intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc CALYPSOL GEDEON RICHTER

Chia sẻ: Abcdef_51 Abcdef_51 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

dung dịch tiêm 500 mg/10 ml : lọ 10 ml, hộp 5 lọ. THÀNH PHẦN cho 1 lọ tiêm 10 ml Ketamine chlorhydrate, tính theo ketamine 500 mgDƯỢC LỰC Thuốc mê tạo ra sự gây mất cảm giác phân ly, được đặc trưng bởi sự giữ nguyên thế và mất trí nhớ, được tiêm tĩnh mạch. Thuốc cũng gây tăng trương lực cơ, mắt bệnh nhân thường vẫn mở trong khi gây mê. CHỈ ĐỊNH

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc CALYPSOL GEDEON RICHTER

  1. CALYPSOL GEDEON RICHTER dung dịch tiêm 500 mg/10 ml : l ọ 10 ml, hộp 5 lọ. THÀNH PHẦN cho 1 lọ tiêm 10 ml Ketamine chlorhydrate, tính theo ketamine 500 mg DƯỢC LỰC Thuốc mê tạo ra sự gây mất cảm giác phân ly, đ ược đặc trưng bởi sự giữ nguyên thế và mất trí nhớ, được tiêm tĩnh mạch. Thuốc cũng gây tăng tr ương lực cơ, mắt bệnh nhân thường vẫn mở trong khi gây m ê. CHỈ ĐỊNH
  2. Thuốc có thể dùng cho các phẫu thuật có thời gian ngắn và trong các can thiệp chẩn đoán gây đau hay có dùng thiết bị. Thuốc cũng có thể dùng để dẫn mê trước khi dùng các thuốc gây mê khác. Ketamine giúp tăng cường hiệu quả của các thuốc gây mê yếu (ví dụ : N2O). CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Quá mẫn với hoạt chất. - Chứng kinh giật, cao huyết áp. - Những người bệnh có tiền sử co giật, tăng áp lực nội nhãn, tăng áp lực nội sọ. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Có thể xảy ra trụy hô hấp khi dùng quá liều. Trong trường hợp này nên dùng thông khí hỗ trợ. Trợ hô hấp c ơ học được ưa chuộng hơn dùng thuốc hồi sức, vì tác dụng của thuốc hồi sức không đủ. Chế phẩm này chỉ được dùng bởi những nhà gây mê chuyên nghi ệp và tại những cơ sở y tế được trang bị tốt.
  3. - Calypsol nên được tiêm tĩnh mạch chậm, trong thời khoảng 60 giây hoặc lâu hơn. - Barbiturate có tương k ỵ hóa học với ketamine, vì vậy không nên dùng chung trong một ống tiêm. TƯƠNG TÁC THUỐC Ketamine làm tăng tác d ụng ức chế của barbiturate v à opioid. Thời gian gây mê tăng trong trường hợp tiền mê bằng diazepam, hydroxyzine và quinalbarbitone. Thuốc làm tăng mạnh tác dụng của tubocurarine và ergometrine, nhưng không làm thay đ ổi tác dụng của pancuronium và succinylcholine. Trong khi điều trị tuyến giáp trạng, thì Calypsol có thể làm tăng huyết áp và nhịp tim. Barbiturate có tương kỵ hóa học với ketamine, vì vậy không nên dùng chung trong một ống tiêm. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng áp l ực nội sọ, trụy hô hấp, nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, buồn nôn, nôn, chảy n ước mắt, tiết nước bọt, tăng trương lực cơ,
  4. và ảo giác, kích động tâm thần vận động, có thể xảy ra khi hồi phục, th ường có thể được phòng ngừa bằng droperidol (tiêm bắp 0,1 mg/kg thể trọng). LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều lượng được xác định tùy theo từng cá thể. Liều tiêm tĩnh mạch : - Người lớn : liều tiêm tĩnh mạch khởi đầu thay đổi từ 1,0 -4,5 mg/kg thể trọng. - Trẻ em : 0,5-4,5 mg/kg thể trọng. Liều trung bình gây mê trong thời khoảng 5-10 phút là 2,0 mg/kg thể trọng. Liều tiêm bắp : - Người lớn : liều tiêm bắp khởi đầu thay đổi từ 6,5-13,0 mg/kg thể trọng. Một liều 10 mg/kg gây mê được trong thời khoảng 12 -25 phút. - Trẻ em : 2,0-5,0 mg/kg thể trọng. Gây mê có thể được duy trì bằng nửa liều khởi đầu.
  5. BẢO QUẢN Bảo quản ở nhiệt độ 15-30oC, tránh ánh sáng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1