intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DÉCAPEPTYL 0,1 mg BEAUFOUR IPSEN

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

79
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Các nghiên cứu được thực hiện ở người cũng như ở động vật đã cho thấy rằng sau khi có một sự kích thích ban đầu, dùng kéo dài triptoréline sẽ ức chế sự bài tiết hướng sinh dục, làm mất các chức năng của tinh hoàn và buồng trứng. Sau một số nghiên cứu trên động vật, người ta thấy có một cơ chế tác động khác

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DÉCAPEPTYL 0,1 mg BEAUFOUR IPSEN

  1. DÉCAPEPTYL 0,1 mg BEAUFOUR IPSEN Bột và dung môi pha tiêm dưới da : hộp 7 lọ thuốc bột v à 7 ống dung môi 1 ml - Bảng A. THÀNH PHẦN Thuốc bột : cho 1 lọ Triptoréline 0,1 mg Tá dược : mannitol. cho 1 hộp Triptoréline 0,7 mg Ống dung môi : cho 1 lọ Sodium chlorure 9 mg Nước cất pha tiêm 1 ml cho 1 hộp Sodium chlorure 63 mg Nước cất pha tiêm 7 ml DƯỢC LỰC - Triptoréline là một décapeptide tổng hợp, là một chất tương tự GnRH tự nhiên (hormone được giải phóng từ LH).
  2. - Các nghiên cứu được thực hiện ở người cũng như ở động vật đã cho thấy rằng sau khi có một sự kích thích ban đầu, d ùng kéo dài triptoréline sẽ ức chế sự bài tiết hướng sinh dục, làm mất các chức năng của tinh hoàn và buồng trứng. Sau một số nghiên cứu trên động vật, người ta thấy có một cơ chế tác động khác của thuốc nh ư sau : thuốc tác động trực tiếp lên các tuyến sinh dục bằng cách làm giảm sự nhạy cảm của các thụ thể ở ngoại bi ên đối với GnRH. Ung thư tuyến tiền liệt : - Ở người, dùng mỗi ngày một liều triptoréline, có thể lúc ban đầu sẽ làm tăng các nồng độ LH và FSH trong máu, điều này dẫn đến hệ quả là lúc đầu nồng độ các stéroide sinh dục (nh ư testostérone và dihydrotestostérone) sẽ tăng lên. Nếu tiếp tục điều trị, các nồng độ LH và FSH sau đó sẽ giảm đưa đến nồng độ của các stéroide sinh dục sẽ giảm dần đến các giá trị nh ư bị hoạn, trong một thời hạn từ 2 đến 3 tuần, c ùng thời gian với việc sử dụng thuốc. - Trong thời gian đầu điều trị cũng có thể ghi nhận thấy có tăng thoáng qua các phosphatase acide. - Việc điều trị sẽ làm cải thiện các dấu hiệu chức năng và khách quan. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Dùng hàng ngày Décapeptyl sẽ tạo ra một giai đoạn khởi đầu l à kích thích hướng sinh dục (FSH và LH), tiếp theo đó là giai đoạn ức chế. Do đó việc điều trị này sẽ ức chế đỉnh gian phát của l ượng LH và cho phép tạo thành các nang noãn hoàn chỉnh, cũng như gia tăng sự tuyển chọn nang noãn. DƯỢC ĐỘNG HỌC Ở người lớn khỏe mạnh : Triptoréline tiêm dưới da (0,1 mg) được tan nhanh (Tmax = 0,63 +/ - 0,26 giờ với nồng độ trong huyết t ương đạt đỉnh cao Cmax = 1,85 +/- 0,23 ng/ml). Thuốc được đào thải với thời gian bán hủy sinh học là 7,6 +/- 1,6 g sau khi được phân phối trong 3 đến 4 giờ. Thanh thải toàn phần trong huyết t ương là 161 +/ - 28 ml/phút.
  3. Thể tích phân phối là 1 562 +/ - 158 ml/kg. Ở bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt : Dùng bằng đường tiêm dưới da (0,1 mg), các nồng độ trong huyết t ương dao động giữa giá trị tối đa là 1,28 +/- 0,24 ng/ml (Cmax) thường đạt được khoảng 1 giờ sau khi tiêm thuốc (Tmax) và giá trị tối thiểu là 0,28 +/- 0,15 ng/ml (Cmin) đạt được sau khi tiêm thuốc 24 giờ. Thời gian bán hủy sinh học trung bình là 11,7 +/- 3,4 giờ nhưng thay đổi tùy theo từng người, và độ thanh thải trong huyết t ương là 118 +/- 32 ml/phút phản ảnh việc đào thải chậm của thuốc ở những bệnh nhân này, trong khi đó thì thể tích phân phối thì vẫn tương tự như ở những người khỏe mạnh (1 130 +/- 210 ml/kg). CHỈ ĐỊNH Ung thư tuyến tiền liệt có di căn : Điều trị tấn công, trước khi sử dụng dạng có tác dụng kéo dài. Thuốc có hiệu quả điều trị tốt h ơn và thường hơn nếu như bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó bằng nội tiết tố. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Điều trị hỗ trợ bằng cách phối hợp với các gonadotrophine (hMG, FSH, hCG) trong giai đoạn cảm ứng sự rụng trứng cho việc thụ tinh nhân tạo tiếp theo l à một quá trình cấy chuyển phôi (Fivete). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Phụ nữ có thai : xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
