intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker

Chia sẻ: Lam Thin | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

179
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker nhằm phục vụ cho việc dạy và học môn vật lí đạt hiệu quả nói chung và phần vật lí 12 cơ bản nói riêng, đáp ứng nhu cầu đổi mới nền giáo dục Việt Nam hiện đại hóa nền giáo dục Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker

  1. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker MỤC LỤC PHẦN I MỞ ĐẦU..............................................................................................6 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 6 1. Đặt vấn đề. ......................................................................................................... 6 2. Mục đích của đề tài............................................................................................. 8 3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ............................................................ 8 3.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................................... 8 3.2. Tổng kết kinh nghiệm .................................................................................. 8 3.3. Thực nghiệm sư phạm.................................................................................. 9 4. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 9 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 9 6. Phương tiện nghiên cứu ...................................................................................... 9 7. Giới hạn đề tài .................................................................................................... 9 8. Các bước tiến hành ............................................................................................. 9 II. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................... 10 III. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER ĐỂ GIẢNG DẠY CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG VÀ LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG” VL 12 CB.................................................................................................................. 11 1. Nội dung sách vật lí 12 cơ bản............................................................................ 11 2. Phân tích nội dung chương “ Sóng ánh sáng” và Lượng tử ánh sáng” vật lý 12 cơ bản................................................................................................................. 11 3. Kiến thức kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong chương “ Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng” vật lý 12 cơ bản.............................................................. 11 a. Về kiến thức ................................................................................................... 11 b. Về kỹ năng .................................................................................................... 12 PHẦN II NỘI DUNG .............................................................................................. 13 I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VẬT LÝ ........................................................... 13 II. KHÁI NIỆM PHẦN MỀM DẠY HỌC VẬT LÝ.................................................. 13 III. THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .... 14 GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  2. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker 1. Thực trạng sử dụng CNTT trong trường học...................................................... 14 2. Thực trạng xung quanh vấn đề thiết kế giáo án điện tử ...................................... 16 3. Thực trạng vấn đề xung quanh sách giáo khoa vật lí phổ thông.......................... 17 IV. ĐỔI MỚI PPDH VL Ở TRƯỜNG THPT ............................................................ 17 1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ..................................... 17 1.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều................................................................. 17 1.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ............................................. 18 1.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học......................................... 18 1.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH ........................................................................................................................... 18 2. Những định hướng đổi mới PPDH theo chương trình THPT mới........................... 18 2.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT ...................................... 18 2.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề ........................................ 19 2.3 Rèn cho học sinh nhận thức VL ...................................................................... 20 3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn GA) ................................................................ 20 3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn GA.................................................................. 20 3.2. Các bước soạn giáo án .................................................................................. 21 3.3. Nội dung của việc soạn giáo án..................................................................... 21 4. Những ưu điểm của việc sử dụng MVT trong DH ................................................. 22 4.1 Một số chức năng cơ bản của MVT có thể ứng dụng trong dạy học vật lý ....... 24 5. Vai trò của MVT đối với các nhiệm vụ dạy học.................................................... 24 5.1. Truyền thụ tri thức, phát triển tư duy .................................................................. 24 5.2. Rèn luyện kĩ năng thực hành ............................................................................ 25 5.3. Giáo dục nhân cách người lao động mới ............................................................. 25 6. Vai trò của MVT trong các giai đoạn của quá trình dạy học................................... 25 6.1. Giai đoạn củng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới ............................................. 26 6.2. Giai đoạn xây dựng kiến thức mới ..................................................................... 26 6.3. Giai đoạn ôn luyện và vận dụng kiến thức ......................................................... 27 6.4. Giai đoạn tổng kết, hệ thống hóa kiến thức ........................................................ 27 GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  3. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker 6.5. Giai đoạn kiểm tra trình độ đánh giá kiến thức và các kĩ năng .......................... 27 7. Vai trò của CNTT trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS............... 28 8. Các chữ viết tắt trong đề tài .................................................................................. 30 V. TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ .............................................................. 31 1. Khái quát về giáo án điện tử ................................................................................. 31 1.1. Khái niệm giáo án điện tử .............................................................................. 31 1.2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử ................................................................... 34 2. Xác định mục tiêu bài học ..................................................................................... 34 2.1. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy, xác định đúng những nội dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định bài dạy học ......... 36 2.2. Multimedia hóa kiến thức .............................................................................. 38 3. Xây dựng các tư liệu thư viện ................................................................................ 39 3.1. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể..................................................................... 39 VI. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ......................................... 39 1. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử ...................................... 40 2. Kỹ năng trình bày ................................................................................................ 40 3. Kỹ năng giảng bài................................................................................................ 40 4. Đáp ứng tiêu chí tự học ...................................................................................... 41 5. Kỹ năng Multimedia .......................................................................................... 41 6. Soạn câu hỏi ..................................................................................................... 41 7. Nguồn tư liệu ..................................................................................................... 41 8. Từ khóa.. ............................................................................................................ 41 VII. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER42 1. Giới thiệu Lecturemaker ................................................................................. 42 2. Cài đặt và cập nhật Lecturemaker..................................................................... 42 2.1. Yêu cầu hệ thống........................................................................................ 42 2.2. Cài đặt ........................................................................................................ 43 2.3. Kiểm tra phiên bản ..................................................................................... 43 2.4. Gỡ chương trình cài đặt - Uninstall Lecture Maker (Đối với Windows XP) 43 GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  4. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker 3. Giao diện và các menu của Lecturemaker ............................................................. 46 3.1. Giao diện .......................................................................................................... 46 3.2. Các menu……………………………………………………………………...47 3.2.1. Menu LectureMaker ................................................................................... 47 3.2.2. Menu Insert ............................................................................................... 40 3.2.3. Menu Control ............................................................................................. 50 3.2.4. Menu Design .............................................................................................. 