intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:77

120
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp "Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam" gồm các nội dung chính là: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH, thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam, một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: “Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  của công tác thu BHXH ở Việt Nam”. Trang 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH......6 I. Tổng quan về BHXH..............................................................................................6        1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH...............................................6        2. Bản chất và chức năng của BHXH.................................................................10        3. Quan điểm về BHXH......................................................................................13        4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH........................................................14        5. Các chế độ BHXH...........................................................................................15        6. Quỹ BHXH.......................................................................................................16 II. Công tác thu BHXH................................................................................................19        1. Vai trò của công tác thu BHXH.......................................................................19        2. Quy trình thu BHXH........................................................................................20        3. Quản lý thu BHXH..........................................................................................21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM. 23 I. Khái quát về chính sách BHXH ở Việt Nam..........................................................23        1. Giai đoạn trước năm 1995...............................................................................23        2. Giai đoạn sau năm 1995...................................................................................25 II. Nguồn hình thành quỹ BHXH ở Việt Nam...........................................................29        1. Trước năm 1995...............................................................................................29        2. Từ năm 1995 trở lại đây..................................................................................29 III. Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam.................................................33        1. Phân cấp thu BHXH, BHYT............................................................................33        2. Các phương pháp thu BHXH...........................................................................35        3. Kết quả thu BHXH ở Việt Nam......................................................................37 Trang 2
  3.        4. Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH ở Việt Nam trong thời gian qua.....44 CHƯƠNG III: MỘT SỐ  KIẾN NGHỊ  VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO  HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM...........................................54 I.  Mục tiêu, phương hướng hoạt động của ngành BHXH Việt Nam trong thời gian  tới................................................................................................................................ 54        1. Mục tiêu của ngành BHXH Việt Nam nói chung............................................54        2. Mục tiêu của Ban thu ngành BHXH nói riêng.................................................55 II. Một số kiến Nghị nhằm nâng cao hiệu quả  của công tác thu quỹ BHXH  ở Việt  Nam............................................................................................................................. 56        1. Một số kiến nghị đối với chính sách Nhà nước về BHXH............................57        2. Một số kiến nghị đối với BHXH Việt Nam...................................................61 III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam   trong thời gian tới.......................................................................................................64        1. Về cán bộ chuyên quản, chuyên thu của ngành BHXH Việt Nam.................64        2. Thực hiện tốt công tác thu đúng, thu đủ từ đối tượng tham gia BHXH.........65        3. Giải pháp nhằm khắc phục tình trạng nợ đọng quỹ bảo hiểm.....................68        4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu quỹ BHXH.....70 KẾT LUẬN................................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................72 Trang 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động BHXH luôn nằm trong chương trình bảo vệ xã hội của mỗi quốc  gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương trình bảo vệ  xã hội có các hệ  thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ  giúp xã hôi…), hệ  thống Bảo hiểm tư  nhân. Mỗi hệ  thống có một phương thức tổ  chức thực hiện   khác nhau thể  hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ  cho hoạt động và cách phân  phối cho người thụ hưởng của hệ thống. Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị  ốm đau thai   sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố trong cuộc  sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng   góp và sự  hỗ  trợ  của Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh doanh, hoạt động  không vì mục đích lợi nhuận.  Ở  nước ta, chính sách BHXH được Đảng và Nhà  nước đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực hiện ngay từ những ngày   đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ  sung điều chỉnh cho phù hợp với   điều kiện kinh tế của đất nước.  Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần   kinh tế  và có sự  quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ  nghĩa. Với   những quan hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây không ít khó khăn  cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công tác thu chi của quỹ BHXH  nói riêng. Chính vì thế  mà chính sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu   nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng. Trang 4
