intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LÉNITRAL 7,5 mg

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

87
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

THÀNH PHẦN cho 1 viên Trinitrine (Lactose) (Saccharose) DƯỢC LỰC Thuốc chống đau thắt ngực thuộc dẫn xuất nitrate. Các dẫn xuất nitrate chủ yếu có tác dụng gây giãn tĩnh mạch, nhờ vậy làm giảm lưu lượng máu về tim qua đường tĩnh mạch và do đó làm giảm áp lực máu dồn về tim. Ở liều cao hơn, dẫn xuất nitrate còn gây giãn các tiểu động mạch với giảm huyết áp động mạch. Như thế trinitrine giúp cho tim giảm bớt hoạt động và giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim. Trinitrine cũng giúp tái...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc LÉNITRAL 7,5 mg

  1. LÉNITRAL 7,5 mg dạng uống BESINS-ISCOVESCO c/o TEDIS Viên nang (chứa các vi hạt có tác dụng kéo dài) 7,5 mg : hộp 60 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Trinitrine 7,5 mg (Lactose) (Saccharose) DƯỢC LỰC Thuốc chống đau thắt ngực thuộc dẫn xuất nitrate. Các dẫn xuất nitrate chủ yếu có tác dụng gây gi ãn tĩnh mạch, nhờ vậy làm giảm lưu lượng máu về tim qua đ ường tĩnh mạch và do đó làm gi ảm áp lực máu dồn về tim. Ở liều cao hơn, dẫn xuất nitrate c òn gây giãn các tiểu động mạch với giảm huyết áp động mạch. Như thế trinitrine giúp cho tim giảm bớt hoạt động và giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim. Trinitrine c ũng giúp tái phân phối l ượng máu qua mạch vành ở dưới lớp màng trong tim.
  2. Nhờ vào những đặc tính về huyết động n êu trên, Lénitral được dùng như một điều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim nặng. Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lénitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ. DƯỢC ĐỘNG HỌC Dạng giải phóng chậm : sau khi uống, nhờ vào đặc tính của dạng bào chế vi nang, trung bình từ 30 phút đến 7 giờ, người ta tìm thấy trong huyết t ương người không chỉ gồm các sản phẩm chuyển hóa của hoạt chất (dẫn xuất mono và dinitrate của glycérol), mà chủ yếu là các phân t ử trinitrine dạng chưa bị biến đổi. CHỈ ĐỊNH Dự phòng cơn đau thắt ngực. Điều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim trái nặng bán cấp. Lưu ý : các dẫn xuất nitrate thường được sử dụng trong bệnh suy tim mãn tính nặng : lợi ích của việc điều trị này đã được chứng tỏ qua các điều trị ngắn hạn và đang được tiếp tục the o dõi qua các điều trị lâu dài. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
  3. Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do dùng liều cao đột ngột có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng. Liều dùng hàng ngày cần chia ra và điều chỉnh theo hiệu quả và sự dung nạp của người bệnh. Trong trường hợp đang sử dụng liều cao, không nên ngưng điều trị đột ngột. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Định lượng méthémoglobine huyết trong tr ường hợp xuất hiện tím tái mà không có bệnh phổi kèm theo (méthémoglobine huyết thường xảy ra khi điều trị ở liều cao). LÚC CÓ THAI Do thiếu nghiên cứu trên súc vật và thiếu số liệu lâm sàng ở người, nguy cơ khi dùng thuốc chưa được xác định ; vì thận trọng, không kê toa cho phụ nữ mang thai. LÚC NUÔI CON BÚ Do thiếu số liệu về việc thuốc có đ ược bài tiết qua sữa mẹ hay không, không nên cho con bú trong thời gian điều trị. TƯƠNG TÁC THUỐC
  4. Các thuốc gây giãn mạch, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể gia tăng tác dụng làm hạ huyết áp của dẫn xuất nitrate, đặc biệt ở người già. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Nhức đầu thoáng qua, buồn nôn, bốc hỏa, hạ huyết áp (có kèm theo nhịp tim nhanh phản xạ hoặc không), nhất là ở người già. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều hữu hiệu phải đạt tới từ từ và do Bác sĩ quyết định. Dự phòng cơn đau thắt ngực : uống thuốc không nhai trung bình mỗi ngày 2 đến 3 viên, chia đều trong ngày. Hỗ trợ điều trị trong suy tim trái nặng thể bán cấp : uống thuốc không nhai trung bình m ỗi ngày 2 đến 3 viên, chia đều trong ngày. Khi dùng dẫn xuất nitrate, cần phải có giai đoạn cửa sổ giữa liều d ùng các ngày (khoảng cách giữa liều cuối của ngày hôm trước và liều đầu của ngày hôm sau) để tránh hiện t ượng lờn thuốc khi dùng một cách liên tục. Giai đoạn cửa sổ phải được chọn lúc tình trạng bệnh ổn định. Thời khóa biểu dùng các thuốc chống co thắt phối hợp (chẹn b êta và/hay ức chế calci) cũng phải được chọn lựa để bảo đảm bao tr ùm điều trị.
  5. Uống thuốc chia làm 2 đến 3 lần trong ngày và cách nhau ít nhất 12 giờ. Thể thức dùng thuốc tương tự nhau trong điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực và trong điều trị suy tim trái. Trong điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực, hiện t ượng lờn thuốc có thể xảy ra do đó cần nắm rõ thể thức kê toa và lưu ý đến giai đoạn cửa sổ để đảm bảo hiệu quả điều trị của dẫn xuất nitrate. Trong suy tim, hiện tượng lờn thuốc cũng có thể xảy ra và cũng phải lưu ý đến giai đoạn cửa sổ. Tuy nhiên, có thể giới hạn hiện t ượng này bằng cách điều chỉnh liều của dẫn xuất nitrate v à các trị liệu phối hợp. QUÁ LIỀU Trường hợp ngộ độc do quá liều, biểu hiện ngộ độc bao gồm hai loại : - giãn toàn thể các mạch máu kèm theo trụy mạch, - tím tái do méthémoglobine huy ết. Kết quả định l ượng từ 0,8 g/100 ml trở lên, việc điều trị bao gồm tiêm tĩnh mạch xanh méthylène 1% : 1 đến 2 mg/kg, hoặc đường uống : 50 mg/kg trong các trường hợp ít nghiêm trọng hơn. Nên cấp cứu ở bệnh viện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2