Luận văn Y tế công cộng: Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình năm 2019
lượt xem 8
download
Luận văn tìm hiểu tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt, dân tộc Vân Kiều; các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Y tế công cộng: Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- LÊ THỊ THU HÀ SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC CHỨT VÀ DÂN TỘC VÂN KIỀU TẠI 3 XÃ MIỀN NÚI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG QUẢNG BÌNH – 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- LÊ THỊ THU HÀ - C01061 SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC CHỨT VÀ DÂN TỘC VÂN KIỀU TẠI 3 XÃ MIỀN NÚI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã ngành: 8.72.07.01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS. PHẠM DUY TƯỜNG QUẢNG BÌNH – 2019 Thang Long University Library
- LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Đại học Thăng Long Hà Nội, bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các phòng, khoa thuộc của nhà trường và các Giáo sư, Tiến sĩ cùng toàn thể các Thầy cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Duy Tường, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện Bố Trach,Uỷ ban nhân dân và cán bộ các trạm y tế xã Sơn Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch nơi trực tiếp lấy số liệu nghiên cứu, gia đình, bạn bè đồng nghiệp,những người thân trong gia đình, đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ động viên cho tôi trong quá trình hoàn thiện nghiên cứu khoa học này. Em xin trân trọng cảm ơn! Quảng Bình, ngày 9 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Thu Hà
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ nghiên cứu “ Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại Huyện Bố Trạch, Quảng Bình năm 2019” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu trong luận văn là trung thực được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Quảng Bình, ngày 9 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Thu Hà Thang Long University Library
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DINH DƯỠNG .............................................. 3 1.1.1. Định nghĩa dinh dưỡng ....................................................................... 3 1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng......................................................................... 3 1.1.3. Suy dinh dưỡng ................................................................................... 3 1.1.3.1. Khái niệm về suy dinh dưỡng ...................................................... 3 1.1.3.2. Phân loại suy dinh dưỡng ............................................................. 4 1.2. VÀI NÉT LỊCH SỬ VỀ NGHIÊN CỨU SUY DINH DƯỠNG ............... 8 1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI. ................................................................ 9 1.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ................................................................................................. 12 1.5. TÌNH HÌNH SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI: ................ 13 1.5.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới ............... 13 1.5.2. Tình hình SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam. ............................... 15 1.5.3. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em tại Quảng Bình. ........................... 18 1.6. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................. 20 1.6.1. Một số đặc điểm của huyện Bố Trạch-Quảng Bình .......................... 20 1.6.2 Một số đặc điểm của 3 xã nghiên cứu: - Vị trí địa lý: ...................... 21 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 23 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: .................................................................... 23 2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 23 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 23 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 23 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: .......................................................................... 23 2.4.3. Kỹ thuật chọn mẫu ............................................................................ 24