  5. Quỹ  BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH.   Nó vừa  mang tính kinh tế  xã hội vừa mang tính chính trị  nhằm  ổn định cho một đất nước   phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH  ở nước ta được phát triển toàn diện, có đủ  tài chính để  chi trả  các chế  độ  ngắn hạn và dài hạn cho người tham gia BHXH   trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực sự đi vào đời sống   của người dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác thu tạo quỹ  BHXH từ  người lao động và người sử dụng lao động là một trong những vấn đề hết sức cần  thiết trong thời gian hiện nay. Từ những lý do trên trong quá trình thực tập em đã  chọn đề tài: “Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu   BHXH ở Việt Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình.  Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả của công tác thu BHXH   ở Việt Nam trong thời gian qua và từ  đó đưa ra kiến nghị  và giải pháp nhằm hoàn   thiện công tác thu BHXH.  Kết cấu của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương: Chương  I   :   Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.  Chương II   : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam. Chương III : Một số  kiến nghị  và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  của   công tác thu BHXH ở Việt Nam. Trang 5
  6. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH I. TỔNG QUAN VỀ BHXH 1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH 1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.  Mùa xuân cây cối tươi tốt, đâm  chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con người, ai cũng  luôn mong muốn được tồn tại, phát triển, trường tồn mãi mãi. Nhưng cũng như quy  luật của tự  nhiên, thực tại luôn có sự  thay đổi, biến hóa bởi ai cũng phải trải qua   các giai đoạn phát triển của đời người đó là sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết.  Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ước muốn của con người là có được cuộc sống an   sinh, hạnh phúc. Nhưng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng  phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn  có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Hơn nữa, con người từ thời sơ khai là xã  hội nguyên thuỷ  cho đến nay không ai có thể  tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự  giúp đỡ, chia sẻ của cộng đồng, bè bạn và người thân của mình. Bởi trong thực tế  Trang 6
  7. không phải lúc nào con người cũng chỉ  gặp thuận lợi, có đầy đủ  thu nhập ổn định  và mọi điều kiện sinh sống đều diễn ra bình thường như mình mong muốn mà trái  lại có rất nhiều khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị  giảm hoặc mất thu nhập như: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề  nghiệp… Khi rơi vào những hoàn cảnh, trường hợp này thì các nhu cầu cần thiết  trong cuộc sống không chỉ  mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những làm cho  người lao động khó có thể  đảm đương được. Chính xuất phát từ  bản chất mong   muốn tồn tại và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro xảy ra   đã đòi hỏi những người lao động (NLĐ) và xã hội loài người phải tìm ra được biện   pháp nào đó để giải quyết những vấn đề trên và thực tế là họ đã tìm ra nhiều cách   giải quyết khác nhau như: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng,  đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ  của nhà nước… Nhưng những cách này chỉ  mang tính tạm thời, thụ động và không chắc chắn. Lịch sử  cũng đã chứng minh từ  khi nền kinh tế  hàng hóa phát triển và việc  thuê mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu thuẫn chủ  thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là nguyên nhân chủ yếu  của mâu thuẫn trên là những thuê mướn lao động ­ chủ sử dụng lao động (NSDLĐ)   không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu nhập cho nhập cho người lao động mà  mình thuê mướn (NLĐ) trong trường hợp họ  gặp phải những rủi ro. Không cam   chịu với thái độ  của các chủ  sử  dụng lao động, những người lao động đã liên kết   lại đấu tranh buộc người chủ sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao   động và đảm bảo cho họ  có một thu nhập nhất định để  họ  có thể  trang trải cho   những nhu cầu thiết yếu khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do   mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày  càng rộng lớn và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế  xã hội. Do  vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này   một mặt đã làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới   thợ  phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ  dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ  và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn   được bổ  sung từ  Ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho   Trang 7
  8. người lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ  những mối quan hệ  ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn  trải đều và chia nhỏ rủi ro của một người cho nhiều người làm cho cuộc sống của   NLĐ và gia đình họ  ngày càng được đảm bảo  ổn định, đồng thời giới chủ  cũng   thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm bảo được tiến độ sản xuất nâng cao năng   xuất lao động. Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt  động với những mối quan hệ  chặt chẽ  đó được quan niệm là Bảo hiểm xã hội   (BHXH) đối với người lao động. Đây là một trong những phương thức đối phó hữu   hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến  văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để  giữ  gìn,   bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người. Đối với Việt Nam, ngay từ  khi thành lập nước năm 1945 Chính phủ  đã trú   trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu là Chủ  tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ những ngày đầu   thành lập nước và thường xuyên được bổ  sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu  phát triển thực tiễn của đất nước. Hệ  thống BHXH ngày càng được mở  rộng đã   góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người lao động, góp phần ổn định   kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những yếu điểm của   nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không thể  phủ  nhận sự  tồn tại của hệ  thống BHXH là một sự  cần thiết tất yếu khách quan cho   mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại.  1.2. Vai trò của BHXH. Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở  mọi Quốc gia thì chính   sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ  xã   hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai trò to lớn.  Đối với người lao động (NLĐ): Có thể  nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo  cuộc sống  ổn định cho người lao động và gia đình họ  khi mà họ  gặp những rủi ro   bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc mất sức lao động  Trang 8
