intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích thống kê tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2005

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Khánh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

169
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Đà Nẵng, phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2005, tình hình hoạt động kinh doanh và mức đóng góp của FDI đối với sự phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng (1997-2005),...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Phân tích thống kê tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2005

  1. LỜI NÓI ĐẦU Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để  đưa đất nước phát triển, nhất là các  nước đang phát triển thoát khỏi tình trạng lạc hậu, trở  thành các quốc gia văn minh hiện   đại. Đối với nước ta công nghiệp hóa có vai trò hết sức quan trọng, đựoc Đảng ta xác  định là nhiêm vụ  trọng tâm của cả  thời quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội. Thực chất của công   nghiệp hóa là xây dựng nước ta thành nước công nghiệp có kỹ thuật công nghệ hiện đại ,  cơ cấu kinh tế hợp lý. Yêu cầu phát triển nội tại và thực tiễn khách quan trong công cuộc công nghiệp hóa  hiện đại hóa đất nước đã và đang đòi hỏi Việt Nam cần tới một nguồn vốn đầu tư lớn để  hội nhập cùng dòng chảy kinh tế xã hội trên thế giới. Nguồn vốn này không thể trông chờ  vào nguồn tích lũy nội bộ trong thời gian ngắn của đất nước còn nghèo. Con đường ngắn   nhất và nhanh nhất  là tranh thủ  chớp lấy nguồn vốn từ  bên ngoài­ đây là nguồn vốn vô   cùng quan trọng để  đầu tư  phát triển kinh tế, rút ngắn thời gian , đưa Việt Nam theo đà   tăng trưởng của kinh tế thế giới. Vấn đề   thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài là một vấn đề  quan trọng trong   công cuộc thu hút, tiếp nhận nguồn vốn từ bên ngoài. Phân tích vấn đề này sẽ giúp ta phản  ánh được phần nào tình hình thu hút vốn trong đầu tư phát triển. Với ý nghĩa đó trên cơ sửo   lý thuyết đã học và sau một thời gian tìm hiểu thực tế  tại Cục thống kê thành phố  Đà  Nẵng, em quyết định chọn đề  tài: “ Phân tích thống kê tình hình thu hút vốn đầu tư  trực   tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997­2005”.  Nội dung đề tài gồm 4 chương: Chương 1 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố  Đà Nẵng. Chương 2 : Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố  Đà Nẵng giai đoạn 1997­2005. Chưong 3 : Tình hình hoạt động kinh doanh và mức đóng góp của FDI đối với sự  phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng (1997­2005). Chương 4 : Đánh giá chung về  tình hình thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài   (1997­2005) và một số giải pháp nhằm tăng cường thu vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng   vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng. 1
  2. Mặc dù đã có nhiều cố  gắng nhưng vì thời gian và kiến thức còn hạn chế  nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận sự đóng góp của  thầy cô và các bạn. 2
  3. CHƯƠNG 1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG  XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TẠI  THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG    1.1 Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): 1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư:       Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư.Vốn đầu  tư bao gồm : vốn đầu tư phát triển xã hội và vốn đầu tư phát triển kinh tế.  Vốn đầu tư  phát triển xã hội là vốn bỏ  ra để  xây dựng, sữa chữa lớn tài sản cố  định và các kết cấu hạ  tầng, mua sắm thiết bị  và lắp đặt vào công trình, bệ  máy và bồi   dưỡng đào tạo nguồn nhân lực nhằm duy trì tiềm lực, hoạt động của các cơ sở tồn tại, tạo   tiềm lực mới cho sự phát triển của xã hội. Vốn  đầu tư  phát triển  kinh tế  là  toàn  bộ  chi  phí bỏ  ra,  dành cho việc tái  sản  xuấtgiản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế, từ đó tăng tiềm lực   sản xuất kinh doanh và các hoạt động sản xuất khác. 1.1.2 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư  do các tổ  chức kinh   doanh và cá nhân từ nước ngoài đưa vốn vào một nước để  sản xuất kinh doanh hoặc góp  vốn liên doanh với các tổ  chức và cá nhân trong nước theo các quy định của luật đàu tư  nước ngoài của nước sở tại. 1.1.3 Nguyên nhân hình thành FDI Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau: Nguyên nhân thứ  nhất: do lợi thế  so sánh và trình độ  phát triển kinh tế  của các   nước không giống nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Cho nên đầu   tư nước ngoài nhằm  khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi   phí, tăng lợi nhuận. Thật vậy, mỗi nước trên thế giới có lợi thế khác nhau về tài nguyên thiên nhiên, về  nguồn nhân lực, về  đất đai, về  vị  trí địa lý dãn tới chi phí sản xuất và chi phí lưu thông   hàng hoá khác nhau. Đầu tư nước ngoài nhằm khai thác tối đa các lợi thế của các quốc gia   khác nhằm thu lợi nhuận. 3