  4. Chú ý đề phòng : Ung thư tuyến tiền liệt : Khi bắt đầu điều trị : một vài trường hợp riêng rẽ được ghi nhận là có nặng lên, thường chỉ tạm thời, các triệu chứng lâm sàng (nhất là đau xương) được ghi nhận khi bắt đầu điều trị. Do đó cần phải theo d õi y khoa chặt chẽ trong các tuần lễ đầu điều trị, nhất là ở những bệnh nhân bị tắc các đ ường bài tiết và ở những bệnh nhân bị di căn cột sống (xem Tác dụng ngoại ý). T ương tự, cần phải cân nhắc kỹ khi điều trị cho những bệnh nhân có các dấu hiệu báo hiệu bị chèn ép tủy. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Việc tăng số l ượng nang tuyến do tiêm triptoréline, khi có ph ối hợp với các gonadotrophine, có thể trở nên đáng kể ở một số bệnh nhân có bẩm chất khó thụ thai và đặc biệt trong trường hợp bị đa u nang buồng trứng. Đáp ứng của buồng trứng đối với phối hợp triptoréline -gonadotrophine có thể thay đổi với cùng một liều lượng ở bệnh nhân này so với bệnh nhân khác, và trong một số trường hợp có sự đáp ứng khác nhau giữa những chu kỳ kinh khi d ùng trên cùng một bệnh nhân. Thận trọng lúc dùng : Ung thư tuyến tiền liệt : Nên theo dõi định kỳ nồng độ testostérone trong máu không đ ược vượt quá 1 ng/ml. Việc đáp ứng với điều trị có thể đ ược đánh giá trên xương bằng xét nghiệm chụp lấp lánh và/hoặc chụp cắt lớp điện toán ; ở tuyến tiền liệt, việc đáp ứng sẽ được đánh giá (ngoài các kiểm tra lâm sàng và khám qua trực tràng) bằng siêu âm và/hoặc phương pháp chụp cắt lớp điện toán. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Việc gây rụng trứng phải đ ược thực hiện dưới sự theo dõi y khoa chặt chẽ và kiểm tra sinh học và lâm sàng nghiêm ngặt và thường xuyên : định lượng nhanh nồng độ estrogène trong huyết tương, chụp siêu âm (xem mục Tác dụng ngoại ý).
  5. Trường hợp có đáp ứng quá mức ở buồng trứng, n ên ngưng chu kỳ điều trị bằng cách ngừng tiêm gonadotrophine nhưng v ẫn tiếp tục tiêm triptoréline trong 2 đến 3 ngày để tránh tạo trở lại tạm thời đỉnh của LH. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : - Ở động vật, các thử nghiệm không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai. Do không có tác dụng gây quái thai trên động vật, người ta không nghĩ rằng thuốc có thể có nguy cơ gây dị dạng trên người. Thực tế cho đến nay, các chất thuốc gây dị dạng trên người đều có gây quái thai trên động vật trên các nghiên cứu được thực hiện trên cả động vật và người. - Trên lâm sàng, dùng các chất giống GnRH trên số giới hạn phụ nữ có thai không thấy có tác dụng gây dị dạng nào hay độc tính đặc biệt trên phôi được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần phải thực hiện thêm nhiều nghiên cứu bổ sung để xác định các hậu quả có thể xảy ra trong thời gian c ó thai. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Ung thư tuyến tiền liệt : - Khởi đầu điều trị (xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) : đôi khi có thể làm nặng lên các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng (đặc biệt là đau xương). Một vài trường hợp làm nặng lên chứng huyết niệu đã bị trước đó, hoặc gây tắc đường tiểu, cảm giác yếu ớt hoặc gây dị cảm các chi d ưới đã được ghi nhận đối với một số chất t ương tự GnRH khác. Các biểu hiện này thường là thoáng qua, sẽ tự khỏi sau 1 đến 2 tuần vẫn tiếp tục điều trị. Tuy nhiên, khả năng xảy ra c ơn kịch phát tạm thời các triệu chứng kéo dài trong các tuần lễ điều trị đầu cần phải đ ược thận trọng l ưu ý ở những bệnh nhân bị đe dọa xảy ra rối loạn thần kinh hay ở những ng ười bị tắc nghẽn đường tiểu.
  6. - Trong thời gian điều trị : các tác dụng ngoại ý sau đây đ ược ghi nhận : bốc hỏa (khoảng 35%), đau tại nơi tiêm (khoảng 2%), bất lực (khoảng 6%), cơn cao huyết áp thoáng qua (dưới 3%). Với các chất t ương tự GnRH khác, một số tác dụng ngoại ý sau đ ược ghi nhận : sốt, buồn nôn, ói mửa, phát ban ở da, ngứa (khoảng 3 đến 4%) ; yếu ớt ở các chi dưới, chóng mặt, khó thở (d ưới 2%) ; nhức đầu, đánh trống ngực, tiêu chảy, táo bón, rối loạn thị giác, trầm cảm, chán ăn, ra mồ hôi ban đêm, mồ hôi lạnh, rụng tóc, ngủ gật (dưới 1%). Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Hiếm gặp : bốc hỏa, suy nh ược. Nếu dùng phối hợp với các gonadotrophine có thể gây tăng kích thích buồng trứng. Quá dưỡng buồng trứng, đau vùng khung chậu và/hoặc đau bụng có thể được ghi nhận (xem mục Chú ý đề ph òng và Thận trọng lúc dùng). LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Ung thư tuyến tiền liệt : Tiêm mỗi ngày 0,1 mg triptoréline bằng đường dưới da từ ngày 1 đến ngày thứ 7 trước khi chuyển sang dùng dạng có tác dụng kéo d ài. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Điều trị phối hợp với gona dotrophine, tiêm dưới da 1 lọ/ngày từ ngày thứ hai của chu kỳ kinh nguyệt (phối hợp với việc kích thích buồng trứng ở giai đoạn đầu) cho đến hôm trước của ngày được ấn định để phát động việc rụng trứng, ước tính trung bình khoảng 10 đến 12 ngày.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2