  9. gây  ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi ro  ảnh  hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ   và gia đình họ  với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định  của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp   của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được những khoản tiền nhất định để  trang  trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế  và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với   công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng  hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ  hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết   NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng  sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia   BHXH. Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ  cho NLĐ góp phần tái   sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới  cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ  nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo   thu nhập của bản thân họ.  Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ): Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn  nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự cố xảy ra,   nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa NLĐ  và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế  các mâu thuẫn giữa giới   chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động, tạo sự ổn   định cho người sử dụng lao động trong công tác quản lý. Từ  đó góp phần nâng cao  hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên. Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu tư  vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho người lao  động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê mướn lao  động cũng có nghĩa là lúc đó họ  rất cần có NLĐ làm việc cho mình liên tục trong  quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của NSDLĐ đó không phải lúc  nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản xuất cũng như  trong đời sống  NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm  Trang 9
  10. thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất  lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự  trợ  giúp của   BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính,  từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao  động nhanh chóng trở  lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản   xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh   của doanh nghiệp.  Đối với Nhà nước: ­  BHXH là một trong những bộ  phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà   nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống   cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc NSDLĐ gặp tai  nạn rủi ro sẽ  làm quá trình sản xuất kinh doanh bị  gián đoạn, năng suất lao động  giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả  thị  trường và rất có thể  dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả  để ổn định đời sống của người dân. ­ BHXH góp phần giữ  vững an ninh, chính trị  trong nước  ổn định trật tự  an   toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ  đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi,  ổn định cho người lao động. Bởi  khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ  có thể  dẫn đến  những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên cả  nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã không  được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó  buộc Chính phủ  phải nhập khẩu hàng hoá. Như  vậy, Chính phủ  sẽ  phải đối mặt   với rất nhiều vấn đề  như: giữ  vững trật tự  an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối  thiểu của người dân… ­ BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách   Nhà nước: + BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm bớt mâu   thuẫ  giữa giới chủ  và giới thợ  đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ, góp phần  kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân nói   riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội nói chung từ  đó sản  Trang 10
  11. phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong   nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một   khoản thu được thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên. + Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ  hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả  năng lao động   dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ  được bù đắp một phần thu nhập từ  quỹ  BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nước cũng phải  đứng ra để  cứu trợ  hoặc giúp đỡ  cho NLĐ để  NLĐ và gia đình họ  vượt qua được   khó khăn đó. Từ  đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời  giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội. ­ Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng   trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi   BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để  chi trả  cho  các sự  kiện BHXH xảy ra về  sau. Chính vì vậy mà quỹ  nhàn rỗi này có một thời  gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời   gian nhàn rỗi  ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư  cho các chương   trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 2. Bản chất và chức năng của BHXH 2.1. Bản chất của BHXH Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: ­ BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là   trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ  thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó.  Nền kinh tế  càng phát triển thì  BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ  được những mặt  ưu điểm hơn.   Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng   thái kinh tế  của mỗi nước. Đóng vai trò như  một vị  cứu tinh cho NLĐ khi họ  gặp  phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể  nói nhu cầu về  BHXH thuộc về  nhu cầu tự  nhiên của con người. Xuất phát từ  nhu cầu cần thiết  để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu. ­ Mối quan hệ  giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ  sở  quan hệ  lao   động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.   Trang 11