50 3.2.5. Menu View ................................................................................................ 51 3.2.6. Menu Format .............................................................................................. 52 3.3. Tinh chỉnh thanh menu .................................................................................... 52 4. Một số thao tác trên Lecturemaker....................................................................... 53 4.1. Thao tác cơ bản................................................................................................ 53 4.2. Thao tác với slide............................................................................................. 55 4.3. Chèn các đối tượng vào slide ........................................................................... 60 5. Quy trình soạn giáo án........................................................................................... 73 5.1. Phân tích các nội dung của bài giảng ................................................................ 73 5.2. Thiết kế bài giảng sử dụng Slide Master ........................................................... 73 5.2.1. Tạo file bài giảng mới.................................................................................... 73 5.2.2. Tạo Slide Master............................................................................................ 74 5.2.3. Tạo thiết kế cho Title Master ......................................................................... 74 5.2.4. Tạo thiết kế cho Body Master ........................................................................ 75 5.3. Kết xuất bài giảng............................................................................................. 79 5.3.1. Kết xuất bài giảng ra định dạng web .............................................................. 79 5.3.2. Kết xuất ra định dạng SCO ............................................................................ 79 5.3.3. Kết xuất ra gói SCORM................................................................................. 80 5.3.4. Kết xuất ra file chạy .exe ............................................................................... 82 5.4. Thiết kế giáo án điện tử vật lý 12 cơ bản............................................................. 85 GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  5. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker CHƯƠNG V SÓNG ÁNH SÁNG ............................................................................. 85 THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER ..... 85 I. Tiến trình bài dạy ................................................................................................... 85 CHƯƠNG VI. LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG .............................................................. .. 100 I. Mục đích và yêu cầu............................................................................................ .. 100 II. Tiến trình bài dạy............................................................................................... .. 101 PHẦN III KẾT LUẬN ......................................................................................... .. 110 I. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................. . 110 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm........................................................................ . 110 2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ....................................................................... . 110 3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................................... . 110 4. Thời gian thực nghiệm sư phạm......................................................................... . 111 5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... . 111 6. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm......................................... . 111 II. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................... .. 111 1. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, đề tài luận văn đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra..................................................................................................... .. 111 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.............................................................. .. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 114 GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  6. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Đặt vấn đề Sự phát triển của xã hội sẽ dẫn đến nhu cầu của con người ngày càng cao và yêu cầu của xã hội đối với con người cũng ngày càng cao hơn để đáp ứng được sự phát triển của xã hội thì con người không ngừng học tập và nâng cao tri thức của mình. Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và kỹ thuật nếu như chúng ta không đổi mới và không theo kịp thời đại thì chúng ta sẽ bị tụt hậu và kém phát triển. Do đó Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề đầu tư và phát triển con người đó là nhân tố hàng đầu để phát triển đất nước, đầu tư cho phát triển con người là hướng đầu tư lâu dài nhưng sẽ mang lại nhiều lợi ích, vì vậy việc cải cách và xã hội hóa giáo dục là vấn đề cấp bách mà nhà nước ta quan tâm.Chỉ thị 58- CT/TW của Bộ Chính Trị đã khẳng định: “…Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đạo tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội”. Thực tế cho thấy chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường phổ thông ở nước ta từng bước được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy nhà nước ta đã và đang quan tâm đến vấn đề đổi mới, cải cách nền giáo dục Việt Nam để theo kịp sự phát triển của thế giới mà trong đó có nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học được rất nhiều người quan tâm. Hiện nay nước ta đang đổi mới phương pháp dạy học từ kiểu truyền thống lấy người thầy làm trung tâm sang kiểu tích cực hóa tư duy và sáng tạo lấy học sinh làm trung tâm và cải cách nội dung sách giáo khoa cho phù hợp với tình hình thực tế của thế giới. Tuy nhiên việc giảng dạy theo sách cải cách của Bộ giáo dục ở các trường phổ thông gặp rất nhiều khó khăn do lượng kiến thức đưa vào trong một tiết học còn quá nhiều, nội dung kiến thức thì trừu tượng khó hình dung do không có đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm trực quan sinh động. Do đó sẽ làm cho học sinh khó tiếp thu kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt. Vì vậy, khi được chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài Thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker trong dạy học vật lý và cùng GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  7. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker một số chương trình hỗ trợ như: Chương trình hỗ trợ thiết kế: Powerpoint, Flash, video…, chương trình cắt và chỉnh sửa hình ảnh SnagIt_8.0, chương trình tạo ảnh động Selteco Bannershop GIF Animation_4.5…Nội dung đề tài bao gồm phần kiến thức cơ bản của vật lý, nội dung của sách vật lí 12 của Bộ giáo dục biên soạn và phần trắc nghiệm vật lý được biên soạn và kiểm tra. - Đề tài được biên soạn nhằm phục vụ cho việc học tập và giảng dạy có kết quả cao, là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. - Xuất phát từ những nhu cầu của thời đại ngày nay, với những lợi thế có được của công nghệ thông tin, máy tính đã và đang được sử dụng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, giáo viên sử dụng công nghệ thông tin với những phần mềm phục vụ trực tiếp cho việc thiết kế và thể hiện bài giảng. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo nước ta đã và đang tiến hành cải cách nội dung và phương pháp giảng dạy trong nhà trường ở mọi cấp học mọi ngành học. Bên cạnh việc đổi mới nội dung, đổi mới về phương pháp giảng dạy, việc hỗ trợ CNTT là rất quan trọng, giáo viên có thể làm cho bài giảng của mình hay hơn, trực quan, sinh động hơn chủ động hơn bằng cách sử dụng các ứng dụng tin học vào giảng dạy. Như các phần mềm trình diễn: Powerpoint, Flash, Violet, LectureMaker… và các phòng thí nghiệm ảo Crocodile physics, Interactive Physics,… các ứng dụng này nếu được sử dụng chọn lọc có hiệu quả thì sẽ mang lại kết quả cao trong quá trình dạy và học.  Thực trạng và khó khăn trong ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay chủ yếu là trình bày những bài giảng được xây dựng dưới dạng giáo án điện tử trên phần mềm Powerpoint kết hợp với các tài liệu có sẵn như các đoạn phim, các hình ảnh tư liệu, các mô phỏng… - Ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay chưa phong phú. Từ những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT, tôi chọn đề tài: “Thiết kế giáo án điện tử Vật Lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker giảng dạy chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng” – Vật lí 12 cơ bản làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  8. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker 2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker nhằm phục vụ cho việc dạy và học môn vật lí đạt hiệu quả nói chung và phần vật lí 12 cơ bản nói riêng, đáp ứng nhu cầu đổi mới nền giáo dục Việt Nam hiện đại hóa nền giáo dục Việt Nam. 3. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu. 3.1 Phương pháp nghiên cứu cứu đề tài - Tìm hiểu các phần mềm có sẵn trong giáo dục. - Tìm hiểu hiểu phần mềm LectureMaker. - Nghiên cứu sách giáo khoa 12 cơ bản hiện hành. - Sử dụng sách giáo khoa vật lí 12 cơ bản, chuẩn kiến thức kỹ năng, các tài liệu của môn lý luận dạy học vật lí, phân tích chương trình, đánh giá giáo dục, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý lớp 12 cơ bản các tài liệu trên liên quan đến phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn vật lí ở trường THPT hiện nay nói chung, và của chương “Sóng ánh sáng” và chương “Lượng tử ánh sáng” nói riêng. Cụ thể là nội dung kiến thức phần giao thoa, nhiễu xạ ánh sáng và hiện tượng quang điện. Từ đó, xác định chính xác nội dung, các khái niệm, các cách giải bài tập vật lý mà học sinh cần phải tiếp thu được. - Viết hướng dẫn sử dụng phần mềm LectureMaker. 3.2 Tổng kết kinh nghiệm  Tổng kết kinh nghiệm từ đánh giá tổng kết và khái quát qua những kinh nghiệm đã thu thập được trong hoạt động thực tiễn, từ đó phát hiện ra những vấn đề cần thiết. Để đưa vào áp dụng thực tế hoặc cần tiếp tục nghiên cứu hay loại bỏ. Nhờ đó mà khám phá ra những mối liên hệ có tính quy luật của những hiện tượng giáo dục.  Tổng kết kinh nghiệm cần có lí luận để soi sáng, giải thích tính chất hợp lí, phù hợp với những quy luật đã được khẳng định thì mới tránh khỏi tính chất GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  9. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker ngẫu nhiên, lộn xộn, hời hợt của kết luận.  Tổng kết kinh nghiệm từ trao đổi kinh nghiệm, học hỏi của anh chị, bạn bè. 3.3. Thực nghiệm sư phạm  Thiết kế bài học theo đề tài, sau đó cho HS làm kiểm tra. Từ đó nhận xét xem mức độ tiếp thu kiến thức của HS đối với cách thực hiện này như thế nào. 4. Đối tượng nghiên cứu  Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong việc áp dụng phần mềm LectureMaker để thiết kế giáo án điện tử . 5. Phạm vi nghiên cứu - Vận dụng phần mềm LectureMaker vào việc thiết kế giáo án điện tử vật lí 12 Cơ bản. - Nội dung “Chương V Sóng ánh sáng và Chương VI Lượng tử ánh sáng”Vật lý 12 cơ bản cụ thể là bài 25 - Giao thoa ánh sáng và bài 30 - Hiện tượng quang điện. Thuyết lượng tử ánh sáng. 6. Phương tiện nghiên cứu - Sách giáo khoa Vật lí 12, các giáo trình Cơ Sở Vật Lí và các tài liệu khác có liên quan. - Máy vi tính - Các đĩa CD cài đặt phần mềm và các giáo trình hướng dẫn thiết kế giáo án điện tử , tạo và xử lý hình ảnh minh hoạ. - Phần mềm LectureMaker. - Các tài liệu liên quan khác. 7. Giới hạn đề tài - Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên nội dung kiến thức vật lí đưa vào còn hạn chế, hình ảnh minh họa, mô hình thí nghiệm đưa vào giáo án điện tử chưa nhiều. Mặt khác, do việc nghiên cứu và tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử còn hạn chế nên việc hoàn thành luận văn còn gặp nhiều khó khăn. 8. Các bước tiến hành - Nhận đề tài GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  10. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker - Viết đề cương nộp giáo viên hướng dẫn. - Tìm hiểu chương trình LectureMaker - Thiết kế thí nghiệm, các mô phỏng vật lý có liên quan. - Hoàn thành luận văn nộp bản nháp cho giáo viên hướng dẫn sữa. - Viết báo cáo. - Bảo vệ luận văn. II. CÁC GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI - Tuy hiện nay nước ta đang thực hiện đổi mới và phát triển nền giáo dục. Nhưng việc dạy và học vẫn sử dụng sách giáo khoa là chủ yếu. Nội dung sách giáo khoa mặc dù được đổi mới nhưng vẫn chưa đủ để việc dạy và học đạt hiệu quả cao. Thiếu tính trực quan sinh động, không gây hứng thú học tập, học sinh khó hình dung được hiện tượng vật lí khó nhìn thấy hoặc không nhìn thấy trong thực tế khiến cho học sinh trở nên thụ động trong việc học, còn giáo viên cũng khó truyền thụ hết nội dung kiến thức. Mặt khác xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin không ngừng mở rộng, các sự kiện, các tin tức thực tế luôn biến đổi. Một quyển sách giáo khoa không thể nào cập nhật, bổ sung thông tin một cách tức thời. Đặc biệt đối với môn vật lí là môn học khoa học thực nghiệm đòi hỏi tính khoa học, hiện đại và thực tế cao. Những khó khăn lớn đối với phần vật lí lượng tử ánh sáng vì đây là chương đề cập đến vấn đề mới gây tranh cãi trong khoa học về tính chất hạt và tính chất sóng của ánh sáng và các hiện tượng liên quan đến nó thì khó có thể để giải thích cho học sinh hiểu một cách tường tận thông qua cách diễn giảng thảo luận… Nhưng với “giáo án điện tử” có hình ảnh mô phỏng trực quan sinh động sẽ gây hứng thú và sự tập trung của học sinh vào bài học. Các thí nghiệm, hiện tượng vật lí phức tạp không làm được hoặc không thể nhìn thấy bằng trực giác trong thực tế nhưng được mô phỏng bằng những hình ảnh động, những video trong vật lí lượng tử ánh sáng sẽ giúp học sinh sẽ dễ hình dung và hiểu bài hơn, học sinh có thể phát triển vấn đề của bài học và nâng cao khả năng tư duy tích cực cho mình. Giáo viên không những đem đến cho học sinh một lượng thông tin lớn mà còn dễ dàng thể hiện được các GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  11. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá học sinh toàn diện khách quan ngay trong quá trình dạy học…Học sinh có thể làm bài tập trắc nghiệm ở nhà trên máy vi tính mà không cần có giáo viên đứng bên cạnh kiểm tra. III. Thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm Lecturemaker để giảng dạy chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 cơ bản”. 1. Nội dung sách vật lý 12 cơ bản - Vật lí 12 đã trình bày một số vấn đề hiện đại phù hợp với xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới: “Dao động cơ”, “Hạt nhân nguyên tử”, và“Từ vi mô đến vĩ mô” nhằm giúp học sinh có một cái nhìn tổng quan về thế giới vật chất, khái quát các kiến thức đã học trong chương trình vật lí phổ thông. Ngoài ra, còn có một số nội dung mới trong các chương còn lại như: Dao động và sóng điện từ, Giao thoa ánh sáng, Các loại quang phổ, Hiện tượng quang – phát quang, Sơ lược về laze… 2. Phân tích nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng” – Vật lý 12 Cơ bản. a. Chương V Sóng ánh sáng - Tán sắc ánh sáng - Giao thoa ánh sáng - Các loại quang phổ - Tia hồng ngoại và tia tử ngoại - Tia X - Thực hành : Đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa b. Chương VI Lượng tử ánh sáng - Hiện tượng quang điện. Thuyết lượng tử ánh sáng - Hiện tượng quang điện trong - Hiện tượng quang – phát quang - Mẫu nguyên tử Bo - Sơ lược về lase 3. Kiến thức, kĩ năng học sinh cần có sau khi học chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng”– Vật lý 12 cơ bản. a. Về kiến thức: GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  12. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker  Chương V Sóng ánh sáng - Mô tả được hiện tượng tán sắc qua lăng kính và nêu được hiện tượng tán sắc là gì. - Nêu được mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng xác định trong chân không và chiết suất môi trường phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng trong chân không. - Nêu được hiện tượng nhiễu xạ là gì. - Trình bày được một thí nghiệm về giao thoa ánh sáng và nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng. - Nêu được vân sáng, vân tối là kết quả của sự giao thoa. - Nêu được điều kiện để có cực đại giao thoa, cực tiểu giao thoa tại một điểm. - Viết công thức tính khoảng vân. - Nêu được hiện tượng giao thoa ánh sáng chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng và nêu được tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng. - Trình bày được nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ lăng kính và nêu được tác dụng của từng bộ phận của máy quang phổ. - Nêu được quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ, quang phổ hấp thụ là gì, các đặc điểm chính và những ứng dụng chính của mỗi loại quang phổ. - Nêu được phép phân tích quang phổ là gì. - Nêu được bản chất, cách phát, các đặc điểm và công dụng của tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X. - Kể được tên của các vùng sóng điện từ kế tiếp nhau trong thang sóng điện từ theo bước sóng.  Chương VI Lượng tử ánh sáng - Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện. - Vận dụng được thuyết phôtôn để giải thích định luật về giới hạn quang điện - Nêu được lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng b. Về kỹ năng - Giải được các bài tập về hiện tượng giao thoa ánh sáng và Lượng tử ánh sáng. - Xác định được bước sóng ánh sáng theo phương pháp giao thoa bằng thực GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 12 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  13. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker nghiệm. PHẦN II NỘI DUNG I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VẬT LÝ - Tính khoa học thể hiện ở nội dung và phương pháp dạy học, trong khi tính giáo dục là một thuộc tính căn bản của quá trình dạy học. - Dạy học giáo dục nhân cách toàn diện của người học. - Người giáo viên trong quá trình dạy học phải tuân theo các tính khoa học lẫn tính giáo dục trong sự thống nhất chung. - Đây là nguyên tắc quan trọng dạy học phải tuân theo, làm nền tảng cho toàn bộ quá trình dạy học, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường và mục đích giáo dục của cả xã hội.  Các yêu cầu và biện pháp thực hiện - Nội dung dạy học phải phản ánh thực tiễn khách quan của chuyên môn. - Thông qua nội dung dạy phải tác động đến niềm tin của học sinh vào khoa học. - Nội dung dạy phải phát triển năng lực nhận thức và tư duy kỹ thuật cho học sinh. - Nội dung dạy phải chú trọng đến các mặt giáo dục về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp cho học sinh. II. KHÁI NIỆM PHẦN MỀM DẠY HỌC VẬT LÝ - Phần mềm dạy học là phần mềm được thiết kế nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh bám sát mục tiêu chương trình sách giáo khoa. - Phần mềm dạy học được xây dựng dựa trên: + Đối tượng sử dụng + Nội dung các môn học + Mục đích lý luận dạy học - Phần mềm dạy học là phương tiện dạy học hiện đại có tính năng ưu việt hơn so với các loại phương tiện thông dụng khác. Là chương trình đã được GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 13 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  14. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker lập trình sẵn, có thể mang lượng thông tin lớn, gọn nhẹ dễ bảo quản và sử dụng. - Phần mềm dạy học góp phần đổi mới nội dung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có khả năng trình bày một cách trực quan, hành động dễ hiểu giúp người học nắm vững được nội dung của chương trình học. - Phần mềm dạy học là một thiết bị dạy học tổng hợp giúp giáo viên và học sinh làm việc một cách dễ dàng nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức. III. THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thực trạng sử dụng CNTT trong trường học - Bộ giáo dục và đào tạo (GD và ĐT) đã có văn bản gửi các cơ sở GD và ĐT yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong GD góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Nhưng thực tế việc sử dụng công nghệ thông tin vào học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên hiện nay là rất ít vì những tư liệu dành cho môn học ít, cách viết chưa lôi cuốn học sinh, nội dung ít có phần liên hệ thực tế. - Với nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục và đào tạo, những kết quả khả quan của việc ứng dụng CNTT vào phát triển và hiện đại hóa các phương tiện dạy học (PTDH) đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của nền khoa học và giáo dục hiện đại của mỗi quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Các nhà giáo dục tìm cách nghiên cứu để phát huy một cách tốt nhất PTDH hiện đại (máy tính với môi trường dạy học Multimedia), đồng thời mở ra những triển vọng mới trong việc ứng dụng nó để cải tiến PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay. - Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học được triển khai mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Hàn quốc,… các công ty sản xuất thiết bị dạy học về ứng dụng công nghệ thông tin đã sản xuất nhiều sách điện tử, các phương tiện dạy học hiện đại được điều khiển bởi máy vi tính, hệ thống trường học được trang bị phòng học đa chức năng với mạng máy tính, máy chiếu khuếch đại,… đã đánh dấu một cuộc cách mạng mới trong công nghệ dạy học đưa quá trình dạy học từ hình thức dạy học truyền thống thành GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 14 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  15. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker dạy học trên mạng, biến Internet với các Website thành môi trường học tập và thư viện tư liệu cho học sinh truy cập. - Theo báo cáo tổng kết của Unesco 2004, việc triển khai tích hợp CNTT vào trường học thông qua các dự án thí điểm như trường học thông minh tại một số nước châu Á (Malaisia, Philippines, Hàn quốc, Singapore, Thái lan,…) đã đem lại kết quả bước đầu rất khả quan, giúp phát triển tư duy học sinh. Ở Việt Nam, thành công của sự nghiệp đổi mới trong hai thập niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong GD và ĐT. Môn tin học đã được đưa vào giảng dạy dưới các hình thức và mức độ khác nhau, hầu hết các trường THPT được trang bị phòng máy tính, phòng nghe nhìn đa chức năng với máy chiếu khuếch đại,… nhiều trường THPT, các trường đại học, viện nghiên cứu đã sử dụng các thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy học. Việc sử dụng Internet như một công cụ học tập đang dần trở nên quen thuộc với học sinh, sinh viên. Thông qua mạng tương tác trong trường học, các em có khả năng tiếp cận thông tin nhanh hơn, tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của bản thân mình. - Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với việc dạy và học trong 5 năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt trong việc đổi mới nội dung chương trình SGK phổ thông. Bên cạnh nhiều dự án thay SGK, đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, đổi mới giáo dục phổ thông, đào tạo giáo viên phổ thông, hàng năm nhà nước còn đầu tư một lượng ngân sách lớn cho việc trang bị cở sở vật chất sư phạm – thiết bị dạy học phục vụ dạy học. Trong các thiết bị dạy học hiện nay, ngoài các loại hình thiết bị dạy học truyền thống như tranh ảnh, SGK, bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu vật,… thì máy vi tính là một phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại không thể thiếu ở mỗi trường phổ thông. - Rất nhiều trường phổ thông đã có phòng học với 25 – 30 bộ máy vi tính với các thiết bị trợ giảng bằng hệ thống dạy học đa phương tiện đã kết nối Internet và có trang Web về trường. GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 15 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  16. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker 2.Thực trạng xung quanh vấn đề thiết kế giáo án điện tử - So với phương tiện dạy học chỉ có bảng đen, phấn trắng và sách giáo khoa…thì việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy tính với sợ hỗ trợ của hệ thống dạy học đa phương tiện là một bước đột phá lớn. Giáo án điện tử ngoài việc hỗ trợ cho giáo viên, giải phóng bớt sức lao động ở trên lớp của giáo viên, còn đem đến cho học sinh phổ thông nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: Nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động, các đoạn video clip sống động. Đặc biệt, ở một số nội dung kiến thức người ta còn có thể xây dựng các mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để minh họa hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình học sinh nhận thức các kiến thức trừu tượng thành quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để có thể sẵn sàng tiếp cận với các phương tiện dạy học hiện đại trong DH nói chung và DHVL nói riêng đang được các trường ĐH, CĐ sư phạm dành cho một thời lượng đáng kể trong chương trình đào tạo. Các học phần tin học ứng dụng trong dạy học vật lý đều được triển khai và cập nhật các ứng dụng cụ thể của CNTT trong việc xây dựng, phát triển và hiện đại hóa PTDH Vật lý. - Theo đánh giá ban đầu thì hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là khá khả quan, càng khẳng định vai trò quan trọng của CNTT trong việc đổi mới phương pháp dạy và học. Tuy nhiên, xét trên diện rộng, tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế: - Nhận thức của giáo viên và học sinh: Nhiều giáo viên, học sinh chưa quan tâm đến các ứng dụng CNTT vào quá trình giáo dục do đã quen với các PPDH truyền thống. Đây là khăn có tính tất yếu của quá trình phát triển. - Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: Đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT trong giáo dục đi liền với đầu tư hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng Internet phục vụ cho GV và HS, các thiết bị ngoại vi như: máy chiếu, hệ thống cung cấp điện, phòng máy đạt tiêu chuẩn,… là khó khăn lớn không thể giải quyết trên diện rộng. GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 16 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  17. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker - Trình độ tin học của GV và HS còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể của các phần mềm, các thí nghiệm với máy tính… - Thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phương thức dạy và học sẽ gây khó khăn cho cả GV và HS và cả các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ chức một giờ học bằng bài giảng điện tử, sử dụng projector trang bị cho toàn trường (vì không có điều kiện trang bị đến từng lớp học) thì phải di chuyển địa điểm học tập, GV sẽ phải mất thời gian cho việc chuẩn bị PTDH ở các lớp học. 3 . Thực trạng vấn đề xung quanh sách giáo khoa vật lí phổ thông Nước ta đã và đang thực hiện chiến lược cải cách sách giáo khoa cho các cấp học phổ thông. Có thể nói cho đến nay đã hoàn thành việc cải cách SGK. Chương trình cải cách này mang tính hiện đại hơn, sát thực tế hơn, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và xã hội… nhằm mục đích đưa nền giáo dục Việt Nam theo kịp xu thế phát triển đất nước nói riêng, trên thế giới nói chung. Nhưng nếu chỉ cải cách SGK thì không thể nói là cải cách giáo dục. Cải cách SGK phải đi đôi với cải cách phương pháp dạy và phương pháp học. Việc này đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi cách dạy. Và việc ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những cách dạy học có hiệu quả mang lại lợi ích cao trong giáo dục. IV. ĐỔI MỚI PPDH VL Ở TRƯỜNG THPT 1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học 1.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều - Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”. - Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng chủ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kỳ ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS. - Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 17 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  18. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học. 1.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS - Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc nào học tập đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Ngay trên ghế nhà trường HS đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức. 1.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học - Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là dành được kiến thức và phát triển được năng lực. 1.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH - Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến trên toàn thế giới trong nửa cuối thế kỷ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lý thuyết về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lý thuyết thích nghi” của J.piaget và “lý thuyết vùng phát triển gần”của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan. 2. Những định hướng đổi mới PPDH theo chương trình THPT mới 2.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT - Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết đầy đủ trong sách giáo khoa, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt trên bảng. GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 18 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  19. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker - Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kỹ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải khi học sinh tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay học sinh. Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành được. 2.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề) là kiểu dạy học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo. - Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của mình không đủ để giải quyết. - Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng khi phân tích kỹ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả. - Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau: + Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi. + Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, GT) có tính chất lý thuyết, tổng quát. + Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế. + Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 19 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
  20. Luận văn tốt nghiệp Thiết kế giáo án điện tử chương 5 và chương 6 vật lý 12 cơ bản sử dụng phần mềm Lecturemaker phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới. Rèn cho học sinh nhận thức VL - Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mụ mẫm, ngẫu nhiên. - Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghệm để thu thập thông tin hoặc củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lý thông tin rút ra kết quả nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn. - Về phương pháp mô hình: Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. - Về phương pháp tương tự: Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát. - Phương pháp tương tự gồm các giai đoạn sau: + Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối tượng đã biết định đem đối chiếu. + Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng. + Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tượng đã biết. + Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu bằng suy luận tương tự. + Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được (hoặc các hệ quả của chúng) bằng thực nghiệm ở chính đối tượng nghiên cứu. 3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn GA) 3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn GA - Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV. Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi : + Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng nào? GVHD: Vương Tấn Sĩ Trang 20 SVTH: Nguyễn Thị Chinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2