Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 9
lượt xem 21
download
Đồng thời nâng cao chất lượng công tác vận động xúc tiến đầu tư nước ngoài. Đề nghị UBND Thành phố bố trí ngân sách phù để xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư của thành phố, trong đó xác định rõ các liữnh vực, các đối tác, các địa bàn trọng điểm cần vận động đầu tư. Trên cơ sở đó đề ra các chương trình xúc tiến đầu tư cụ thể hằng năm hàng quý. Nâng cao chất lượng việc xây dựng danh mục dự án gọi vốn FDI,trong đó các thông tin về mục tiêu, địa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 9
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồng thời nâng cao chất lư ợng công tác vận động xúc tiến đầu tư - nước ngoài. Đề nghị UBND Thành phố bố trí ngân sách phù để xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư của th ành phố, trong đó xác định rõ các liữnh vực, các đối tác, các địa bàn trọng đ iểm cần vận động đầu tư. Trên cơ sở đó đề ra các chương trình xúc tiến đầu tư cụ thể hằng năm hàng quý. Nâng cao chất lượng việc xây dựng danh mục dự án gọi vốn FDI, - trong đó các thông tin về mục tiêu, địa điểm hình thức đầu tư, đối tác thực hiện dự án … có độ chính xác và tin cậy cao đ ể làm cơ sở cho việc vận động đầu tư. Thứ tư , giải quyết kịp thời những khó khăn , vướng mắc về đất đ ai, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án. Đẩy nhanh tiến dộ đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho - việc khai thác các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Uỷ ban nhân dân địa phương kiên quyết tổ chức cưỡng chế thực hiện giải phóng mặt bằng các trường hợp đã được đối xử theo đúng chính sách quy định của Nh à nước nhưng vẫn không chấp hành. Ban hành các văn bản hướng dẫn về việc cấp giấy chứng nhận quyền - sử dụng đất cho các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất. Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xử lý trách nhiệm và nghiã vụ - của các bên đối với đất góp vốn vào liên doanh trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi h ình thức đầu tư, b ị phá sản hoặc giải thể trước thời hạn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ năm, hệ thống hoá các văn bản pháp luật và các văn bản pháp quy mới nhất còn hiệu lực, tinh giảm và làm rõ các nội dung cần thiết. Ho ạt động đầu tư nước ngoài không những chịu sự điều chỉnh của Luật ĐTNN mà còn liên quan và ch ịu sự đ iều chỉnh của một số luật khác như: Luật Đất đ ai, Lu ật Dân sự, Luật Bảo vệ môi trường, các nghị định và thông tư hướng dẫn nhiệm vụ v.v… Đây là một trong những khó khăn đối với các nhà ĐTNN trong quá trình tìm hiểu, khai thác thị trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Không ít các nhà đầu tư phàn nàn rằng sự đắn đo của họ khi đầu tư vào Việt Nam không phải chỉ vì luật ĐTNN của Việt Nam mà còn một số đ iều chư a thông thoáng, mà còn do tìm hiểu vận dụng các luật của Việt Nam vào thực tiễn hoạt động đầu tư rất khó khăn và phức tạp. Các văn bản pháp luật chư a ổn đ ịnh, phải sửa đổi bổ sung liên tục, nhiều điều luật không rõ ràng phải có những văn bản hướng dẫn thực hiện v.v… Vì nh ững lý do trên mà đã làm nản lòng các nhà ĐTNN dẫn đ ến sự giảm sut đầu tư trong thời gian qua. Để khắc phục tình trạng đó, ngoài việc hình thành các cơ quan tư vấn pháp lu ật tư vấn cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ho ặc các cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn đầu tư vào. Điển h ình như Đà Nẵng đã thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời thường xuyên rà soát, đối chiếu với các văn bản pháp luật có liên quan, tinh giảm, loại bỏ các nội dung trùng