  12. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả  NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên   nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và  bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc   cần thiết. BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm  đảm bảo đời sống cho người lao động, mở  rộng sản xuất, phát triển kinh tế,  ổn   định trật tự xã hội nói chung. ­ Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong  BHXH có thể  nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ  quan của con   người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động ­ bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có   thể  là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như  tuổi già, thai   sản… Đồng thời những biến cố  đó có thể  diễn ra cả  trong và ngoài quá trình lao  động. ­ Phần thu nhập của người lao  động bị  giảm hoặc mất  đi khi gặp phải   những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung   được tồn tích lại. Nguồn quỹ  này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ  yếu. Ngoài ra còn  được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ  chi), chính vì vậy  mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và   là một trong những bộ  phận hữu cơ  trong hệ  thống chính sách quản lý đất nước  của Quốc gia. ­ Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người  lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này  đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu  cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật. + Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu đặc  biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 2.2. Chức năng của BHXH Trang 12
  13. BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm  bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật  tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng: ­ Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ  bị  giảm hoặc mất khả  năng lao động hoặc mất việc làm. Sự  đảm bảo thay thế  hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động xẽ dẫn   đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của BHXH.  Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập,  NLĐ cũng sẽ  được hưởng trợ  cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian  hưởng   theo   đúng   quy   định   của   Nhà   nước.   Đây   là   chức   năng   cơ   bản   nhất   của   BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. ­ Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia   BHXH. Bởi cũng giống như  nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên  nguyên tắc lấy số  đông bù số  ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH   đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền  lợi nhận được từ các chế độ BHXH. Người tham gia để  tạo lập quỹ BHXH là tập   hợp tất cả  những người đóng BHXH từ  mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản  xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại   công việc từ  đơn giản đến phức tạp, từ  nhẹ  nhàng đến công việc nặng nhọc độc   hại. Do vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời   cũng thể hiện tính công bằng xã hội cao.  ­ BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất   và từ  đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích người lao động   hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và tăng năng suất   lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ  tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa NLĐ,   NSDLĐ và nhà nước. ­ BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ,   Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần  ổn định chính trị,   kinh tế, xã hội. Trang 13
  14. ­ BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra,  giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo quy định   của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội. 3. Quan điểm về BHXH. BHXH ra đời và phát triển lúc đầu còn mang tính tự  phát về  sau được nhà  nước luật pháp hóa các chế  độ  BHXH. Hiện nay trên thế  giới có khoảng trên 140  quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH  ở  mỗi nước là khác  nhau. Tuỳ vào mỗi mỗi quốc gia trên thế giới mà chính sách BHXH được lựa chọn   với hình thức, cơ chế và mức độ  thoả  mãn nhu cầu BHXH phù hợp với tập quán,  khả năng trang trải và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhưng  có một số quan điểm về BHXH được hầu hết các nước trên thế giới đã thừa nhận. ­ Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận quan trọng   nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm này chứng tỏ rằng các nước  đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. Ở Việt Nam, BHXH được xếp trong  hệ  thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng và Nhà nước.   Bởi mục đích chủ  yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi mà   có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với họ.   ­ NSDLĐ phải có nghĩa vụ  và trách nhiệm BHXH cho NLĐ.  NSDLĐ, họ  phải có nghĩa vụ  và trách nhiệm đóng góp quỹ  BHXH đồng thời thực hiện đầy đủ  các chế độ BHXH đối với NLĐ mà mình sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Bởi   NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngoài sự hoạt động của máy móc ra  cũng cần phải có đội ngũ công nhân đảm bảo cho máy móc được vận hành và vận   chuyển. Do vậy, NSDLĐ cần phải đảm bảo cho người công nhân được ổn định cả  về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chỉ có như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới   không bị gián đoạn góp phần nâng cao năng xuất lao động. ­ Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về  quyền lợi và nghĩa vụ  đối với BHXH  mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo, nghề nghiệp… Điều này có nghĩa   là mọi NLĐ trong xã hội đều được hưởng quyền lợi BHXH như tuyên ngôn độc lập   nhân quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về  nghĩa vụ  đóng góp và quyền trợ  cấp   BHXH.  Trang 14
