳ đánh giá thường được các tổ  chức quy định  là 6 tháng. Điều này tuỳ thuộc vào lại hình sản xuất kinh doanh của tổ chức hay vào   từng đợt hoàn thành công việc của tổ chức. Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá:  Phương pháp đánh giá phụ thuộc  rất lớn vào mục đích của đánh giá. Với những mục đích đánh giá khác nhau tuỳ thuộc  vào mục tiêu quản trị  nhân lực của tổ  chức thì phương pháp đánh giá cần được  nghiên cứu lựa chọn phù hợp. Lựa chọn và đào tạo người đánh giá: Trong các tổ  chức, thông thường người  quản lý trực tiếp là người đánh giá hiệu quả  nhất. Người đánh giá cũng có thể  là  người hướng dẫn trực tiếp, đồng nghiệp, bản thân người được đánh giá, người dưới  quyền, khách hàng, bạn hàng… Việc lựa chọn người đánh giá tuỳ  thuộc vào mục   đích của đánh giá. Những người tham gia đánh giá cần được đào tạo cụ thể để nắm  được mục đích của đánh giá, quy trình đánh giá, cách thức đánh giá để  đạt hiệu quả  tốt nhất cho công tác đánh giá. 1.4.2. Đo lường sự thực hiện công việc Sau khi thiết kế phương pháp đánh giá phù hợp, người đánh giá được đào tạo  sẽ  phổ  biến tới người   được đánh giá những tiều thức  đánh giá đã được đưa ra,  hướng  dẫn họ  cách  đánh giá và giải thích cho họ  những thắc mắc có liên quan.  Phương pháp đánh giá cần đơn giản, dễ thực hiện và dễ hiểu. Việc tiếp cận chương   trình đánh giá của người được đánh giá do đó cũng dễ dàng hơn. Nếu có nhiều người   tham gia đánh giá thì ý kiến của cán bộ  quản lý trực tiếp thường là chủ  đạo hơn và   mang tính chất quyết định. 1.4.3. Thông tin phản hồi Sau khi đánh giá, cán bộ đánh giá tổng hợp lại kết quả đánh giá và đưa ra quyết  định của riêng mình. Sau đó thông tin phản hồi sẽ được đưa tới người được đánh giá.   Có thể  có nhiều hình thức để  đưa thông tin phản hồi tới người được đánh giá và  Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  16. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 16 phỏng vấn trực tiếp là cách thông dụng. Cán bộ đánh giá trao đổi trực tiếp với người   đánh giá để xác định lại quyết định của mình đồng thời lắng nghe người được đánh  giá đưa ra ý kiến của bản thân. Trong buổi nói chuyện, toàn bộ  tình hình thực hiện   công việc của người được đánh giá được xem xét, đồng thời những thông tin, những   quyết định nhân sự và những khả năng trong tương lai cũng được đưa ra. Sau đó cán   bộ đánh giá và người được đánh giá sẽ đưa ra quyết định cuối cùng.  Chương trình đánh giá thành công khi mục đích của cuộc đánh giá được thực  hiện. Các quyết định nhân sự sau đó sẽ được xác định tính đúng đắn trong những lần   đánh giá sau. Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  17. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 17 CHƯƠNG 2:  CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI  TECHCOMBANK 2.1. Giới thiệu chung về Techcombank 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần  Kỹ  thương Việt Nam ­ Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ  phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển   sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở  chính ban đầu   được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Những mốc phát triển của ngân hàng: Năm 1995 Techcombank tăng vốn điều  lệ lên 51,495 tỷ đồng. Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho  quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. Những năm tiếp  theo Techcombank liên tục tăng vốn điều lệ và hệ thống tiếp tục được mở rộng ở Hà   Nội, Thành phố  Hồ  Chí Minh và các tỉnh thành lân cận như  Hải Phòng, Đà Nẵng…   Năm 2003 ngân hàng triển khai thành công hệ  thống phần mềm Globus trên toàn hệ  thống vào ngày 16/12/2003 nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,  Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  18. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 18 tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. Cuối 2005, vốn điều lệ  của  Techcombank đã đạt tới con số 555 tỷ đồng, khai trương phần mềm chuyển mạch và   quản lý thẻ  của hãng Compass Plus. Năm 2006. Techcombank  nhận giải thưởng về  thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia, nhận cúp vàng “Vì  sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.  Tháng 8/2006, Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố  xếp   hạng tín nhiệm của Techcombank,  Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam.  Cuối  2006, Techcombank tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng. Số cán bộ nhân viên làm việc   cho Techcombank tính đến cuối 2007 là 2952 người đã khẳng định rằng Techcombank  là ngân hàng có tiềm lực lớn mạnh đứng trong năm ngân hàng thương mại cổ  phần  tại Việt Nam và trong tương lai sẽ phấn đấu trở  thành ngân hàng hàng đầu tại Việt  Nam với mục tiêu vì những sáng tạo và thành công của khách hàng. Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ của Techcombank                                                                                              Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 494 905 1398 Tổng tài sản 7667 10666 17326 Vốn điều lệ 412 617 1500 LN trước thuế 107.01 286.06 356.52 LN sau thuế 76.13 206.15 256.91 ROA (%) 1.7 2.6 1.89 ROE (%) 31.71 45.19 26.76 [Nguồn: Techcombank, báo cáo thường niên] 2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Techcombank Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  19. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 19 Số  lượng cán bộ  nhân viên trên toàn hệ  thống Teckcombank đến cuối 2007 là  2925 người thể hiện được sự phát triển của ngân hàng. Trong đó có 1041 cán bộ nhân  viên nam và 1884 cán bộ nhân viên nữ. Tỷ lệ cán bộ nhân viên nữ chiếm 64% là một  đặc thù với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ lao động tại Teckcombank 2007 Trình độ Số lượng Tỷ lệ Trên đại học 74 3% Đại học 2232 76% Cao đẳng 242 8% Trung cấp 235 8% PTTH 142 5% Tổng 2925 100% [Nguồn: Teckcombank, Phòng Quản trị thông tin và chính sách nhân sự] Đội ngũ lao động tại ngân hàng là lực lượng có trình độ và được đào tạo kỹ về  chuyên môn nghiệp vụ. Gần 80% cán bộ nhân viên ngân hàng có trình độ đại học và  trên đại học. Điều này phản ánh được lĩnh vực hoạt động là đặc trưng của ngân hàng   với lực lượng lao động có trình độ cao Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
  20. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 20 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được xây dựng trên mô hình cơ cấu tổ chức cho   các ngân hàng lớn với các trung tâm, khối, các phòng ban hoạt động dưới sự quản lý  của ban tổng giám đốc vì mục tiêu chung của ngân hàng hướng tới khách hàng. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Techcombank Vũ Thị Hà                                                                                                               Quản trị nhân lực 46A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2