- 2.5. CÁC BIẾN SỐ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ......................................................................................................................... 25 2.5.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu .......................................................... 25 2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu ...................................... 27 2.5.3. Công cụ và phương pháp thu nhập số liệu: ....................................... 27 2.5.3.1. Thu thập số liệu định lượng( Phụ lục 2, phụ lục 5) ................... 27 2.5.3.2. Thu thập số liệu định tính( Phụ lục 1) ....................................... 29 2.5.4. Phân tích và xử lý số liệu: ................................................................. 30 2.6. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ................................................. 30 2.6.1. Sai số: ................................................................................................ 30 2.6.2. Biện pháp khăc phục: ........................................................................ 30 2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31 2.8. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU............................................................. 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32 3.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU. ................ 32 3.2. TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TRONG NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 34 3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SDD CỦA TRẺ. .............................. 38 3.3.1. Các yếu tố liên quan từ phía trẻ. ....................................................... 38 3.3.2. Các yếu tố liên quan về phía người nuôi dưỡng. .............................. 39 3.3.2.1. Trình độ học vấn của mẹ. ........................................................... 39 3.3.2.2. Nghề nghiệp của bà mẹ. ............................................................. 39 3.3.2.3. Kinh tế gia đình của bà mẹ......................................................... 40 3.3.2.4. Tuổi của bà mẹ. .......................................................................... 40 3.3.2.5 . Tổng số lần sinh ........................................................................ 40 3.3.2.6. Khoảng cách giữa các lần sinh ................................................... 41 3.3.2.7 . Tổng số con hiện có trong gia đình ........................................... 41 3.3.2.8 . Thứ tự của trẻ. ........................................................................... 42 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 44 Thang Long University Library
- 4.1. TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC CHỨT, DÂN TỘC VÂN KIỀU ................................................... 44 4.1.1. Tình trạng suy dinh dưỡng chung: .................................................... 44 4.1.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo xã (Vị trí địa lý). .................................... 45 4.1.3. Tỷ lệ Suy dinh dưỡng theo dân tộc. .................................................. 46 4.1.4. Suy dinh dưỡng theo giới: ................................................................ 47 4.1.5. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: ............................................... 48 4.1.6.Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: ............................................... 50 4.1.7.Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm: .............................................. 52 4.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ .... 54 4.2.1.Các yếu tố từ phía trẻ. ........................................................................ 54 4.2.2. Các yếu tố từ phía người nuôi dưỡng ................................................ 58 4.2.2.1. Yếu tố liên quan đến bà mẹ. ....................................................... 58 4.2.2.2. Mối liên quan các yếu tố của bà mẹ đến SDD. .......................... 60 4.2.3. Liên quan giữa kiến thức, thực hành của mẹ về nôi dưỡng và chăm sóc trẻ với SDD của trẻ ............................................................................... 61 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... PHỤ LỤC ..............................................................................................................