  15. ­ Nhà nước thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế  độ  chính  sách, tổ  chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát.  Quan điểm này xuất  phát từ việc BHXH được coi là một chính sách xã hội, là hoạt động phi lợi nhuận vì   thế mà nhà nước cần đứng ra tổ chức và quản lý. ­ Mức trợ  cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố  như: tình trạng mất khả  năng lao động, tiền lương lúc đang đi làm, tuổi thọ  bình quân của NLĐ, điều kiện   kinh tế ­ xã hội của đất nước trong từng thời kì, xác định hợp lý mức tối thiểu của   các chế độ BHXH. Ngoài ra còn quan tâm đến vấn đề công bằng trong xã hội, mức  trợ  cấp này phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đi làm nhưng mức thấp nhất  cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người hưởng chế độ BHXH. ­ BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia và thời  gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng xã hội. 4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH.  BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp và kinh   tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu âu.  Từ năm 1883 ở nước  phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một số nước châu Âu   và Bắc mĩ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH mặc dù ra đời từ  rất  lâu như vậy nhưng đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm khác nhau gây ra  nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự  nhầm lẫn giữa đối tượng BHXH với đối tượng   tham gia BHXH. 4.1. Đối tượng của BHXH BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do giảm,   mất khả  năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân như   ốm đau tai nạn,   tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị  biến  động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra. Đối tượng của BHXH không chỉ  là các khoản thu nhập theo lương mà bao   gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ  cấp… cho NLĐ có   nhu cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.  4.2. Đối tượng tham gia BHXH Đối tượng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp   tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương  Trang 15
  16. của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế ­ xã   hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ   nào đó trong xã hội. Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH  ở hầu hết các nước chỉ  áp dụng đối  với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo  an toàn quỹ BHXH. Hiện nay,  khi nền kinh tế  phát triển nhu cầu sử  dụng NLĐ trong và ngoài   doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối   tượng của BHXH cũng được mở  rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH   bao gồm: ­ Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia   BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của  luật BHXH. ­ Đối tượng tự  nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả  với người làm công ăn  lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng  với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước. 5. Các chế độ BHXH.  BHXH đã xuất hiện vào thế  kỷ  XIII  ở  Nam Âu.  Tuy nhiên, lúc đầu BHXH  chỉ là mang tính sơ khai và tự phát được áp dụng trong phạm vi nhỏ. Từ  sau chiến tranh thế  giới thứ  hai BHXH được nhiều nước biết đến trên   thế  giới với những thay đổi, bổ  sung phong phú và đa dạng hơn. BHXH là một  trong những chính sách xã hội cơ  bản nhất đối với hầu hết các quôc gia trên thế  giới. Theo công  ước 102 kí kết tại Giơnevơ  tháng 6 năm 1952 của Tổ  chức Lao   động quốc tế  với sự  tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ, BHXH bao   gồm các chế độ sau: 1. Chế độ chăm sóc y tế. 2. Chế độ trợ cấp ốm đau. 3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp. 4. Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐ­BNN).  5. Chế độ trợ cấp tuổi già. 6. Chế độ trợ cấp gia đình. Trang 16
  17. 7. Chế độ trợ cấp sinh đẻ. 8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế. 9. Chế độ trợ cấp cho người còn sống. Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều kiện   kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến   nghị đó ở mức độ  khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 trong 9 chế độ.   Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4, 5, 8, 9. Tuy vậy, không phải Quốc  gia nào cũng thực hiện được cả 9 chế độ đã nêu trên. Ở  Việt nam, trong thời kỳ  Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện BHXH  cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công nhân Việt nam  làm việc cho Chính phủ  pháp thì hầu như  không được tham gia BHXH. Đến năm   1945, nước Việt nam dân chủ cộng hoà được thành lập Chính phủ đã ban hành điều  lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ  ban hành về  việc cấp hưu bổng   cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình, thực hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng  Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân viên   chức Nhà nước kèm theo Nghị định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ  BHXH ở Việt nam gồm 6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ­BNN, hưu   trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo   cơ chế thị trường từ năm 1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện   kinh tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP ngày   26/1/1995 thống nhất bỏ  chế  độ  trợ  cấp mất sức lao động. Như  vậy là hiện nay  BHXH Việt nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt nam sát nhập   với BHXH Việt nam do đó hiện nay  ở  Việt nam thực hiện 6 chế độ  BHXH. Các   chế độ đó là:  ốm đau, thai sản, TNLĐ­BNN, hưu trí, chế  độ  tử  tuất, chế  độ  chăm   sóc y tế. 6. Quỹ BHXH.  6.1. Khái niệm về quỹ BHXH Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà  nước. Quỹ  này được dùng để  chi trả  trợ  cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và   chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành. Trang 17
  18. Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia   BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả  cho các chế  độ  BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Như  vậy, quỹ  BHXH là quỹ  tiền tệ  tập trung, hạch toán độc lập với ngân   sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ  chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có   sự  biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ  BHXH hình thành và  hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham   gia với tổng dự  trữ  ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số  đông người tham gia.  Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố  xã hội xảy ra như  thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ  BHXH cũng là một khoản   không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội,… 6.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH là phạm trù kinh tế  ­ xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể  hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì  chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới   thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể  phát triển   được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tức là người tham gia  BHXH   phải   có   trách   nhiệm   đóng   góp   BHXH   để   bảo   hiểm   cho   mình   từ   tiền  lương/thu nhập cá nhân, người sử  dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho   người lao động mà mình thuê mướn từ  quỹ  lương của doanh nghiệp/ đơn vị  đồng   thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi  quỹ BHXH bị thâm hụt. Như vậy: ­ Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: +  Người sử  dụng lao động: sự  đóng góp này không những thể  hiện trách  nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể  hiện lợi ích của NSDLĐ bởi  đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ  tránh được thiệt hại kinh tế  do  phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời  cũng giảm bớt được những tranh chấp.  Thông thường phần đóng góp này được xác  định dựa trên quỹ lương của đơn vị, doanh nghiệp.  Trang 18
  19. + Người lao động: hệ  thống BHXH  ở  các nước trên thế  giới chủ  yếu vẫn   thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp   cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để  bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn   trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ  BHXH chính là khoản để  dành   dụm, tiết kiệm cho về  sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ  cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và  có cơ sở theo nguyên nhân. + Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng  góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm   mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn  thu từ  sự  hỗ  trợ  Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự  hỗ  trợ  này là rất cần   thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ  trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi. + Các nguồn khác: như  sự  giúp đỡ  của các tổ  chức từ  thiện trong và ngoài  nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm   đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối của  quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn  rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả  năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và  mang tính xã hội. ­ Phương thức đóng góp. Phương thức đóng góp BHXH của NLĐ và NSDLĐ hiện vẫn còn hai quan  điểm: + Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. + Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung trong toàn  bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp. ­ Mức đóng góp BHXH:  ở  một số  nước quy định người sử  dụng lao động  phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và   trợ  cấp gia đình, các chế độ  còn lại cả  NGLĐ và NSDLĐ cùng đóng góp mỗi một   phần bằng nhau.  Một số  nước khác lại quy định quỹ  BHXH do NLĐ và NSDLĐ   đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu. Trang 19
  20. Ở Việt nam quy định NLĐ đóng 5% lương tháng cho BHXH, 1% lương tháng  cho BHYT; còn NSDLĐ đóng 15%  quỹ lương tháng  cho BHXH và 2% quỹ lương   tháng cho BHYT.  6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:  Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH.  Đây là khoản chi chiếm tỷ  trọng lớn nhất của BHXH nhằm  đảm bảo  ổn  định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần  ổn định sản xuất kinh doanh   cho các doanh nghiệp Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được   sử  dụng để  trợ  cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm  ổn định cuộc sống  cho bản thân và gia đình họ  khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế  độ  được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại   Giơnevơ. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ  BHXH diễn ra thường xuyên trên   phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế  giới đều có những khoản chi thường   xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất.   Chi phí cho sự  nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ  cấp cho các đối  tượng hưởng BHXH, quỹ  BHXH còn được sử  dụng để  chi cho các khoản chi phí  quản lý như: tiền lương cho cán bộ  làm việc trong hệ  thống BHXH, khấu hao tài  sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác. II. CÔNG TÁC THU BHXH  1. Vai trò của công tác thu BHXH. Quỹ  BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ  độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ  BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và   quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.  ­ Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành   BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ  tài chính BHXH đạt được tập trung thống   nhất:  Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ  quan BHXH từ  Trung  ương   Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2