lặp, hệ thống hóa các văn bản pháp quy mới nhất để giới thiệu kịp thời cho các giới ĐTNN nhằm giúp họ dễ d àng nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng trong thực tiễn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI Thứ nhất, cần xoá bỏ hạn chế về số lượng đối với ccác mặt h àng thuộc diện không cấm nhập khẩu, các linh kiện, nguyên liệu, sản phẩm trung gian không thuộc diện ưu tiên trọng điểm cho chương trình nội đ ịa hoá. Hiện nay, những quy luật về nội địa hoá, mua và sử dụng nguyên liệu trong nước của Việt Nam đối với một dự án đầu tư như: ngành sản xuất lắp ráp ôtô, lắp ráp xe máy, điện tử dân dụng, nước giải khác v.v… tuy khôn g vi ph ạm hiệp định WTO-TRIMs nhưng ngày một khó kh ăn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ho ạt động trong những ngành yêu cầu tỷ lệ nội quy hoá. Nhiều doanh nghiệp FDI cho rằng tỷ lệ nội quy hoá mà chỉnh phủ Việt Nam đã ra cho họ là quá cao và rất khó thực hiện. Tỷ lệ nội đ ịa hoá đối với các sản phẩm của họ càng cao thì họ càng bị lỗ nhiều vì thuế xuất nhập khẩu đánh vào linh liện rời và cụm linh kiện cao h ơn so với hàng nguyên chiếc. Đầu tư mới vào các ngành có yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa cao sẽ không được khuyến khích cao. Nên chăng có thể giảm tỷ lệ nội đ ịa hoá, cho phép các nh à đ ầu tư tự do nhập khẩu các chi tiết linh kiện để hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh khuyến khích họ xuất khẩu mà không cần có quyết định khống chế mức giá trần của sản phẩm. Thứ hai, cho phép các doanh nghiệp FDI được quyền huy động hàng hóa không do họ sản xuất đ ể xuất khẩu. Các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp 100% vốn n ước ngoài vốn đã có sẵn mạng lưới tiêu thụ, họ đã quen bạn hàng trên thị trường thế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giới, với uy tín và thông tin nhanh nhạy các doanh nghiệp FDI có thể nhanh chóng mở rộng thị trư ờng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói chung. Một số doanh nghiệp FDI muốn được kinh doanh thương mại thuần tuý là hoàn toàn hợp lý và chính đáng trong bối cảnh hiện nay, đ ặc biệt khi hiệp định Thương mại Việt - Mỹ kí kết ngày 23 tháng 07 năm 2000.Tuy nhiên, Chính phủ không nên cho phép tràn lan mà trước mắt chỉ cho doanh nghiệp đã đầu tư tại Việt Nam được ít nhất 5 năm, làm nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam nghiêm chỉnh được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu thuần tuý. đ iều n ày không ch ỉ có lợi cho người tác động m à còn buộc các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khẩu Việt Nam phải tự vươn lên khi chúng ta đang trên lộ trình xoá bỏ các biện pháp phi thuế quan. Thứ ba, tiếp tục xây dựng và kiện toàn h ệ thống chính sách thuế phù hợp với điều kiện trong nước và thông lệ quốc tế, đ a dạng hoá các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt sắc thuế áp dụng các thành ph ần kinh tế, đồng thời đảm bảo tính ổn định, lâu dài của chính sách thuế. Thứ tư , tiếp tục đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính, tiền tệ, thông qua việc tạo lập môi trư ờng hành chính lành mạnh, thông thoáng góp phần duy trì các cân đối lớn trong nền kinh tế, vận dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ gián tiếp trong chính sách tiền tệ như: Xác lập cơ chế điều hành lãi su ất ngân hàng theo xu hướng thả nổi - có điều tiết lãi suất theo cung - cầu trên thị trường, từng bước bãi bỏ việc khống