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi ............................ 12 Bảng 1.2. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi 13 Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển .... 15 Bảng 1.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dướỉ 5 tuổi tại Việt Nam qua các năm 2007 – 2017, ........................................................................................................ 16 Bảng 1.5. Tình hình SDDTE dưới 5 tuổi ở Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung năm 2017[37]............................................................................................ 17 Bảng 1.6. Tình hình SDDTE dưới 5 tuổi ở Quảng Bình. .................................. 18 Bảng 1.7. Tình hình SDDTE dưới 5 tuổi ở Bố Trạch- Quảng Bình .................. 20 Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................................. 25 Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng bà mẹ trong nghiên cứu (n= 375).... 32 Bảng 3.2. Thông tin về trẻ em dưới 5 tuổi trong nghiên cứu (n= 375) ............... 33 Bảng 3.3. Giới tính của trẻ. ................................................................................. 33 Bảng 3.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
- Bảng 3.19. Liên quan giữa kiến thức và thực hành của mẹ về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ với SDD của trẻ.............................................................................. 42
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1.Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dướỉ 5 tuổi tại Việt Nam qua các năm 2008 – 2017, ........................................................................................................ 17 Biểu đồ 3.1. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân theo nhóm tuổi(n=375) ..................... 36 Biểu đồ 3.2. Suy dinh dưỡng thể thấp còi theo nhóm tuổi(n=375) .................... 37 Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa địa bàn cư trú của trẻ với SDD của trẻ: ................. 43 Thang Long University Library
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh duỡng ở trẻ em đang là một vấn đề quan trọng trong sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt tại các nước đang phát triển, trong đó bao gồm các nước Đông Nam châu Á và châu Phi [32] [42]. Suy dinh dưỡng thường xảy ra sớm ở trẻ em 6 tháng đến 2 tuổi và liên quan đến ăn bổ sung sớm, cai sữa sớm, chế độ ăn nghèo protein, thường xuyên mắc các bệnh nhiễm trùng [39], [41]. Mức độ và phân bố của suy dinh duỡng và thiếu vi chất ở trong một quần thể phụ thuộc vào các yếu tố như tình trạng kinh tế, chính trị, trình độ học vấn, điều kiện vệ sinh, điều kiện thời tiết và mùa, sản xuất thực phẩm, phong tục văn hoá, tín ngưỡng về thực phẩm, thói quen nuôi con bằng sữa mẹ, tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng, sự tồn tại và hiệu quả của các chương trình dinh dưỡng, sự sẵn có và chất lượng của các dịch vụ sức khoẻ [43], [44]. Suy dinh dưỡng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần ở trẻ em. Tại hội nghị thượng đỉnh về dinh dưỡng họp tại Roma tháng 12/1992, đại diện của 159 nước đã tuyên bố quyết tâm thanh toán nạn đói và đẩy lùi các bệnh suy dinh duỡng . Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao sức khoẻ của trẻ em, giảm tỷ lệ bệnh tật tử vong; hướng tới mục tiêu lâu dài là cải thiện chất lượng cuộc sống, các chương trình chiến lược về sức khoẻ trẻ em trên thế giới đã đặt vấn đề ưu tiên phát hiện và can thiệp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được kết quả đáng kể trong trong việc giảm suy dinh dưỡng và các thể thiếu dinh dưỡng khác như thiếu vi chất dinh dưỡng. Mặc dù tỷ lệ suy dinh duỡng nhẹ cân đã giảm nhanh từ 33.8% (năm 2000) xuống còn 14.1% (năm 2015) nhưng theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới tỷ lệ thiếu dinh dưỡng ở Việt Nam vẫn còn ở mức rất cao về suy dinh dưỡng thấp còi. Theo điều tra của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia năm 2018, Quảng Bình có tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi 19.8% chiều cao/tuổi 30.8% và cân
- 2 nặng/chiều cao là 6,5% [8] là tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất miền Trung. Đã có những đề tài nhiên cứu tình hình dinh dưỡng ở Quảng Bình, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng dinh dưỡng cho huyện Bố Trạch, đặc biệt là dân tộc Chứt (Arem), Vân Kiều (Makoong) thuộc 3 xã Sơn Trạch, Tân trạch và Thượng Trạch Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Huyện Bố Trạch có 3 xã miền núi, dân tộc Chứt (Arem), Vân Kiều (Makoong) sinh sống ở đây và chiếm 98% dân số của 2 xã. Địa bàn phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua công tác phòng chống suy dinh duỡng trẻ em của huyện đã được chú trọng và đạt những kết quả đáng kể, năm 2018 là 11,0% giảm 37.8 % so với năm 2012( 17.7%). Nhưng tỷ lệ suy dinh duỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại 03 xã Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch cao nhất toàn huyện. Để tìm hiểu thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chức và dân tộc Vân kiều tại 03 xã trên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình năm 2019. Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã nghiên cứu. Thang Long University Library