  4.   Nguyên nhân thứ  hai: xu hướng giảm dần tỷ  suất lợi  nhuậnở  các  nước công   nghiệp phát triển cùng với hiện tượng dư  thừa “tương đối” tư  bản  ở  các nước này, cho   nên đầu tư ra  nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nguyên nhân thứ  ba: toàn cầu hoá gia tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường   để các công ty xuyên quốc gia bành trướng mạnh mẽ chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế  giới. Nguyên nhân thứ  tư: đầu tư  ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và  ổn định thị  trường, nguồn cung cấp, nguyên liệu vật liệu chiến lược với giá rẻ  đáp ứng yêu cầu phát   triển kinh tế trong nước. Nguyên nhân thứ năm: tình hình bất ổn định về chính trị an ninh quốc gia, cũng như  nạn tham nhũng hoành hành ở nhiều khu vực trên thế giới, nạn rửa tiền… cũng là nguyên  nhân khiến những người có tiền, những nhà đầu tư  chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư  nhằm bảo toàn vốn, phòng chống các rủi ro khi có các sự  cố  về  kinh tế  chính trị  xảy ra  trong nước hoặc dấu nguồn gốc bất chính của tiền tệ. 1.1.4 Vai trò của FDI  1.4.1.1 Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư: Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những lợi thế  sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp hại giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ  suất lợi  nhuận của vốn đầu tư. Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trện thị trường quốc   tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, mà các   nước xuất khảu vốn mở rộng được thị  trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ  mậu  dịch của các nước.  Các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia lợi dụng cơ chế  quản lý thuế  của các  nước khác nhau, mà tổ  chức đầu tư   ở  nhiều nước khác nhau, qua đó thực hiện “chuyển   giá” nhằm trốn thuế, tăng lợi nhuận cho công ty. Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ vốn dầu tư phân tán rủi ro do tình hình kinh  tế chính trị trong nước bất ổn định Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng hiệu  quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động khu vực và quốc tế mới.  1.1.4.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư: 4
  5. * Đối với các nước tư bản phát triển:   Giúp giải quyết những vấn đề  khó khăn về  kinh tế  xã hội trong nước như  thất   nghiệp, lạm phát… Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ  bị  phá sản giúp cải thiện tình   hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động. Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân  sách. Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại. Giúp các nhà doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các doanh  nghiệp các nước khác * Đối với các nước chậm và đang phát triển: FDI giúp các nước này đẩy mạnh tốc dộ phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo  ra những xí ngiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế. Thu hút thêm lao động giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở các nước này. Các dự  án FDI góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền   kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất. Ngoài ra thông qua hình thức FDI các nước đang phát triển có điều kiện tiếp nhận   kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.  1.1.4.3 Đối với Việt Nam:     Hơn 18 năm qua kể từ khi có luật đầu tư  nước ngoài ra đời ở Việt Nam (1987­ 2006) hoạt động đầu tư  trực tiếp nước ngoài đã có sự  đóng góp to lớn cho sự  phát triển   kinh tế, thể hiện qua các mặt : Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế Góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng   lai của quốc gia. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá hiện   đại hoá. Các dự án đầu tư nước ngoài đóng góp quan trọng trong nâng cao trình độ kỹ thuật   và công nghệ của Việt Nam. FDI thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  thị  trường  ở  Việt Nam, đưa nền kinh tế  Việt   Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới. 5
  6. Giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao mức sống cho   người lao động. 1.1.5 Các phương pháp sử dụng để phân tích Đề tài đã sử dụng các phương pháp thống kê như + Phương pháp dãy số thời gian + Phương pháp chỉ số + Phương pháp đồ thị       +Phương pháp hồi quy tương quan + Phương pháp số tuỵêt đối +Phương pháp số tương đối Ngoài ra còn sử dụng các phưong pháp khác như : phương pháp toán học,  phương  pháp kinh tế  học và  nhiều phương pháp khác. 1.2  Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 1256,24 km 2, chiếm 0,39 diện tích của cả  nước. Về hành chính, thành phố có 5 quận, 2 huỵện là Hoà Vang và huyện đảo Hoàng Sa.  Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp Quảng Nam, phía Đông giáp   biển Đông. Thành phố  Đà Nẵng  ở  vào trung độ  của đất nước, nằm trên trục giao thông   Bắc Nam về  đường bộ  ( quốc lộ  1 A), đường sắt, đường biển và đường hàng không.   Quốc lộ  14B nối cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên và trong tương lai gần   nối với hệ thống xuyên Á qua Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan, Myanma. Đà Nẵng là  một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước trên đến vùng   Đông Bắc Á. Những năm tới khi thực hiện tự  do hoá thương mại và đầu tư  khu vực  ASEAN thì vị trí địa lý của thành phố cảng là một lợi thế rất quan trọng tạo diều kiện cho   thành phố  Đà Nẵng mở  rộng giao lưu kinh tế  vơí các tỉnh trong vùng Duyên Hải miền   Trung, Tây Nguyên, cả  nước và với nước ngoài, là tiền đề  quan trọng góp phần để  các  ngành kinh tế  của thành phố  phát triển, tạo lực để  thành phố  trở  thành một trong những   trung tâm phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm cúa miền Trung. Đồng thời chính yếu tố  vị trí địa lý này cũng đặt ra nhữnh thách thức phải vượt qua để  phát triển nhanh nền kinh   tế, nhất là những ngành mũi nhọn theo thế  mạnh đặc thù có ý nghĩa thúc đẩy phát triển  kinh tế­ xã hội thành phố Đà Nẵng nói riêng và vùng trọng điểm miền Trung nói chung. Mặc dù thành phố  mới được chia tách và thành lập từ  năm 1997, phải đương đầu  với những khó khăn và thách thức, nằm trong vùng thường chịu nhiều ảnh hưởng của thiên   6
  7. tai. Với địa hình dốc, sông suối ngắn, lượng mưa thường tập trung từ thánh tám đến tháng   mười hai, chiếm 70­80 % lượng mưa cả năm, mùa mưa trùng với mùa bão lớn nên thường   gây lũ lụt ngập úng nhiều vùng.Mùa hè mưa ít , nền nhiệt độ  cao gây hạn, ở  một số cửa   sông bị nước mặn thâm nhập, Đà Nẵng còn chịu ảnh hưởnh nhiều của bão (hầu như  năm   nào cũng có bão và cứ khoang 2 năm thì có 1 cơn bão lớn). Đặc biệt trong năm 1997 do ảnh   hưởng của cuộc khủng hoản tài chính tiền tệ khu vực châu Á làm giảm sút nguồn vốn FDI   vào Việt Nam  ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu và tiến trình công nghiệp hoá và   hiện đại hoá của nước ta nói chung và thành phố  Đà Nẵng nói riêng. Tuy vậy với sự  cố  gắng và nổ  lực của Đảng bộ  chính quyền và nhân dân thành phố, buớc đầu Đà Nẵng có  những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế thnàh phố  có mức tăng trưởng liên tục trong những   năm qua và khá ổn định gắng liền với các mặt tiến bộ trong đời sống xã hội, nâng cao mức   sống dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng chỉnh trang đô thị, cải thiện một bước các loại hình   dịch vụ về khoa học công nghệ, y tế giáo dục và đào tạo. Tổng   sản   phẩm   quốc   nôi   (GDP)   trên   địa   bàn   giai   đoạn   tăng   trưởng   bình   quân10,6%/năm. Công nghiệp Đà Nẵng phát triển mạnh cả về quy mô lẫn tốc độ nhờ tăng  cường đầu tư và đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu   của thị trường, thành phố tập trung hỗ trợ sản xuất, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư vào  các khu công nghiệp: Đà Nẵng, Hoà Khánh, Liên Chiểu…tập trung xây dựng cơ  sở  hạ  tầng trong và ngoài các khu công nghiệp. Một số  sản phẩm dệt may, giày, cao su, thực   phẩm, xi măng…có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất,   có sức cạnh tranh trên thị trường. Ngành dịch vụ  thành phố  phát triển khá năng động trong thời gian gần đây, luôn  chiếm tỉ  trọng cao nhất trong cơ  cấu GDP thành phố. Thương nghiệp quốc doanh từng   bước điều chỉnh lại phạm vi hoạt động, cơ  bản đáp  ứng một số  nhu cầu của xã hội.   Thương nghiệp thành phố  giữ  vai trò trung tâm phát luồng bán buôn mối về  xuất nhập  khẩu cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Ngoài vai trò là đầu mối xuất phát luồng  hàng hoá, thành phố  còn là thị  trường tiệu thụ  hàng hoá khá lớn so với một số  nơi khác   trong vùng và cả  nước. Thương mại quốc doanh giữ  vai trò chủ  đạo của mình trong cơ  chế  thị  trường. Một số  trung tâm thương mại được hình thành, hệ  thống chợ  trong đó có   một số chợ mới được xây dựng, nhiều phố chợ , nhiều cửa hàng, cửa hiệu được phát triển   rộng khắp ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Siêu thị Đà Nẵng được thành lậpvà đưa   vào hoạt động là dấu hiệu cho thấy ngành dịch vụ Đà Nẵng đang phát triển ngang tầm với   7
  8. các thành phố  lớn trong nước. Nằm  ở  vị  trí trên con đường di sản văn hoá thế  giới của  nước ta, ngành du lịch đạt tốc độ  phát triển tốt, đặt biệt là sau khi xuất hiện khủng bố và  thảm hoạ  sóng thần  ở một số  nước thì Việt Nam trở  thành điểm đến an toàn cho moi du   khách quốc tế, số  lượng du khách đến với Đà Nẵng ngày càng nhiều. Các loại hình dịch  vụ  khác như  tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải có bước tiến triển khá.  Tình hình hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố đến nay nhìn chung ổn định về giá  cả và đáp ứng nhu cầu nhân dân. Ngành thuỷ sản ­nông – lâm đang có xu hướng chuyển dịch theo hướng phù hợp vói  ngành công nghiệp, thương mại , dịch vụ và du lịch. Tỷ trọng trong cơ cấu GDP thành phố  giảm dần qua các năm. Thuỷ  sản là ngành nghề  truyền thống của dân cư  ven biển, khai  thác thuỷ sản là thế mạnh của thành phố, đã đầu tư thêm công suất tàu thuyền để nâng cao   sản lượng. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có hướng chuyển đổi theo hướng tăng cây thực   phẩm, cây ăn quả và tăng tỷ trịng ngành chăn nuôi. Kinh tế thành phố tăng trưởng với nhiệp độ phát triển khá, hệ thống cơ sở hạ tầng  giao thông, thông tin liên lạc được tăng cường cả  về  số  lượng và chất lượng. Việc khai  thác và phát huy nội lực thành phố được đẩy mạnh, sự đầu tư  của nhân dân vào sản xuất   kinh doanh, nâng cấp cơ  sở  hạ  tầng, chỉnh trang đô thị  cũng được phát triển mạnh hơn.   Đời sống vật chất tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, chính trị  xã hội trên địa  bàng được ổn định, an ninh quốc phòng ngày càng được cũng cố. 1.3 Hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Đà Nẵng     Trong năm 2005, trung tâm xúc tiến đầu tư thành phố Đà Nẵng phối hợp với các   cơ  quan, đơn vị  liên quan trên địa bàn thành phố  tiến hành nhiều hoạt động nhằm thu hút  các nhà dầu tư trực tiếp nước ngoài đến tìm cơ hội đầu tư tại Đà Nẵng, cụ thể như sau: 1.3.1 Tổ chức nghiên cứu , đề xuất về cơ chế chính sách thu hút ĐTNN Trung tâm đã phối hợp với các cơ  sở  ban ngành liên quan ,đề  xuất tham mưu cho   UBND thành phố ban hành và bổ sung quyết định 92/2005/QĐ­UB về các chính sách ưu đãi   cho các dự án ĐTNN trên địa bàn thành phố. Tham mưu lãnh đạo Sở  Kế  Hoạch và Đầu tư  để  phối hợp các sở  liên quan tham   mưu cho UBND thành phố về cơ chế quản lý và hoạt động của Quỹ xúc tiến đầu tư thành   phố. Đề  xuất kế  hoạch phát triển bền vững năm 2006 của thành phố(lĩnh vực xúc tiến  đầu tư) 8
  9. 1.3.2 Đăng ký doanh mục dự  án gọi vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài của Đà   Nẵng vào danh mục dự án quốc gia gọi ĐTNN thời kỳ 2005­2010 Căn cứ  mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội của thành phốtrong quy   hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố đến năm 2010 , trung tâm đã tham mưu   cho UBND thành phố lựa chọn một số dự án trọng điểm trình Thủ  tướng Chính phủ  đưa  vào danh mục dự án quốc gia gọi vốn ĐTNN thời kỳ 2005­2010. Ngoài ra trung tâm đã thực hiện việc điều chỉnh bổ sung danh mục dự án gọi vốn   FDI của thành phố  phù hợp với tình hình mới đồng thời hoàn thành việc lập 10 dự  án cơ  hội gọi vốn FDI để giới thiệu với các nhà đầu tư tiềm năng. 1.3.3 Tuyên truyền quản bá hình  ảnh,môi trường và cơ  hội đầu tư  tại thành   phố Đà Nẵng. Trong năm 2005 , trung tâm đã tiến hành biên soạn mới các tài liệu xúc tiến đầu tư  gồm sách giới thiệu Đà Nẵng, CD Rom ( phiên bản tiếng Anh  và tiếng Việt) và tập thông   tin cơ bản vè tình hình kinh tế ­ xã hội của thành phố…để giới thiệu với các nhà dầu tư tại   các hội thảo xúc tiến đầu tư, phục vụ  các cuộc tiếp khách và các chuyến công tác nước   ngoài của lãnh đạo thành phố  và các Sở  ban ngành. Tài liệu do trung tâm soạn thảo đảm   bảo tính chính xác ,cập nhật và thẩm mỹ đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà đầu tư. Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về tình hình phát triển kinh té của thành   phố  và cả  nước, văn bản pháp luật mới, cơ  hội dầu tư  tại thành phố  cho văn phòng đại  diện của Đà Nẵng tại Tokyo , cho các nhà đầu tư  và cho các tổ  chức quốc tế, các đại sứ  quán khi có yêu cầu. Trang thông tin điện tử  chuyên về  đầu tư  trực tiếp nước ngoài của trung tâ đã đi  vào hoạt động từ đầu quý 2/2005. Hiện nay các website của trung tâm đã được kết nối với   website của thành phố  Đà Nẵng và được Bộ  văn hoá thông tin cấp phép hoạt động chính  thức. Thông tin trên website của trung tâm được cập nhật khá thường xuyên, kể  cả  tiếng  Việt và tiếng Anh, phản ánh kịp thời những tin tức sự kiên liên quan đến kinh tế đối ngoại  nói chung và đầu tư  trực tiếp nước ngoài nói riêng trên địa bàn thành phố, các tỉnh và cả  nước. Tính đến ngày 6/5/2005 đã có 8630 lượt người truy cập vào website trung tâm. 1.3.4 Tổ chức tham gia các hoạt động xúc tiến vận động đầu tư. Trung tâm thường xuyên liên lạc và phối hợp chặt chẽ với văn phòng UBND thành  phố, các sở ban ngành liên quan và văn phòng đại diện của thành phố tại Nhật Bản để tích  cực xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể vào thành phố theo cơ chế một cửa. 9
  10. Trung tâm đã hổ trợ Bộ Kế Hoạch và đầu tư và  cơ quan phát triển kinh tế Singapo   (EDB) tổ chức thành công cuộc họp lần thứ ba của ban chỉ đạo xúc tiến đầu tư  Việt Nam   – Singapo tại thành phố Đà Nẵng (tháng 2/2005). Nhân dịp Bộ  Kế hoạch và Đầu tư  phối hợp với các cơ  quan phát triển kinh tế  tổ  chức diễn đàn đầu tư vào Việt Nam tại Singapo cuối tháng 9 năm 2005, trung tâm đã giới   thiệu về  môi trường đầu tư  tại thành phố  và ký kết với hiệp hội doanh nghiệp Singapo  (SBF) trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại của các doanh nghiệp Singapo vào Đà   Nẵng Trung tâm đã phối hợp với các cơ  quan đối tác của thành phố Deagu (Hàn Quốc)tổ  chức thành công hội thảo xúc tiến đầu tư vào Đà Nẵng. Trung tâm đã ký kết tiếp tục hợp tác với ban Queensland về  xây dựng chiến lược   xúc tiến du lịch vào cuối tháng 9/ năm 2005. Trung tâm đã phối hợp với Tổng lãnh sứ quán Hoa Kỳ tại thành phố  Hồ Chí Minh  tổ chức toạ đàm về thu hút đầu tư của Hoa Kỳ vào Đà Nẵng vào tháng 10/ năm 2005. Tổ chức hội thảo xúc tiến đầu tư vào thành phố Đà Nẵng tại Hà Nội nhân diễn đàn   Vietnam Forinvest 2005 vào tháng 11 năm 2005. Trung tâm đã duy trì quan hệ  và thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ  quan   ngoại giao, kinh tế, thương mại của các nước tại Hà Nội và thành phố  Hồ  Chí Minh; tổ  chức tiếp và làm việc với hơn 180 đoàn khách trong và ngoài nước đến tìm hiểu về  môi  trường đầu tư tại Đà Nẵng; phối hợp với các sở liên quan đón tiếp và làm việc với một số  đoàn khách Nhật do văn phòng đại diện của Đà Nẵng tại Tokyo giới thiệu, đoàn khách của   trung   tâm   Japan­   ASEAN   ,   đoàn   doanh   nghiệp   của   thành   phố   Daegu   ,Hwaseung(   Hàn   Quốc), đoàn doanh nghiệp Singapo… 1.3.5 Hỗ trợ nhà đầu tư giai doạn trước và sau cấp giấy phép. Trung tâm đã tham mưu cho UBND thành phố  và hộ  trợ  các đối tác địa phương   trong quá trình đàm phán với các đối tác nước ngoài trong một số  các dự  án liên doanh,  tham mưu về  nội dung của các bản thõa thuận ký kết giữa thành phố  vói một số  công ty   nước ngòai trong các dự án xây dựng khu đô thị, khu du lịch… Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc chủ truơng xúc tiến  dự án, xác định địa điểm đầu tư, lập hồ sơ dự án để  xin cấp giấy phép đầu tư, triển khai   các dự án khi được cấp giấy phép…( dự án sân gôn Hoà Ninh, dự  án Riverside Tower, dự  án tin học …) 10
  11. Trung tâm đã kịp thời hổ trợ một số dự án đang hoạt động giải quyết được những  khó khăn, vứớng mắt trong quá trình sản xuất kinh doanh tại Đà Nẵng. 1.3.6 Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc   tiến đầu tư. Trung tâm đã tạo điều kiện cho cán bộ  chuyên viên của đơn vị  tham gia các khoá   bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học, về hội nhập kinh tế quốc tế, các kỹ năng phân   tích thị trường quốc tế, thẩm địng đầu tư và nghiệp vụ kế hoạch, đầu tư. Ngoài ra, Trung   tâm còn tổ  chức các buổi thuyết trình nhằm trao đổi kiến thức về  các văn bản pháp luật   liên quan đến đầu tư trong và ngoài nước cho cán bộ , chuyên viên tại trung tâm. CHƯƠNG HAI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI  (FDI) Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1997­ 2005 2.1 Phân tích tình hình biến động FDI thành phố  Đà Nẵng giai đoạn 1997 –  2005. 2.1.1 Phân tích xu hưóng biến động FDI thành phố Đà Nẵng. 2.1.1.1 Phân tích xu hướng biến động chung về FDI. Bảng 2.1 Tình hình biến động FDI thành phố Đà Nẵng (1997­2005) Tổng vốn  Lượng tăng (giảm)  Tốc độ phát triển  Tốc độ tăng  Số  đầu tư  tương đối (USD) (%) (giảm)      (%) Chỉ tiêu dự  (USD) án Liên  Định  Liên  Định  VĐT Liên hoàn Định gốc hoàn gốc hoàn gốc 11
  12. 1997 2 9303565 1998 3 30500000 21196435 21196435 327,83 327,83 227,83­ 227,83 1999 2 1980000 ­28520000 ­7323565 6,49 21,2 93,51 ­78,8 2000 2 1500000 ­480 ­7803565 75,76 16,12 ­24,24 ­83,88 2001 5 8910000 ­7410000 ­3935565 594 95,77 494 ­4,23 2002 8 51860000 42950000 42556435 582,04 557,42 482,04 457,42 2003 11 77350000 25490000 68046435 149,15 49,15 49,15 731,4 2004 9 54857000 ­22492950 45553485 70,92 589,63 ­28,08 489,63 2005* 18 103600000 48742950 94296435 188, 85 1113,55 88,85 1013,6 Bình  6,67 3776290 135,16 35,16 quân Nguồn: cục thống kê thành phố Đà Nẵng Ghi chú: số liệu năm 2005* có đến ngày 15/2/2005  Năm tách tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (năm 1997), thành phố Đà Nẵng thu hút được   2 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 9303565 USD. Năm 1998   tăng vọt lên 30500000 USD vốn đầu tư với 3 dự án ( trong đó đóng góp chủ yếu của công  ty TNHH nước giải khát coca­cola VN: 25000000 USD). So với năm 1997, đầu tư trực tiếp   nước ngoài năm 1998 tăng 21196435 USD vốn đăng ký, tương ứng tăng 227,83 %. Đến năm 1999, năm 2000 con số  này lại tụt hẳn xuống,thậm chí còn thấp hơn so   với năm 1997. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ  khu vực năm 1997,   không chỉ  riêng thành phố  Đà Nẵng mà cả  nước đều giảm sút trong giai đoạn này. Năm   1996 cả nước thu hút được 8497,3 tr USD vốn FDI, nhưng trong năm 1999, chỉ  có 1568 tr  USD giảm 81,55 % so với năm 1996. Năm 2000 thu hút 2012,4 tr USD giảm 76,32 % so với  năm 1996. Riêng đối với thành phố  Đà Nẵng từ  con số  cao năm 1998, vốn FDI giảm sút   nghiêm trọng trong năm 1999 và năm 2000. Cụ thể năm 1999 so với năm 1998 giảm 93,51   % tương  ứng với lượng vốn 28520000 USD, và so với năm 1997 giảm 78,8% tương  ứng   giảm 7323565 USD. Năm 2000 lại tiếp tục giảm 83,88% tương  ứng với số  vốn đầu tư  7803565 USD. Tuy vậy nhiều nhà đầu tư  quay trở lại sau khi cuộc khủng hoảng được hồi phục,   nhiều dự  án với vốn đầu tư  lớn không ngừng đổ  vào thành phố  Đà Nẵng. Năm 2001 vốn   FDI thu hút được có dấu hiệu khả  quan , 5 dự  án được đăng ký với tổng vốn   đầu tư  8910000 USD tăng 494% so với năm 2000, tương ứng tăng 7410000 USD vốn đầu tư, đây   là một dấu hiệu đáng mừng. Song so với năm 1997 vẫn còn thấp, thấp hơn 393565 USD   tương ứng 4,23% 12
  13. Bước sang năm 2002, quy mô đầu tư của các dự án tăng và tăng mức vựợt bậc, so   với năm 1997, vốn đầu tư tăng 454,42% tương ứng với lượng vốn lớn 42556435 USD. Và   vốn FDI không ngừng tăng  ở  những năm kế  tiếp.Năm 2003 thu hút 77350000 USD vốn   đầu tư, tăng 731,4% tương ứng tăng 68046435 USD. Đặc biệt gần đây nhất, thành phố thu  hút đầu tư  18 dự  án với tổng số  vốn 103600000 USD, đây là con số  kỷ  lục từ  khi thành   phố  bắt đầu thu hút đầu tư  trực tiếp nước ngòai, và so với năm tách tỉnh (1997), số  vốn   đăng ký này tăng 1013,55% tương ứng 94296435 USD Trong suốt giai đoạn 1997­ 2005, bình quân mỗi năm thành phố  thu hút được 6,67  dự án và 37762290 USD vốn đầu tư với tốc độn tăng bình quân 35% mỗi năm. Nhìn lại chặn đường 9 năm qua (1997­ 2005) ,Đà Nẵng dù trải qua những bước  thăng trầm nhất định nhưng dòng vốn đầu tư  nước ngoài (ĐTNN) đã không   ngừng gia   tăng, và khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã và đang ngày càng cũng cố vị thế của mình như  là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Theo thống kê đến  ngày 15/12/2005   trên địa bàn thành phố  Đă Nẵng có 80 dự  án ĐTNN đã được cấp giấy phép còn hiệu lực   với tổng vốn đầu tư  là 501560640 USD. Ngoài ra trên địa bàn thành phố  hiện có 124 chi  nhánh văn phòng đại diện, kho trung chuyển … của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đang  hoạt động. Riêng năm 2005, tại thành phố  có 18 dự  án được cấp giấy phép và 5 dự  án  được điều chỉnh tăng vốn, tổng vốn đầu tư  điều chỉnh và cấp mới là 132441400 USD.  Việc thu hút vốn ĐTNN ở thành phố Đà Nẵng cũng không nằm ngoài sự tác động của nền   kinh tế  thế  giới. Năm 1997, tổng vốn đầu tư  của khu vực ĐTNN mới có 9303565 USD  nhưng đến năm 1998 con số này lên đến 30500000USD. Đến năm 1999 dòng vốn đầu tư  bắt đầu suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ  châu Á , giai đoạn  1999­2000 giai đoạn trì truệ  nhất. Từ năm 2001 trở đi dòng vốn ĐTNN vào thành phố  Đà   Nẵng đang từng bước hồi phục và gia tăng lên. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng có được thành tích như vậy là  do thành phố có lao động trẻ dồi dào, trình độ  tay nghề của người dân được nâng cao, chi  phí lao động rẻ, tình hình chính trị quốc phòng an ninh ổn định, cơ sở hạ tầng được trang bị  ngày càng hiện đại hơn. Mặc khác, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm cải cách chính   sách, ban hành các quy định nhằm gia tăng thu hút vốn FDI vào trong nước như quyết định  số  53/1999/QĐ­TTg ngày 26/3/1999 của thủ  tướng chính phủ  về  việc tiếp tục lộ  trình  giảm chi phí đầu tư, nghị quyết số 09/2001/NQ­CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút   13
  14. và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001­ 2010 và nhiều quyết định  nghị quyết khác  Thực hiện các chỉ  thị  của thủ  tướng chính phủ, các bộ  ngành liên quan , UBNN  thành phố  Đà Nẵng thực hiện triển khai các phương hướng nhiệm vụ  cụ  thể  hằng năm,   đề ra các mục tiêu nhiệm vụ, từ đó phấn đấu để đạt được nó và ban hành các quyết định,  chinh sách ưu đãi cho các dự án ĐTNN trên thành phố, hình thành nên các khu công nghiệp   riêng thuận lợi cho việc đầu tư. Trung tâm xúc tiến đầu tư  nước ngoài thành phố  thường   xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm và liên lạc phối hợp chặc chẽ với các đối tác đầu tư như  Mỹ, Singapo, Hàn Quốc…Gần đây nhất, năm 2005, thành phố  đã tổ  chức thành công hội  thảo xúc tiến đầu tư vào thành phố Đà Nẵng tại Hà Nội nhân diễn đàn Vietnam Forinvest  2005 vào tháng 11 vừa qua. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Đà Nẵng đang có xu hướng tăng lên, đây   là dấu hiệu đáng mừng, bởi đối với thành phố  Đà Nẵng nói riêng và cả  nước nói chung,   vốn FDI rất quan trọng, nó là phương thức phổ  biến nhất và có hiệu quả  cao nhất trong  các loại hình đầu tư  thông qua việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất các   ngành sản xuất hiện đại, giải quyết lao động…, minh chứng rõ ràng cho sự thành công này  là Trung Quốc. FDI là một trong những nguồn vốnquan trọng cho đầu tư  phát triển thành   phố, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thời gian gần đây, thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố có những chuyển biến  đáng kể, song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố và chưa vững chắc. Vẫn   còn nhiều dự án phải chờ đợi chủ trương chấp thuận đầu tư  quá lâu, làm mất cơ hội của   các nhà đầu tư hoặc gặp ách tắc do chủ trương chưa rõ ràng. Ngoài ra, trong quá trình hoàn  chỉnh hệ thống pháp luật của nhà nước theo hướng tiến tới một mặt bằng pháp lý cũng đã   có nhữnh  ảnh hưởng không thuận lợi cho nhà đầu tư  nước ngoài về  thuế  suất (thay đổi  luật thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm ưu đãi về thuế  thu nhập doanh nghiệp cho nhà   đầu tư). Tình hình này đòi hỏi tất cả  các ngành, các cấp, các cơ  quan đơn vị  phải có sự  quyết tâm cao và phối hợp đồng bộ  nhằm chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xúc tiến  và thu hút đầu tư (trang 3­ báo cáo tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn thành   phố Đà Nẵng năm 2005 – sở kế  hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng). Ta có biểu đồ thu hút vốn FDI thành phố Đà Nẵng thời kỳ (1997­ 2005) như sau Biểu đồ 2.1   Tình hình  thu  hút vốn FDI thành phố Đà Nẵng (1997­2005) 14
  15. Bie u do thu hut von FDI tpĐN 1997­ 2005 Tr USD 120 100 80 60 40 VO N FDI 20 0 1997 1998 2000 2002 2004 Năm Tình hình thu hút vốn FDI 1997 đến 2005 dao động liên tục, để  tìm ra xu hướng  biến động của FDI, ta sử dụng phương pháp bình quân trượt, giảm bớt dao động của chuỗi  thời gian, làm rõ xu thế của nó. Từ bảng 2.1, tính số bình quân trượt vốn đầu tư nhóm 3 mức độ, ta có bảng 2.2 Bảng 2.2  Tình hình biến động FDI thành phố Đà Nẵng (1997­ 2005) ( đã san bằng) Năm t yt yi(k= 3) 1997 1 9303565 1998 2 30500000 13927855 1999 3 1980000 11326667 2000 4 1500000 4130000 2001 5 8910000 20756667 2002 6 51860000 46040000 2003 7 77350000 61355683 2004 8 54857050 78602350 2005 9 10360000   Từ bảng 2.2 ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2     Tình hình  thu hút FDI thành phố Đà Nẵng (1997­2005) (đã san bằng) 15
  16. Bieu do thu hut FDI tp ĐN 1997- 2005 90 80 70 60 50 tr USD 40 von FDI 30 20 10 0 năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy, từ sau năm 2000 vốn FDI thu hút của thành phố biến   động gần như  tuyến tính.Vậy nếu chọn mốc hồi phục khủng hoảng tài chính khu vực,  biến động FDI có dạng đường thẳng: yt= ao  +  a1t Trong đó :         Yt      :   mức độ lý thuyết của FDI         aoa1   :  các tham số của mô hình         t         : biến động thời gian Để xác định các tham số của phương trình ta sử dụng phương pháp OLS ( phương   pháp bình phương bé nhất). Ta có hệ phương trình sau : y na 0 a1 t                                yt a0 t a1 t2 Ta có bảng 2.3    Số liệu tính toán cho mô hình hồi quy Năm t y y*t t2 yt 2000 1 4130000 4130000 1 4268197 2001 2 20756667 41513333 4 23222568 2002 3 46040000 138120000 9 42176940 2003 4 61355683 245422733 16 61131312 2004 5 78602350 393011750 25 80085683 Tổng 15 210884700 822197817 55 Thay số liệu ta có  16
  17. 210884700 5a 0 15a1                                822197817 15a 0 55a1 Giải ra ta được : a0  =  ­14686175,1 a1  =  18954371,7 Mô hình hồi quy có dạng :   yt = ­14686175,1 +18954371,7*t 2.1.1.2 Phân tích biến động từng ngành về thu hút FDI. Để hiểu rõ hơn sự biến động của FDI thành phố  trong thời gian qua, chúng ta cần   đi sâu vào phân tích biến động của từng ngành : biến động thu hút vốn FDI ngành công  nghiệp và biến động thu hút vốn FDI ngành dịch vụ,  không có dự  án nào thuộc lĩnh vực  nông nghiệp, bởi chủ trương của thành phố  là xây dựng thành phố  công nghiệp hóa, hiện   đại hóa thu hẹp dần quy mô nông nghiệp, tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp và  dịch vụ. + Biến động thu hút FDI ngành công nghiệp  17
  18. Bảng 2.4 Tình hình biến động FDI ngành công nghiệp thành phố  Đà Nẵng (1997­ 2005) chỉ tiêu số  tổng   vốn  lượng   tăng   (giảm)   tương  tốc   độ   phát  tốc   độ   tăng  dự  đầu   tư  đối triển (%) (giảm)      (%) án (USD) Liên hoàn định gốc Liên  định  Liên  định  hoàn gốc hoàn gốc 1997 0 0 1998 3 30500000 1999 2 1980000 ­28520000 ­28520000 6,5 6,5 ­93,5 ­93,5 2000 2 1500000 ­480000 ­29000000 75,8 4,9 ­24,2 ­95,1 2001 4 7860000 6360000 ­22640000 524 25,8 424 ­74,2 2002 7 50360000 4250000 19860000 640,7 165,1 640,7 65,1 2003 7 36600000 13760000 6100000 72,7 120 ­27,3 20 2004 7 52157050 15557050 21657050 142,7 171 42,5 71 2005* 15 88540000 36382950 58040000 169,8 290,3 69,8 190,3 Nguồn: cục thống kê thành phố Đà Nẵng Ghi chú: số liệu năm 2005* có đến ngày 15/2/2005 Năm 1998, thành phố Đà Nẵng thu hút được 3 dự án công nghiệp với tổng vốn đầu  tư lớn 30500000 USD. Nhưng năm 1999, năm 2000 số vốn đầu tư này tụt hẳn, quá nhỏ so  với năm 1998, đây cũng là xu thế chung của vốn FDI vào thành phố trong giai đoạn này. Cụ  thể năm 1999 so với năm 1998, vốn FDI trong công nghiệp giảm 95,5% tương  ứng  giảm   28520000 USD. Năm 2000 lại tụt dốc hơn nữa, so với năm 1999 giảm 24,2% tương  ứng  giảm 480000USD , còn so với năm 1998 thì giảm 95,1%. Đây là sự  sa sút nghiêm trọng.   Song bước sang năm 2001, FDI đỗ vào lĩnh vực công nghiệp tăng lên, so với năm 2000, vốn   FDI thu hút được tăng 424% tương ứng với số vốn 6360000 USD nhưng vẫn còn thấp hơn  mốc 1998: 22640000 USD. Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực hồi phục, các nhà đầu tư  nước ngoài đổ  vào   thành phố Đà Nẵng đầu tư làm cho lượng vốn FDI năm 2002 tăng đột biến ở lĩnh vực này.  So với năm trước (năm 2001) vốn FDI tăng 540,7% tương  ứng với số  vốn lớn 42500000   USD và so với năm 1998 tăng 65,11% tương  ứng tăng 19860000 USD. Trong các năm kế  tiếp, năm 2003, 2004 đặc biệt năm 2005, vốn FDI đầu tư  vào công nghiệp tiếp tục tăng.  Năm 2005 lượng vốn này đạt 88540000 USD. So với năm 2004 (thu hút được 52157050  USD), năm 2005 tăng 69,8% tương ứng tăng 36382950 USD. Và so với năm 1998, vốn FDI  năm 2005 tăng 190,46% tương  ứng tăng 58040000 USD. Trong suốt giai đoạn 1997­2005,  năm 2005 là năm thành công nhất của thành phố  Đà Nẵng trong việc thu hút vốn ĐTNN.   18
  19. Có được thành tích như  vậy là do thành phố  có các chủ  trương xây dựng thành phố  công  nghiệp, thành phố đầu tàu của miền trung . UBND thành phố  và các sở  ban ngành có liên   quan luôn khuyến khích , thực hiện nhiều chương trình kêu gọi vốn FDI vào thành phố Đà  Nẵng, tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất có thể  nhằm thu hút FDI vào công nghiệp thành   phố  mà ngành chính của nó là công nghiệp chế  biến và xây dựng ­ hai ngành kinh tế  mũi  nhọn trong công nghiệp. Từ khi tách tỉnh đến nay, vốn FDI đầu tư ở lĩnh vực công nghiệp của thành phố có  nhiều  dự   án  lớn  như  dự   án  của   công  ty   TNHH   Mabuchi  Motor    Việt   Nam   Đà  Nẵng  39900000USD vốn đầu tư, dự án của công ty TNHH T2 Toàn Cầu Đà Nẵng 30000000USD   vốn đầu tư, dự án của công ty nước giải khát coca cola VN 25000000 USD vốn đầu tư. Để  thấy xu rõ hơn sự  biến động  vốn FDI thu hút được trong công nghiệp thành  phố Đà Nẵng, ta xem biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.3    Tình hình  thu hút FDI ngành công nghiệp (1997­2005) Tình hinh bien dong FDI nganh cong nghiêp tp ĐN 1997­2005 tr USD 100 80 60 40 20 0 năm 1997 1999 2001 2003 2005 von FDI cong nghiep + Biến động thu hút FDI ngành dịch vụ  Bảng 2.5 Tình hình biến động FDI ngành dịch vụ thành phố Đà Nẵng (1997­2005) Lượng tăng (giảm) tương  Tốc độ phát triển  Tốc độ tăng  Số  Tổng vốn  đối (USD) (%) (giảm)      (%) Chỉ tiêu dự  đầu tư Liên  Định  Liên  Định  án ( USD) Liên hoàn Định gốc hoàn gốc hoàn gốc 19
  20. 1997 2 9303565 1998 0 0 1999 0 0 2000 0 0 2001 1 1050000 1050000 ­8253565 11,29 11,29 ­88,71 ­88,71 2002 1 1500000 450000 ­7803565 142,86 16,12 42,86 ­83,88 2003 4 40750000 39250000 31446435 2716,67 438 2616,67 338 2004 2 2700000 ­38050000 ­6603565 6,36 29,02 ­93,37 ­70,98 2005* 3 15010000 12310000 5706435 555,93 161,34 455,93 61,34 Nguồn: cục thống kê thành phố Đà NẵngGhi chú: số liệu năm 2005* có đến ngày 15/2/2005 Khác với công nghiệp, ngành dịch vụ  thu hút vốn FDI thấp hơn nhiều, trong giai  đoạn 1997­ 2005, chỉ nổi trội lên một số năm có vốn đầu tư lớn như năm 1997, năm 2003   và năm 2005.Trong  những năm từ 1998­ 2000  không có dự án nào, còn năm 2001, 2002 chỉ  có một vài dự án nhưng quy mô đầu tư rất nhỏ. Năm 1997, thành phố thu hút được 2 dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ với tổng vốn đầu   tư  9303565 USD. Năm 1998, năm 1999, năm 2000 không có dự án ĐTNN nào bỏ vốn đầu  tư. Năm 2001, các nhà đầu tư quay trở lại đầu tư vào dịch vụ, dù vốn đầu tư  còn thấp   nhưng đây cũng là dấu hiệu tốt về  thu hút vốn FDI. So với năm 1997, vốn FDI giảm  88,71%, tương  ứng giảm 8253565USD nhưng tăng 1050000 USD vốn đầu tư  so với năm   2000 (không có dự án nào). Năm 2003 lượng vốn FDI trong lĩnh vực này tăng đột biến, từ  1050000USD năm  2002 lên đến 40750000 USD năm 2003, đây là lượng vốn thu hút lớn nhất trong giai đoạn   1997­ 2005. So với năm 2002, vốn FDI tăng 2616,7% ứng với số vốn 39250000USD. Năm  2004 số vốn đầu tư giảm xuống chỉ còn 2700000USD, giảm 93,37% so với năm 2003. Tuy  vậy năm 2005 thành phố  thu hút được vốn FDI trong dịch vụ 15010000 USD, so với năm   2004 tăng 453,94% tương ứng 12310000USD. Ngành dịch vụ thu hút vốn FDI thấp là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính  tiền tệ châu Á năm 1997, tác động của nó hết sức ghê góm, không có nhà đầu tư  nào vào   thành phố Đà Nẵng trong suốt thời gian dài 1998­ 2000 Hưởng ứng nghị quyết số 09/2001/NQ­CP của thủ tướng chính phủ về tăng cường  thu hút và nâng cao hiệu quả  đầu tư  trực tiếp nước ngoài thời kỳ  2001 –2010, thành phố  chủ  trương ban hành các biện pháp hổ  trợ  nhà đầu tư, áp dụng các  ưu đãi tài chính cao  nhất trong khuôn khổ quy định của nhà nước nhằm thu hút vốn FDI đỗ  vào lĩnh vực dịch   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2