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chế lãi su ất trần. Thực hiện chính sách lãi suất theo thời gian ngắn. Phát triển thị trường vốn tiền tệ với các hình thức đa dạng, thích hợp nhằm thu hút các nguồn vốn dài hạn và trung hạn. Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển, đây là điều kiện cần thiết thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục ho àn thiện cơ ch ế quản lý ngoại tệ và đ iều hành tỷ giá hối - đoái theo hướng thị trư ờng, hạ giá trị đồng nội tệ, thực hiện chính sách tỷ giá hợp lý, nh ất là khi chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ các nước ASEAN. Thứ n ăm, chú trọng thức hiện chính sách khuyến khích đầu tư có trọng điểm các ngành công nghệ tiên tiến mà Việt Nam có lợi thuế so sánh… Dành ưu tiên ưu đ ãi hơn nữa đối với các dự án FDI đầu tư vào các ngành nông – ngư nghiệp, nghành công nghiệp chế biến nông nghiệp - hải sản, ngành điện tử viễn thông và công ngh ệ sinh học, những dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, các dự án liên doanh đầu tư vào dạy nghề, xử lý ô nhiễm môi trường. Trên thực tế, hiện tại Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng đang có lợi thế so sánh nhất định trong nông – lâm- n gư nghiệp, dựa trên những ưu thế sẵn có về tự nhiên đất đai (đất đ ai, vùng biển, kh í hậu nhiệt đới) và về lao động (lực lượng dông, giá nhân công thấp). 3. Tă ng cường thu hút vốn FDI vào Đà Nẵng trong thời gian tới Mở rộng hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp n ước ngo ài: ngoài các hình thức đầu tư FDI như luật hiện nay quy định, thì Đà Nẵng n ên mở rộng và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đa d ạng hoá các hình th ức hơn nữa để các đối tác nước ngoài có thể tự do lựa chọn cho mình một hình thức kinh doanh thích hợp nhất. Cải tiến các quy chế đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) ở Đà Nẵng như KCX An Đồn, KCN Hòa Khánh, KCN Liên Chiểu để thu hút mạnh hơn nữa các dự án FDI, cụ thể như: Giảm gía thuê đất trong các KCN, KCX để đảm bảo cho các chủ đầu - tư có lợi, thúc đẩy họ đầu tư vào các KCN, KCX. Thành phố phải đầu tư đồng bộ đ ể xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài - hàng rào KCN, KCX nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các dự án FDI. Cần xác định rõ số lượng các lệ phí và phí mà các ch ủ đầu tư phải có - trách nhiệm chi trả, cũng như mức thu của từng loại lệ phí. Tránh tình trạng thu lệ phí quá nhiều, chồng chéo, quá nhiều tổ chức, cơ quan đến thu lệ phí. Quy hoạch KCN, KCX phải đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh - nghiệp. Do đó, diện tích đất sử dụng cho mỗi dự án phải phù hợp trước mắt cũng như phát triển lâu dài của dự án. Ph ải đ ể nhà đầu tư tự do lựa chọn địa điểm vị trí dự án (trong KCN - hay ngoài KCN). 4. Tu sửa và xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Kết cấu hạ tầng giữ vai trò quan trọng, nó tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, qua đó quyết định sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra chuyển đổi căn b ản cơ cấu kinh tế đ ặc biệt là công nghiệp xây dựng và d ịch vụ, tạo sự phát triển đồng đ ều giữa các vùng trong cả nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com người dân. Vì vậy, trong thời gian tới th ành phố phải tập trung vốn cho việc tu bổ và xây d ựng cơ sở hạ tầng. Thành phố phải đầu tư tập trung vào các vùng trọng điểm quyết định tới tăng trưởng kinh tế. Thành phố phải nhanh chóng có những ưu đãi rõ ràng cụ thể đối với các hình th ức đầu tư BOT, BTO, BT vào các địa bàn trọng điểm để hình thừc nhanh chóng được các nhà đầu tư triển khai và thực hiện, góp phần hôc trợ vốn đầu tư cho ngân sách. Bên cạnh đó khuyến khích đầu tư xây dựng KCN, KCX và đặc biệt trong tương lai không xa thành phố phải nghĩ tới việc thành lập các đặc khu kinh tế để triển khai cơ sở hạ tầng. Ngoài việc huy dộng FDI cho xây dựng cơ sở hạ tầng, chúng ta phải huy động tối đ a vốn ODA và vốn trong nước để đầu tư hổ trợ cho các dự án, đặc biệt là những địa bàn khó khăn. Tiềm năng nông thôn chúng ta còn lứon, nếu thành phố xây dựng ho àn thiện cơ sở hạ tầng cho khu vực này, đ iều đó sẽ tạo đà thúc đ ẩy tăng trư ởng kinh tế. 5. Quy hoạch thu hút vốn FDI Sở kế hoạch và đ ầu tư cấn nhanh chóng lập quy hoạch các ngành, lãnh thổ, cơ cấu kinh tế thống nhất trên phạm vi cả nước. Trước hết, cần khẩn trương quy hoặc KCN, các sản phẩ m quan trọng thuộc các ngành công nghiệp chế biến như: chế biến thực phẩm, dệt, may; công nghiệp chế tạo như cơ khí vật liệu xây dựng, công nghệ thông tin. Trên cớ sở đó sác định các dự án trong nước có thể kêu gọi đầu tư theo ngành và lãnh thổ cũng nh ư sác định yêu cầu tương ứng với công nghệ thiết bị. Hướng dẫn các công ty, các tập do àn lớn tập trung đầu tư vào các khu vực công nghiệp trọng đ iểm của Đà Nẵng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 6. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động đ ể tạo dụng chíh sác hình ảnh tích cực về thành phố Đà Nẵng trong con mắt nh à đ ầu tư thông qua việc tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về tiềm năng, cơ hội và môi trường đầu tư tại thành phố thông qua các hội thảo, báo chí, truyền h ình và mạng internet. Đa d ạng hoá các hình thức xúc tiến đầu tư, kết hợp xúc tiến thương - mại, du lịch với vận động đầu tư; Xây d ựng website chuyên về xúc tiến đầu tư kết nối với website của th ành phố. Đẩy mạnh việc sử dụng mạng internet trong vận động đầu tư, tiến tới việc hỗ trợ cấp giấy phép qua mạng. 7. Tăng cường công tác huấn luyện đ ào tạo lại đội ngũ lao động, nâng cao chất lượng nguồn cung cấp lao động cho doanh nghiệp. Quan tâm h ơn nữa trong việc tăng thêm thu nhập về tiền lương và chế độ chăm sóc sức kho ẻ tới người lao động đ ể phát huy được yếu tô con người trong chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa trong những năm tới. Lao động là nhân tố quan trọng, quyết định chất lư ợng mọi hoạt - động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đ ây đang là một trong những nhân tố chủ yếu, hạn chế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Tại nhiều doanh nghiệp lực lượng lao động được cung cấp không đủ trình độ, không thích nghi đ ược chế độ làm việc, hiệu quả đạt được không cao. Nước ta là m ột n ước có lực lượng dồi dào, giá nhân công rẻ, nhưng để có thể huy đ ộng đủ lực lượng lao động đảm bảo trình độ làm việc trong các KCX, KCN lại là một điều khó khăn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguyên nhân của tình trạng này, một phần xuất phát từ hạn chế trong lĩnh vực, ngành nghề đào tạo, từ chính khả năng đáp ứng của thị trường lao động Đà Nẵng. Nhưng đồng thời là do doanh nghiệp chư a gắn hoạt động của mình với thị trư ờng lao động, với các cơ sở đ ào tạo, nơi sẽ cung cấp lực lư ợng lao động cho doanh nghiệp của mình. Bởi vậy, khi tiếp nhận lao động thư ờng chỉ đ ược đào tạo về mặt lý thuyết, chưa chuyên sâu, chuyên môn, chưa có sự hiều biết về ngành nghề, về doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. Nên chăng các doanh nghiệp cần có sự liên kết chặt chẽ với các cơ sở đ ào tạo, gắn hoạt đ ộng đào tạo với quá trình sử dụng, tiến hành các hoạt động tài trợ cho các cơ sở đào tạo đ ể h ướng người lao động vào những lĩnh vực cụ thể, qua đó doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc và tuyển chọn ra những lao động giỏi nhất, thích hợp nhất. Bên cạnh đó cần phải có những biện pháp khắc phục những bất - hợp lý về tiền lương, đảm bảo đ iều kiện lao động, thời gian làm việc, tạo sự bình đẳng giữa các đối tượng lao động trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài, tièn lương cũng là một vấn đề vướng mắc cần giải quyết. Đó là sự bất hợp lý về tiền lương giữa người lao động Việt Nam với người lao động nước ngoài và với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Vì cùng một khối lượng công việc, cùng một vị trí như nhau trong một công ty nhưng nhìn chung các lao động Việt Nam lại được trả lương thấp hơn so với lao động là người nước ngoài. Để xây dựng một mức lương hợp lý nhà nước đã ban hành những quy đ ịnh về mức lương tối thiểu đối với lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Thực tế cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thấy nhiều doanh nghiệp đã cố tình vi phạm, trả lương cho lao động dưới mức tối thiểu, hoặc vi phạm các quy định về lao động như tăng giờ làm, cắt giảm điều kiện lao động. Nếu các vướng mắc này nhanh chóng không được giải quyết sẽ gây nên tình trạng không đảm bảo về sức khỏe, ức chế tâm lý trong lao động dẫn đến giảm hiệu xuất lao động, thậm chí có thể dẫn tới những phản ứng gây bất lợi cho doanh nghiệp như đ ình côn g đòi tăng tiền lương, giảm giờ làm. Để tránh tình trạng này, về căn b ản các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định về tiền lương, về chế độ đãi ngộ lao động, về điều kiện làm việc cho người lao động. Một mặc đảm bảo sức lao động, phù hợp với mặc bằn g xã hội và các nước trong khu vực, cũng như đảm bảo cho sự cạnh tranh của công nghiệp. Có như vậy mới tạo ra tâm lý tích cực, thoải mái yên tâm trong người lao động, từ đó mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 8. Các biện pháp hỗ trợ khác Hỗ trợ các nhà đầu tư tại chỗ trong việc triễn khai thực hiện dự án. - Tổ chức cung ứng tốt các dịch vụ (miễn phí) hỗ trợ các dự án triển khai sau khi cấp phép (thủ tục thành lập công ty, cấp đ ất, giấy phép xây dựng, đ ấu thầu, nhập khẩu máy móc thiết bị, tuyển lao động …) Giải quyết nhanh chóng và hiệu quả những khó kh ăn vướng mắc của các Doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng vốn mở rộng sản xuất hoặc đầu tư thêm dự án mới.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xây dựng các mối quan hệ hiệu quả hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư. - Tăng cường sự phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư với các sở, - ban, ngành liên quan của thành phố trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin cho nh à đ ầu tư, thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây dựng và triển khai dự án Phối hợp chặt chẽ với các vụ liên quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư - và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư miền Trung để tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ cho công tác vận động, xúc tiến đầu tư nư ớc ngo ài vào thành phố. Cũng cố mối quan hệ thường xuyên với một số sứ quán và tham tán - kinh tế, thương mại Việt Nam ở nước ngoài và các sứ quán, văn phòng kinh tế, thương m ại nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 1
13 p | 131 | 41
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 2
13 p | 121 | 27
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 8
13 p | 123 | 22
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 7
13 p | 110 | 21
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 6
13 p | 71 | 19
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 4
13 p | 97 | 18
-
Lý thuyết FDI và ke hoạch thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam - 3
13 p | 106 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn