intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc BLEPHAMIDE ALLERGAN

Chia sẻ: Abcdef_51 Abcdef_51 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hỗn dịch tra mắt : lọ 5 ml - Bảng B. Hỗn dịch tra mắt : lọ 15 ml - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 ml Sulfacétamide sodium Prednisolone acétate Phényléphrine DƯỢC LỰC Sulfacétamide sodium ở nồng độ 10% là tác nhân kìm khuẩn mạnh (có tác dụng trên phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cầu khuẩn). Prednisolone (dạng hỗn dịch vi hạt không kích ứng) có công dụng trên các biểu hiện viêm và dị ứng của bệnh viêm mí mắt. Phényléphrine trong Blephamide làm co mạch nhanh chóng những mạch bị ứ máu trong mắt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc BLEPHAMIDE ALLERGAN

  1. BLEPHAMIDE ALLERGAN Hỗn dịch tra mắt : lọ 5 ml - Bảng B. Hỗn dịch tra mắt : lọ 15 ml - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 ml Sulfacétamide sodium 100 mg Prednisolone acétate 2 mg Phényléphrine 1,2 mg DƯỢC LỰC Sulfacétamide sodium ở nồng độ 10% là tác nhân kìm khuẩn mạnh (có tác dụng trên phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cầu khuẩn). Prednisolone (dạng hỗn dịch vi hạt không kích ứng) có công dụng trên các biểu hiện viêm và dị ứng của bệnh viêm mí mắt. Phényléphrine trong Blephamide làm co mạch nhanh chóng những mạch bị ứ máu trong mắt v à mí mắt. CHỈ ĐỊNH
  2. Viêm mí mắt không mưng mủ và viêm kết mạc- mí (gây ra do chất tiết nhờn, dị ứng, cầu khuẩn), viêm kết mạc không m ưng mủ (do dị ứng và do vi khuẩn). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Herpès cấp tính (viêm giác mạc dạng đuôi gai), nhiễm tr ùng mưng mủ chưa được điều trị, đậu mùa, thủy đậu và hầu hết các bệnh nhiễm virus khác của giác mạc và kết mạc, lao mắt và nấm mắt. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG 1. Ở những bệnh có liên quan đến vi khuẩn, sự nhiễm khuẩn có thể bị che lấp, được tăng lên hay được hoạt hóa bởi corticoide. 2. Dùng rộng rãi có thể gây tăng nhãn áp trên các bệnh nhân nhạy cảm. Nên kiểm tra nhãn áp thường xuyên ở các bệnh nhân này. 3. Ở các bệnh gây mỏng giác mạc, d ùng corticoide đường cục bộ có thể làm thủng giác mạc. 4. Dùng thận trọng ở những bệnh nhân đ ược biết hoặc nghi ngờ mẫn cảm với sulfamide. Ngưng thuốc nếu mẫn cảm hoặc xảy ra các phản ứng không mong muốn khác. 5. Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân bị glaucome góc hẹp.
  3. 6. Có những báo cáo về hiện t ượng đục thủy tinh thể bao sau (posterior subcapsular lenticular opacities) xảy ra sau khi dùng thuốc với liều cao hoặc điều trị kéo dài với các corticoide d ùng tại chỗ trong nhãn khoa. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Nhỏ 1 giọt vào mắt, 2-4 lần/ngày tùy theo m ức độ bệnh. Thông thường trong giai đoạn đầu hay cấp tính của viêm mí mắt, Blephamide mang lại kết quả nhanh và hữu hiệu nhất khi nhỏ trực tiếp vào mắt, với sự trải rộng trên mí mắt (phương pháp I). Tuy nhiên trong trường hợp chỉ dùng ở mí mắt, có thể nhỏ Blephamide trực tiếp vào vị trí thương tổn (phương pháp II). Phương pháp I : trong m ắt và trên mí mắt 1. Rửa tay sạch, nghiêng lọ thuốc nhỏ 1 giọt vào mắt. 2. Nhắm mắt và làm tản rộng thuốc vào trên và dưới mí mắt. 3. Không được lau mắt, thuốc sẽ khô hoàn toàn sau 4-5 phút để lại một màng trong suốt ở mí mắt trong nhiều giờ. Ng ười khác không nhìn thấy cũng như sẽ không cản trở thị giác. 4. Nên rửa sạch thuốc khỏi mí mắt, 1-2 lần trong ngày. Tuy nhiên phải dùng thuốc lại sau mỗi khi rửa. Phương pháp II : trên mí mắt 1. Rửa tay sạch, nhắm mắt, nghiêng lọ thuốc nhỏ 1 giọt vào mí mắt, tốt nhất là nhỏ vào góc mắt phía mũi.
  4. 2. Phân tán rộng thuốc vào trên và dưới mí mắt. 3. Không được lau mắt, thuốc sẽ khô hoàn toàn sau 4-5 phút để lại một màng không nhìn thấy ở mí mắt trong nhiều giờ. 4. Nên rửa sạch thuốc khỏi mí mắt, 1 -2 lần trong ngày. Tuy nhiên phải dùng thuốc lại sau mỗi khi rửa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0