- 3 CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DINH DƯỠNG 1.1.1. Định nghĩa dinh dưỡng Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội4,15. 1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hoá sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: Tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, công việc lao động của bà mẹ... Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn, ăn vào và tình trạng sức khỏe. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai. 1.1.3. Suy dinh dưỡng 1.1.3.1. Khái niệm về suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng là trình trạng bệnh lý do nhu cầu dinh dưỡng bình thường của cơ thể không đáp ứng được, hậu quả là thiếu hoặc thừa dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng trẻ em gọi đầy đủ là suy dinh dưỡng là một rối loạn dinh dưỡng thường gặp ở trẻ em do thiếu nhiều chất dinh dưỡng, chứ không phải thiếu protetin - năng lượng đơn thuần [31], [34]. Suy dinh dưỡng là biểu hiện của sự chậm lớn, chậm tăng trưởng chủ yếu là yếu tố nuôi dưỡng, bệnh tật hơn là nguyên nhân do di truyền, trẻ em dưới 5 tuổi nếu được nuôi dưỡng đầy đủ, mọi trẻ em có thể phát triển như nhau. Suy dinh dưỡng thứ phát nếu thực phẩm cung cấp đủ về số lượng chất lượng nhưng do trẻ không muốn ăn, do rối loạn hấp thu, do tăng chuyển hoá bất
- 4 thường, do sai lạc chuyển hoá hoặc sự bất thường khiến cho nhu cầu bên trong cơ thể bị thiếu hụt [31]. Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ 2,32. 1.1.3.2. Phân loại suy dinh dưỡng Tùy theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các thể, các hình thái khác nhau. - Phân loại theo lâm sàng + Thiếu dinh dưỡng protein, năng lượng. Thiếu protein, năng lượng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế độ ăn không đảm bảo nhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn. Về hình thái: Suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus) thường gặp nhất. Đó là hậu quả của một chế độ ăn thiếu cả năng lượng và protein hoặc do cai sữa quá sớm hoặc do trẻ ăn bổ sung không hợp lý. Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế độ ăn quá nghèo protin nhưng tạm đủ các chất gluxit. Ngoài ra có thể phối hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor khi trẻ có biểu hiện gầy đét nhưng có phù. + Thiếu vi chất dinh dưỡng: Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng đồng trong thập kỷ này, đựơc gọi là “ nạn đói tiềm ẩn” vì khác với nạn đói thông thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng không gây nên cảm giác đói khát, nhưng hậu quả của nó vô cùng lớn lao đối với sức khoẻ. Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng còn mang một ý nghĩa lớn cả về sản xuất, năng lực học hành, là một chiến lược vì sức khoẻ và phát triển 32, 35. Các nghiên cứu gần Thang Long University Library
- 5 đây về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt đáng chú ý là ảnh hưởng do thiếu kẽm, sắt, vitamin A và thiếu iốt. Thiếu vitamin A là một trong những bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ em vì nó gây ra những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới mù, đồng thời thiếu vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng Hemoglobin trong máu xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu vì bất cứ lý do gì. Thiếu máu là một trong những vấn đề mang ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng phổ biến nhất ở các nước đang phát triển. Các đối tượng có nguy cơ bị thiếu máu cao nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Thiếu máu gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ, tăng trưởng, giảm khả năng hoạt động thể lực và tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, ngày nay người ta đã biết cơ thể của trẻ em và người lớn của nhiều nước trên thế giới bị thiếu iốt, kẽm có thể coi là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, thiếu kẽm có thể ảnh hưởng đến thai nghén, cân nặng sơ sinh giảm, làm cơ thể trẻ kém phát triển, giảm khả năng miễn dịch của cơ thể dễ gây các bệnh nhiễm khuẩn. Có thể nói SDD bao gồm nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, nhưng tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng là thường gặp nhất. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi sẽ tập trung vào tình trạng suy dinh dưỡng ở dạng này. - Phân loại trên cộng đồng Trên cộng đồng, suy dinh dưỡng thể vừa và nhẹ thường gặp và có ý nghĩa sức khoẻ quan trọng nhất, vì ngay cả suy dinh dưỡng nhẹ cũng là tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử vong ở trẻ em. Người ta nhận thấy, hậu quả do suy dinh dưỡng lúc nhỏ còn ảnh hưởng lâu dài đến khả năng lao động thể lực, trí lực cũng như một số bệnh mãn tính ở tuổi trưởng thành. Để xác định tình trạng suy dinh dưỡng, chủ yếu người ta dựa vào các chỉ số nhân trắc (cân nặng theo tuổi = CN/T, chiều cao theo tuổi = CC/T, cân nặng theo chiều cao = CN/CC).
- 6 - Một số cách phân loại trước đây Cách phân loại của Gomez: Năm 1956, một bác sỹ người Mexico tên là Gomez đã đề ra cách phân loại như sau: Quy cân nặng của đối tượng theo phần trăm so với cân nặng được coi là chuẩn của quần thể tham khảo Harvard. Theo đó suy dinh dưỡng độ I tương ứng với 75 - 90% của cân nặng chuẩn, SDD độ II tương ứng 60-75% cân nặng, SDD độ III khi dưới 60% cân nặng chuẩn. Trong một thời gian dài, cách phân loại Gomez đã được sử dụng như là cách phân loại suy dinh dưỡng duy nhất trên cộng đồng. Năm 1966 Jelliffe đã đưa ra cách phân loại suy dinh dưỡng và cũng dựa vào quần thể tham khảo Harvard. Năm 1977 Waterlow và cộng sự đã đề nghị sử dụng chỉ tiêu chiều cao theo tuổi để đánh giá suy dinh dưỡng. - Cách phân loại của Tổ chức y tế thế giới 4,39 Các cách phân loại của Gomez và Jelliffe ở trên khá đơn giản và dễ hiểu. Tuy nhiên, các ngưỡng phần trăm đề ra, chưa tính đến các phân phối bình thường (đôi khi còn gọi là phân bố chuẩn hay phân phối Gaussian) trong cộng đồng và cách phân loại này không phân biệt được suy dinh dưỡng mới xảy ra hay đã lâu. Hầu hết các số đo nhân trắc cơ thể người của tất cả các nhóm dân tộc khác nhau đều tuân theo quy luật phân phối bình thường. Giới hạn thường được sử dụng nhất là khoảng giới hạn từ -2SD đến +2SD, độ lệch chuẩn (SD), tương đương với bách phân vị thứ 97 đến bách phân vị thứ 3. Năm 1981, Tổ chức y tế thế giới chính thức khuyến khích sử dụng khoảng giới hạn từ - 2SD đến + 2SD để phân loại suy dinh dưỡng trẻ em. Quần thể tham khảo được sử dụng là NCHS (national center for health statistics). Cho tới nay, đây là thang phân loại được chấp nhận rộng rãi nhất trên thế giới. Thang phân loại dựa vào cân nặng và chiều cao theo các chỉ số như sau: Cân nặng/tuổi: Cân nặng theo tuổi phản ánh tình trạng nhẹ cân, là chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng thông dụng từ năm 1950. Chỉ số này được dùng để đánh giá suy dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Nhẹ cân chỉ là một đặc tính chung của suy dinh dưỡng, nhưng không cho biết đặc điểm cụ thể, đó là loại suy Thang Long University Library
- 7 dinh dưỡng mới xảy ra hay đã tích lũy từ lâu. Chỉ số này nhạy cảm và có thể quan sát nó trong một thời gian ngắn, tuy vậy chỉ số này không nhạy đối với trẻ em bị còi thấp, vì với những trẻ này có thể phát triển cân nặng thấp nhưng chỉ song song với phía dưới của đường phát triển bình thường, hoặc có những trẻ quá cao, nên cân nặng theo tuổi có thể bình thường, nhưng thực ra trẻ bị suy dinh dưỡng. Chỉ số này liên quan đến tuổi và đó cũng là vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu để tính toán, đặc biệt ở những nơi có trình độ dân trí thấp, bà mẹ đông con, những nơi các bà mẹ nhớ ngày sinh tháng đẻ của trẻ theo cách riêng của họ. Thì đây quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Tuy nhiên, theo dõi cân nặng là việc tương đối dễ thực hiên ở cộng đồng hơn cả, do đó tỷ lệ thiếu cân theo tuổi được sử dụng rộng rãi để tính tỷ lệ chung của suy dinh dưỡng [4]. - Chiều cao/tuổi: Chiều cao/tuổi thấp được gọi là thấp còi (stunting), biểu hiện suy dinh dưỡng trong quá khứ. Thấp còi được xem là hậu quả của tình trạng thiếu ăn hoặc mắc các bệnh nhiễm khuẩn tái diễn. Đồng thời, nó cũng phản ánh đó là hậu quả của vệ sinh môi trường kém và suy dinh dưỡng sớm. Chỉ số này được dùng để đánh giá suy dinh dưỡng trong quá khứ với các trang thiết bị rẻ tiền và dễ vận chuyển. Tuy nhiên, chỉ số này không nhạy, vì sự phát triển chiều cao là từ từ. Như vậy, khi thấy trẻ có chiều cao thấp thì đã muộn. Tỷ lệ trẻ em thấp còi được xem là chỉ số đánh giá tình trạng đói nghèo. Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội. Thông thường ở các nước đang phát triển, tỷ lệ thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến 3 tuổi tỷ lệ này ổn định, sau đó chiều cao trung bình đi song song với chiều cao tương ứng ở các quần thể tham khảo. - Cân nặng/chiều cao: Cân nặng theo chiều cao thấp được gọi là suy dinh dưỡng thể gầy còm (wasting), là chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng hiện tại, hay nói cách khác nó biểu hiện suy dinh dưỡng cấp tính, do vậy cần phải ưu tiên can thiệp. Cân nặng/chiều cao thấp, chính là thiếu hụt cơ thể ( khối nạc, khối mỡ, xương) khi so sánh tổng số cần có của đứa trẻ có cùng chiều cao (hay chiều dài). Cân nặng theo chiều cao thấp, phản ánh sự không tăng cân hay mất cân nếu so
- 8 sánh với trẻ có cùng chiều cao. Nó còn phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này. Tỷ lệ cân nặng/chiều cao thấp thường xuất hiện nhiều ở trẻ 12 - 24 tháng tuổi, do đây là thời kỳ trẻ hay mắc bệnh và thiếu ăn do thiếu chăm sóc. Suy dinh dưỡng cấp tính tiến triển rất nhanh ở trẻ em bị sụt cân hoặc không tăng cân. Chỉ số cân nặng/chiều cao có ưu điểm là không cần biết tuổi của trẻ, vì vậy có thể tránh được một dữ liệu (tính tuổi) đôi khi rất khó thu thập hoặc không chính xác. Đồng thời chỉ số này còn có một ưu điểm là không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc, vì trẻ dưới 5 tuổi cơ thể phát triển như nhau trên toàn cầu. 1.2. VÀI NÉT LỊCH SỬ VỀ NGHIÊN CỨU SUY DINH DƯỠNG Từ lâu suy dinh dưỡng trẻ em đã được đề cập tới do tình trạng thiếu lương thực hoặc cung cấp thức ăn không đủ dẫn đến gầy còm, sút cân và chậm phát triển về thể lực và giảm sút trí tuệ hậu quả đến tử vong [26]. Năm 1908, Cotrea gọi suy dinh dưỡng là bệnh “rắn nhỏ” vì trẻ em mắc bệnh cơ thể nhỏ bé, da lại có lằn sẫm nâu nhạt như da rắn. Năm 1926, Normet bác sỹ người Pháp đã mô tả căn bệnh này với tên gọi là bouffissure, bệnh sưng phù Annam gặp nhiều ở Trung Nam Bộ Việt Nam. Năm 1927, tác giả Keller gọi là bệnh suy thoái của trẻ ăn bột. Các tác giả Autret và Behar gọi suy dinh dưỡng là hội chứng đa khiếm khuyết ở trẻ em, vì thấy rằng đứa bé bị thiếu nhiều chất dinh dưỡng. Năm 1930 Cicely Williams đã dùng thuật ngữ “Kwashiorkor” nghĩa là bệnh của những đứa bé bị bỏ rơi” Năm 1959, một số tác giả dùng thuật ngữ “Suy dinh dưỡng protein - calo” để chỉ những đứa trẻ vừa đói protein, vừa đói năng lượng. Năm 1962, trong bảng phúc trình tại khóa họp thứ sáu, tiểu ban dinh dưỡng FAO/WHO đã chọn từ “Suy dinh dưỡng protein - calo”. Năm 1966, Jellife đã đề nghị tên gọi “Suy dinh dưỡng protetin - năng lượng (protein energy malnutrion = PEM)” để chỉ suy dinh dưỡng ở mức độ nặng hơn. Thuật ngữ này được dùng cho đến ngày nay. Thang Long University Library
- 9 Suy dinh dưỡng tại Việt Nam đã được nghiên cứu từ thập niên 90, lúc đó là một quốc gia, nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, tỷ lệ SDD xếp vào trong những nước đứng hàng đầu trên thế giới, khoảng 60% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, theo nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thị Hương Nga10. Tình trạng suy dinh dưỡng của nước ta kéo dài sau hơn một thập kỷ chúng ta vẫn đứng đầu các nước về suy dinh dưỡng.Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm mạnh cùng với nền kinh tế thị trường phát triển, những năm cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, từ gần 60% giảm xuống còn 37,5% năm 2003,7. Và giảm nhiều với các năm sau đó.Với một nền kinh tế phát triển tình hình suy dinh dưỡng càng được sự quan tâm của Chính phủ, các tổ chức xã hội, nên tỷ lệ suy dinh dưỡng đã giảm một cách đáng kể và có xung hướng giảm chậm mỗi năm từ 0,1-0,3% ,37. 1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI. Có rất nhiều yếu tố có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trong đó thực phẩm, sức khoẻ và chăm sóc là bộ ba các thành tố thiết yếu trong chiến lược phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng còn có rất nhiều trong đó như: Tình trạng dinh dưỡng của mẹ khi mang thai ảnh hưởng đến sự phát triển của bà thai làm trẻ bị suy dinh dưỡng ngay từ trong bào thai, kinh tế gia đình, trình độ văn hóa, các bệnh nhiễm trùng, tiêu chảy... Những nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em gồm ăn uống không hợp lý và bệnh tật. - Khẩu phần ăn: Các số liệu điều tra riêng về khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em cho thấy chế độ ăn đóng vai trò quan trọng dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở Việt Nam. Nhìn chung, khẩu phần ăn ở cả người lớn và trẻ em nước ta còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực,31. Đối với trẻ em trên 2 tuổi thì hầu hết các gia đình cho trẻ ăn cơm cùng bữa cơm với gia đình, nhưng số bữa ăn hàng
- 10 ngày thấp (trung bình 3 bữa/ngày). Trẻ không được bú mẹ đầy đủ, đúng thời gian, không được bú sữa mẹ hoặc cai sữa sớm và cai sữa không đúng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng. - Bệnh tật: Thiếu dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng ở trẻ em gây ảnh hưởng tới sự phát triển chung của trẻ trong thời gian dài. Ở các nước đang phát triển, sự lưu hành của các bệnh nhiễm trùng,nhiễm HIV, thiếu dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em cao hơn ở các nước phát triển. Thiếu máu có thể do nguyên nhân thiếu dinh dưỡng, mắc các bệnh nhiễm trùng và do mất máu. Thiếu sắt là nguyên nhân chính của 50% các trường hợp thiếu máu. Thiếu một số các vi chất dinh dưỡng khác như vitamin nhóm B (B6, B12, riboflavin) và axit folic cũng có thể gây thiếu máu 31, Theo nghiên cứu của Nguyễn Tất Cương (2015) Tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi nhiễm HIV tại cơ sở điều trị ngoại trú bệnh viện Nhi trung ương, Hà Nội năm 2015, thì tình trạng nhiễm HIV của trẻ dưới 5 tuổi ảnh hưởng trầm trong đến thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân lên tới 22,1%, trong khi đó thời điểm năm 2015 suy dinh dưỡng nhẹ cân chung toàn quốc theo thống kê Viện Dinh dưỡng Trung ương năm 2014 là 14,5%, điều đó nhiễm trùng có liên quan ảnh trực tiếp đến suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra SDD, thiếu máu ở trẻ em. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em cho thấy tỷ lệ nhiễm giun rất cao (khoảng 60%) với các loại giun chủ yếu là giun đũa và giun móc. Nhiễm các loại giun cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thụ các chất dinh dưỡng, thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Thang Long University Library
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn viết đề cương nghiên cứu sử dụng cho học viên cao học và chuyên khoa I (ĐH Y tế công cộng)
10 p | 319 | 59
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012
147 p | 175 | 52
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả bổ sung sắt phối hợp với selen đến tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở học sinh tiểu học 7 - 10 tuổi tại Phổ Yên, Thái Nguyên
132 p | 198 | 34
-
Hướng dẫn viết khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng
51 p | 261 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Dịch tễ học phân tử bệnh lao tại Việt Nam (2003 - 2009)
14 p | 173 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng ứng dụng thống kê trong Luận văn cao học, Bác sĩ nội trú và kết quả một số biện pháp can thiệp
180 p | 75 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng ô nhiễm môi trường, sức khỏe người lao động và hiệu quả biện pháp can thiệp tại làng nghề tái chế kim loại Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh
27 p | 90 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng: Thực trạng và hiệu quả giải pháp nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hành tư vấn chăm sóc sức khỏe của nhân viên y tế tuyến cơ sở tỉnh Long An, 2018
210 p | 75 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tăng huyết áp và hiệu quả của mô hình quản lý điều trị tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
181 p | 34 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
164 p | 40 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng: Kết quả can thiệp thử nghiệm nâng cao năng lực sức khỏe tâm thần cho sinh viên khoa xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
189 p | 26 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu nhu cầu và đánh giá hiệu quả can thiệp phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ dị tật bẩm sinh tại thành phố Biên Hoà
167 p | 11 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012
14 p | 110 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
24 p | 28 | 6
-
Luận án tiến sĩ Y học: Bạo lực gia đình và sức khỏe của thai phụ, trẻ sơ sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014-2015
156 p | 61 | 6
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Bạo lực gia đình và sức khỏe của thai phụ, trẻ sơ sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014-2015
25 p | 55 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng: Hiệu quả của tin nhắn, tư vấn tạo động lực trên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
27 p | 27 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn