Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội”
lượt xem 415
download
Trước đây, tiền lương dưới chế độ XHCN được coi là một phần sản phẩm xã hội được biểu hiện bằng hình thức tiền tệ mà người lao động đã nhận được của Nhà nước XHCN phân phối một cách có kế hoạch tuỳ theo số lượng và chất lượng lao động của người ấy bỏ ra. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động dựa trên sự thoả thuận của hai bên, tuân...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội”
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
- Ngô Thị Phương Anh CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Tiền lương Trước đây, tiền lương dưới chế độ XHCN được coi là một phần sản phẩm xã hội được biểu hiện bằng hình thức tiền tệ mà người lao động đã nhận được của Nhà nước XHCN phân phối một cách có kế hoạch tuỳ theo số lượng và chất lượng lao động của người ấy bỏ ra. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động dựa trên sự thoả thuận của hai bên, tuân theo quy luật cung cầu, giá của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một vấn đề quan trọng, không những cả về lý luận mà còn cả về thực tiễn. Nó ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng xã hội. Về mặt xã hội nó nói lên một mặt của quan hệ sản xuất, về mặt thực tiễn nó là hình thức để áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động. 1.2 Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doành nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ. 1.2.1.Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội Theo chế độ hiện hành, nghị định 12 CP ngày 25/1/1995 quy định về chế độ BHXH của Chính Phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường Luận văn tốt nghiệp 1 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trong đó 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và 5% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức… Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐ -TB-XH thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc. Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý hợp lệ ( Kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH theo mẫu số 03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 1.2.2.Quỹ Bảo Hiểm Y Tế. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được trích lập bằng 3% tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào cho phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như : khám chữa bệnh, viện phí… trong thời gian ốm đau, sinh đẻ bệnh tật. 1.2.3.Kinh phí Công đoàn. KPCĐ là một bộ phận quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn, quỹ này được hình thành trên cơ sở trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỉ lệ KPCĐ là 2%, trong đó một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Nhìn chung KPCĐ không phải là nguồn nâng đỡ về mặt vật chất cho người lao động nhưng nó góp phần trau dồi lợi ích về mặt tinh thần cho Luận văn tốt nghiệp 2 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh người lao động, KPCĐ được chi dùng trong những trường hợp sau: phục vụ cho các hoạt động văn hoá, tổ chức các hoạt động công đoàn, chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi họ bị xâm phạm. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với Tiền lương phải trả công nhân viên tạo thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.Quản lý việc tính toán, trích lập, chi tiêu và sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. 2.Quỹ tiền lương và chế độ tiền lương. 2.1 Quỹ tiền lương và yêu cầu quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trức tiếp sử dụng và quản lý theo số lượng, chất lượng lao động, nó bao gộm các khoản sau: Tiền lương tính theo thời gian Tiền lương tính theo sản phẩm Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, do điều động đi làm nghĩa vụ, nghỉ phép hoặc đi học trong phạm vi chế độ quy định. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Tiền phụ cấp làm đêm, làm thêm ca, làm ngoài giờ. Tiền phụ cấp trách nhiệm. Thu nhập của người lao động gồm tiền lương và các khoản tiền trả khác ( thường gọi tắt là Tiền lương và Tiền thưởng). Tiền lương và tiền thưởng trong các doanh nghiệp hiện nay thực hiện theo nghị định 26 CP ngày 23/5/1993 của Chính Phủ và thông tư liên bộ số 20/TT- LB ngày 2/6/1993 của liên bộ LĐ-TB-XH và Bộ Tài chính. Theo đó, nhà nước quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp nhà nước bằng cách quy định xét duyệt định mức chi phí tiền lương , thường gọi là đơn giá tiền lương. Luận văn tốt nghiệp 3 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào bậc lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp và theo các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý. Đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo biến động giá cả thị trường trong từng thời kỳ. Cụ thể có 3 cách xác định đơn giá tiền lương như sau: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm quy đổi): được xác định dựa trên các yếu tố như hệ số và định mức lương theo cấp bậc công việc, định mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của viên chức và mức phụ cấp lương các loại theo quy định của nhà nước. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận kế hoạch: cách này thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có định mức lao động chi tiết do đó khó xác định chi phí tiền lương trong tổng chi phí, nó được tính bằng: Tổng số lao động x tiền lương bình quân Đơn giá tiền lương = Tổng lợi nhuận kinh tế Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: Tổng số lao động x Tiền lương bình quân Đơn giá tiền lương = Tổng lợi nhuận kinh tế 2.2 Các chế độ tiền lương 2.2.1. Trả lương theo thời gian Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương ( hoặc chức danh) và thang lương ( hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp mà không đình mức được sản phẩm. Tiền lương Số ngày làm việc thực tế của Đơn giá tiền x = tháng người lao động trong một tuần lương ngày Luận văn tốt nghiệp 4 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần = 52 tuần Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định của một tháng Lương ngày căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cán bộ công nhân viên và trả lương trong các ngày hội họp, học tập. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = 8 giờ Lương giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương trả theo Số thời gian làm việc = x Đơn giá tiền lương thời gian giản đơn thực tế Tiền lương trả theo thời gian có thưởng Thực chất đây là hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian lao động giản đơn và tiền thưởng thường xuyên từ quỹ lương. Phần tiền thưởng tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ do đó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích nhân viên hơn tuy nhiên vẫn còn chưa thực sự gắn với kết quả lao động và trình độ chuyên môn của người lao động. 2.2.2.Trả lương theo sản phẩm Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm lao vụ đó. Việc trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều dạng khác nhau: Luận văn tốt nghiệp 5 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: hình thức này thường được áp dụng cho các đối tượng làm việc độc lập, công nhân trực tiếp sản xuất, công việc có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm. Lương phải trả = Đơn giá x Sản lượng sản phẩm hoàn thành Tiền lương theo cấp bậc công việc giờ hoặc ngày Đơn giá = Định mức sản lượng giờ, ngày hoặc tháng Tiền lương theo cấp bậc công Định mức thời gian Đơn giá = x đơn Việc giờ làm hoặc ngày vị sản phẩm Trả lương theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: Hình thức này thường xuyên được áp dụng cho những công nhân, nhân viên gián tiếp sản xuất mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất nên người ta dựa vào năng suất chất lượng, kết quả công việc của công nhân trực tiếp để tính lương. Đơn giá tiền lương Mức độ hoàn thành sản phẩm của Tiền lương = x công nhân phụ công nhân chính Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động ( tập thể) : Theo hình thức này thì doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm ( đội, xưởng…) sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người. Công thức tính lương Luận văn tốt nghiệp 6 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh LT Li = x Ti Ki Σ Ti Ki Trong đó : Li là tiền lương của công nhân i LT là tiền lương sản phẩm của cả tổ Ti là thời gian làm việc thực tế của công nhân i Ki là hệ số cấp bậc của công nhân i. Hình thức trả lương khoán: Tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định trước cho một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán. Nếu đối tượng nhận khoán là việc tập thể thì tiền lương tính cho từng người công nhân sẽ được thực hiện như phương pháp tính lương sản phẩm cho nhóm lao động. Lương theo sản phẩm có thưởng: ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được hưởng tiền thưởng như thưởng tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm vật tư, tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm… L.(M +H) Lth = L+ 100 Trong đó : Lth là tiền lương theo sản phẩm có thưởng L là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp M là tỉ lệ % lương vượt mức kế hoạch H là tỉ lệ % sp vượt mức kế hoạch. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này người phương pháp vừa được hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp cộng thêm tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến được tính căn cứ vào mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm. 2.2.3. Một số hình thức trả lương khác Luận văn tốt nghiệp 7 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Ngoài các hình thức trả lương chủ yếu trên, tuỳ theo quy mô, điều kiện và đặc thù tổ chức sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp mà có thể áp dụng trong một số hình thức trả lương sau: Tiền lương tính theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng. Tiền lương tính theo nhóm quỹ lương. Tiền lương tính theo định mức biên độ. Tiền lương theo chức vụ, thâm niên… II NỘI DUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Nội dung kế toán tiền lương 1.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán BHXH. Bảng thanh toán tiền thưởng. Một số chứng từ khác có liên quan. 1.2 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 334 – “ Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho cán bộ công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản trợ cấp… Kế toán có thể mở tài khoản cấp 2: TK 3341 “Tiền lương”: dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương ( tính vào quỹ lương của doanh nghiệp) TK 3342 “Các khoản khác”: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ phúc lợi, tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng… Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111 :Tiền mặt Luận văn tốt nghiệp 8 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh TK112 :Tiền gửi ngân hàng TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 :Chi phí sản xuất chung TK 641 : Chi phí bán hàng TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp… 1.3.Phương pháp kế toán tiền lương a. Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421 Có TK 334 Phải trả cán bộ công nhân viên b. Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng: Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả công nhân viên c. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên Nợ TK 334 – Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 141 – Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138 – Các khoản bồi thường thiệt hại, tiền nhà, điện Có TK 333 – Thuế thu nhập phải nộp d. Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT Nợ TK 334 6% lương cơ bản Có TK 3383, 3384 : BHXH, BHYT e. Trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền Nợ TK 334 Có TK 111, 112 f. Trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng vật tư, hàng hoá Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 Có TK 152, 155 Luận văn tốt nghiệp 9 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334 – Tổng giá thanh toán cho CNV (có thuế GTGT) Có TK 512 – Giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp g. Các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động có tính chất như lương Nợ TK 338 Có TK 334 h. Lương công nhân đi vắng chưa lĩnh doanh nghiệp tạm giữ hộ, kế toán ghi Nợ TK 334 Có TK 3388 (số tiền giữ hộ) Doanh nghiệp trả tiền lương đã giữ hộ cho công nhân viên: Nợ TK 3388 Có TK 111 ( số tiền giữ hộ) k. Trích trước lương công nhân nghỉ phép Hàng tháng, khi tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Cách tính mức trích trước như sau: Mức trích trước theo Tiền lương thực tế phải trả công Tỉ lệ trích kế hoạch của công = nhân sản xuất trực tiếp x nhân sản xuất trực trong tháng trước tiếp Tổng lương phép kê hoạch năm của Luận văn tốt nghiệp 10 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh công nhân sản xuất trực tiếp Tỉ lệ trích trước (%) = x 100% Tổng lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân sản xuất trực tiếp Sơ đồ hạch toán tiền lương ( Phụ lục 01) 2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương 2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán BHXH Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hoá đơn, chứng từ khác liên quan. Tài khoản TK 338 “Phải trả, phải nộp”: Là tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, trị giá tài sản thừa chờ xử lý, các khoản cho vay mượn tạm thời, các khoản thu hộ, giữ hộ. Tài khoản 338 chi tiết thàng 5 tài khoản cấp hai: TK3381 : tài sản thừa chờ xử lý TK 3382 : Kinh phí công đoàn TK 3383 : BHXH TK 3384 : BHYT TK 3388 :Phải trả phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111 : Tiền mặt TK 112 : Tiền gửi ngân hàng TK 138 : Phải thu khác TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp 2.2 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương a. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 11 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 3382: KPCĐ ( = 2% lương thực tế). Có TK 3383: BHXH( = 15% lương cơ bản). Có TK 3384: BHYT ( = 2% lương cơ bản). b. Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT Nợ TK 334: ( = 6% lương cơ bản của công nhân viên) Có TK 3383: BHXH ( = 5% lương cơ bản). Có TK 3384: BHYT ( = 1% lương cơ bản). c. Nộp BHXH, mua BHYT, nộp KPCĐ và chi tiêu KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 3382: ( nộp 1% cho cơ quan cấp trên, 1% chi tiêu tại cơ sở) Nợ TK 3383: BHXH (= 20% lương cơ bản) Nợ TK 3384: BHYT (=3% lương cơ bản) Có TK 111, 112 d. Tính số BHXH trả cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 3383 Có TK 334 e. Chỉ tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi Nợ TK 3382, 3383 Có TK 111, 112 f. BHXH và KPCĐ chi vượt được cấp bù kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 ( số tiền được cấp bù đã nhận) Có TK 3388 g. Thanh toán BHXH cho công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương ( Phụ lục 02) Luận văn tốt nghiệp 12 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội ( gọi tắt là Tổng Công ty) là doanh nghiệp Nhà nước bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và tiếp thị, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Tổng Công ty được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định thành lập theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước quy định tại quyết định số 90/ TTg ngày 7/3/1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao và nhu cầu xã hội, nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị thành viên và của toàn Tổng Công ty, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của Hà Nội và cả nước. Tổng Công ty có : 1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; 2. Tên riêng là Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: hanoi housing development and investment corporation Tên viết tắt: handico 3. Trụ sở chính đặt tại 34 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Việt Nam 4. Điều lệ tổ chức và hoạt động bộ máy quản lý và điều hành; Luận văn tốt nghiệp 13 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh 5. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn do Tổng Công ty quản lý; 6. Con dấu được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng trong nước, nước ngoài; 7. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng Giám đốc. Tổng Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ xây dựng và trực tuyến là Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội – cơ qua thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Tổng Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội khác trong Tổng Công ty hoạt động theo hiến pháp và pháp luật. Tổng Công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Tổng Công ty. 2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư : kinh doanh phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị và các lĩnh vực khác theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước. Xây dựng và lắp đặt các công trình : dân dụng và công nghiệp, giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Luận văn tốt nghiệp 14 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài gồm các khâu: cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tư và xây dựng, lập dự án đầu tư, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp… Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng. Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng. Kinh doanh nhà, vận tải hàng hoá đường bộ, khách sạn và các dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí. Xuất nhập khẩu lao động, hàng hoá, vật liệu, vật tư, thiết bị, máy móc… Ngoài ra, Tổng Công ty còn được kinh doanh đa ngành theo quy định của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao. 3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội Hệ thống tổ chức: (Phụ lục 03) Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận. a. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Tổng Công ty thực hiện chức năng đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo toàn, phát triển vốn và về sự phát triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ được Nhà nước, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao, Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau: Nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao cho Tổng Công ty; bảo toàn và phát triển vốn này. Xem xét, phê duyệt phương án giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên theo các hình thức: Điều động vốn ghi tăng, giảm; vay hoàn trả và có lãi nội bộ; góp vốn đầu tư do Tổng giám đốc đề nghị. Luận văn tốt nghiệp 15 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Tổng Công ty, Tổng Giám đốc và Giám đốc các đơn vị thành viên về sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của pháp luật và việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tổ chức thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư dự án mới, dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn do Tổng Công ty quản lý. b. Ban kiểm soát Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có một thành viên Hôi đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên là chuyên viên kế toán, hai thành viên do đại hội đại biểu công nhân viên chức Tổng Công ty giới thiệu và một thành viên do Sở tài chính vật giá Thành phố giới thiệu. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát: Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng Công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành Pháp luật, Điều lệ Tổng Công ty, các Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng Công ty. c.Tổng giám đốc Tổng giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Luận văn tốt nghiệp 16 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh và trước Pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng Công ty. Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công ty. Tổng Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân Thành phố giao cho Tổng Công ty. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các thành viên Tổng Công ty theo phương án đã được Hôi đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên hoạt động, sử dụng không có hiệu quả, không phù hợp với chủ trương phát triển chung của Tổng Công ty d. Phó Tổng giám đốc: Các phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. e. Phòng tài chính – kế toán: Phòng tài chính – kế toán là đơn vị chức năng tập hợp các dữ liệu hoạt động kinh tế tài chính và báo cáo tổng hợp tình hình tài chính của Tổng Công ty cho Tổng Giám đốc và các cơ quan chức năng. Phối hợp với Phòng kế hoạch xây dựng các kế hoạch về tài chính hàng năm, tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh tế đầu ra, chủ trì kiểm kê và theo dõi tài sản theo quy định. Giải quyết các nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính của Nhà nước. Để giúp Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tránh những lãng phí, thất thoát do quản lý gây ra, Phòng tài chính – kế Luận văn tốt nghiệp 17 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh toán phải thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng, chính xác các thông tin tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan. Chỉ đạo việc hạch toán theo đúng các quy chế cơ quan đã ban hành và những nguyên tắc tài chính của Nhà nước, tạo nguồn vốn, điều hoà vốn, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình chấp hành kỷ luật tài chính trong nội bộ cơ quan. Kế toán trưởng Tổng Công ty giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. f. Phòng kế hoạch tổng hợp Nhiệm vụ chức năng của Phòng là giúp Tổng Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi tiêu, mua sắm, sửa chữa, xây dựng giá thành sản phẩm và đơn giá tiền lương. xây dựng các định mức về lao động và các loại định mức khác phục vụ cho công tác quản lý và phù hợp với các điều kiện của Tổng Công ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc thực hiện các chính sách, chế độ quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý vật tư, tiêu thụ sản phẩm và việc ký kết thẩm định các hợp đồng kinh tế. Trên cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, cân đối các nguồn lực, những thuận lợi và khó khăn, Tổng Công ty đã xây dựng và giao kế hoạch chi tiết năm, quỹ, tháng cho từng đơn vị thành viên cùng với một hệ thống biện pháp tổ chức thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh luôn gắn việc kiểm tra đôn đốc với báo cáo tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm chỉ đạo cho tháng, quý kế hoạch tiếp theo, đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của tháng và quý đó. g. Phòng hành chính tổng hợp. Phòng tổng hợp có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám đốc và triển khai thực hiện các quyết định của Tổng Giám đốc về lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ - đào tạo quản lý nhân sự, bảo vệ an toàn cơ quan. Luận văn tốt nghiệp 18 Trường ĐHQLKD
- Ngô Thị Phương Anh Quản lý, bảo dưỡng các phương tiện vận tải, các trang thiết bị văn phòng, điện nước, điện nước, điện thoai… phục vụ cho sản xuất, lên lịch điều vận xe ô tô phục vụ công tác; thực hiện nhiệm vụ hành chính, quản trị và giúp việc Tổng Giám đốc trong tác bảo quản, lưu trữ, giao nộp thành phẩm phim, băng phục vụ phát sóng, kiểm toán nội bộ…Thực hiện pháp lệnh của Nhà nước, của ngành, của cơ quan về quản lý và sử dụng con dấu của Tổng Công ty, cấp phát giấy giới thiệu, giấy đi việc riêng. Tổ chức mua sắm, phân phối, quản lý các trang thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách và hội nghị của cơ quan. h. Phòng quản lý dự án. Xây dựng danh mục các dự án trọng điểm, trên cơ sở cơ chế điều hành, chỉ đạo đối với từng dự án để xây dựng chế độ giao ban các dự án trọng điểm để Tổng Công ty thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện, chỉ đạo cụ thể đối với từng dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng đề ra. Đặc biệt đối với từng dự án có tính chất quan trọng. i. Phòng công ứng dụng công nghê: Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc về lĩnh vực phát triển, đầu tư kỹ thuật phục vụ sản xuất. Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng và khai thác thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn Tổng Công ty theo đúng quy trình. 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Năm 2004 là năm có nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với Tổng Công ty, là năm trọng tâm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Đảng bộ Tổng Công ty nhiệm kỳ 2001 – 2005. Với mục tiêu hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh, Thường vụ Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty đã có nhiều chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện, trên cơ sở giao kế hoạch sớm để các đơn vị thành viên chu động Luận văn tốt nghiệp 19 Trường ĐHQLKD
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: "Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông"
165 p | 1594 | 755
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương KVII - HBT - Hà Nội
44 p | 1788 | 625
-
Luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng công ty dệt - may Việt Nam”
73 p | 1538 | 508
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ”
115 p | 1297 | 422
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở Unimex Hà Tây”
94 p | 592 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam
72 p | 445 | 184
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng nghiệp vụ xúc tiến bán tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà”
47 p | 442 | 183
-
Luận văn tốt nghiệp “ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNGLONG ”
58 p | 562 | 167
-
Luận văn tốt nghiệp “ Thực trang tình hình quản lý chất lượng ở công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ ”
62 p | 525 | 149
-
Luận văn tốt nghiệp “ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC “
97 p | 512 | 117
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội”
164 p | 316 | 103
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 thuộc công ty 247- bộ quốc phòng”
93 p | 405 | 91
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến việc chăm sóc răng miệng của học sinh lớp 5 trường tiểu học Tiên Dương, Đông An, Hà Nội
41 p | 355 | 78
-
Luận văn tốt nghiệp : "Thực trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam".
72 p | 207 | 67
-
Luận văn tốt nghiệp: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
131 p | 188 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp thực trạng đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu của công ty cơ khí ô tô - Ngô Đức Thuận - 1
21 p | 185 | 40
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Thương mại ở Bình Phước
82 p | 194 | 30
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng của việc đầu tư vào khu công nghiệp - khu chế xuất
54 p | 146 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn