Mac -lenin 9
lượt xem 6
download
Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mac -lenin 9
- Bốn là, khoa học và công ngh ệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa. Muốn đẩy nhanh quá tr ình công nghi ệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức th ì phát triển khoa học công nghệ l à yêu cầu tất yếu v à bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh. Khoa học v à công ngh ệ cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách h àng đầu, là nền tảng v à động lực cho công nghi ệp hóa, hiện đại hóa… Năm là, phát tri ển nhanh, hiệu quả v à bền vững; tăng tr ưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ v à công b ằng xã hội, bảo vệ môi tr ường tự nhi ên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Mục tiêu của công nghiệp hoá v à của tăng tr ưởng kinh tế l à vì con ng ười; vì dân giàu, n ước mạnh, x ã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Bảo vệ môi tr ường tự nhi ên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính l à bảo vệ điều kiện sống của con ng ười và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững. Câu 12: Đ ặc điểm v à các hình th ức biểu hiện chủ yếu của c ơ chế quản lý kinh ttes thời k ì trước đổi mới. Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lí kinh tế. a. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp Đặc điểm : trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở n ước ta là cơ ch ế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu l à: Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh h ành chính dựa trên hệ thống chỉ ti êu pháp l ệnh chi tiết từ tr ên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động tr ên cơ sở các quyết định của c ơ quan nhà nư ớc có thẩm quyền và các ch ỉ tiêu pháp l ệnh được giao. Tất cả ph ương hướng sản xuất, nguồn vật t ư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đ ều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ ti êu kế hoạch, cấp phát vốn, vật t ư cho doanh nghi ệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nh à nước. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà n ước thu.
- Thứ hai, các cơ quan hành chính can thi ệp quá sâu v ào hoạt động sản xuất, kinh doanh c ủa các doanh nghi ệp nhưng lại không chịu trách nhiệm g ì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của m ình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra th ì ngân sách nhà n ước phải gánh chịu . Các doanh nghi ệp không có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, c ũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ l à hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát - giao nộp. Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. Hình thức: Chế độ bao cấp đ ược thực hiện d ưới các hình thức chủ yếu sau: - Bao cấp qua giá: nh à nước quyết định giá trị t ài sản, thiết bị, vật t ư, hàng hóa thấp hơn giá tr ị thực nhiều lần so với giá thị tr ường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. - Bao cấp qua chế độ tem phiếu: nh à nước quy định chế độ phân phối v à vật phẩm tiêu dùng cho cán b ộ, công nhân vi ên theo định mức qua h ình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị tr ường đã biến chế độ tiền l ương thành lương hi ện vật, thủ ti êu động lực kích thích người lao động v à phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động. - Bao cấp theo chế độ cấp p hát vốn của ngân sách, nh ưng không có ch ế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đ ơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh n ặng đối với ngân sách, vừa l àm cho s ử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh c ơ chế “xin - cho”. Trong th ời kì kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng th ì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn v à điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghi ệp hóa theo h ướng ưu tiên phát tr iển công nghiệp nặng. Nh ưng nó l ại thủ ti êu cạnh tranh, k ìm hãm ti ến bộ khoa học - công nghệ, triệt ti êu động lực kinh tế đối với ng ười lao động, không kích thích tính năng đ ộng, sáng tạo của các đ ơn vị sản xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đo ạn phát triển theo chiều sâu dựa tr ên cơ sở áp dụng các th ành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại th ì cơ
- chế quản lý n ày càng b ộc lộ những khiếm khuyết của nó, l àm cho kinh t ế các nước xã hội chủ nghĩa tr ước đây, trong đó có n ước ta, lâm vào tình tr ạng trì trệ, khủng hoảng. Trước đổi mới, do ch ưa thừa nhận sản xuất h àng hóa và cơ ch ế thị trường, chúng ta xem k ế hoạch hóa l à đặc trưng quan tr ọng nhất của kinh tế x ã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch l à chủ yếu; coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận tr ên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều th ành phần trong thời k ì quá độ, lấy kinh tế quốc doanh v à tập thể l à chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu t ư nhân và kinh t ế cá thể tư nhân; xây d ựng nền kinh tế khép kín. Nền kinh tế r ơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. b. Nhu cầu đổi mới c ơ chế quản lý kinh tế Dưới áp lực của t ình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chúng ta đ ã có những bước cải tiến nền kinh tế theo h ướng thị trường, tuy nhi ên còn ch ưa toàn di ện, triệt để. Đó l à khoán s ản phẩm trong nông nghi ệp theo chỉ thị 100 -CT/TW c ủa Ban Bí th ư Trung ương khóa IV; bù giá vào lương ở Long An; Nghị quyết TW8 khóa V (1985) về giá - lương - tiền; thực hi ện Nghị định 25 v à Nghị định 26 -CP của Chính phủ… Tuy vậy, đó là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi c ơ chế quản lý kinh tế. Đề cập sự cần thiết đổi mới c ơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định: “Việc bố trí lại c ơ cấu kinh tế phải đi đôi v ới đổi mới c ơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan li êu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, l àm suy yếu kinh tế x ã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các th ành phần kinh tế khác, k ìm hãm s ản xuất , làm giảm năng suất, chất l ượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối l ưu thông và đ ẻ ra nhiều hiện t ượng tiêu cực trong x ã hội”. Chính v ì vậy, việc đổi mới c ơ chế quản lý kinh tế trở th ành nhu cầu cần thiết v à cấp bách. Câu 13: s ự hình thành t ư duy của Đảng về kinh tế thị tr ường thời kỳ đổi mới. a. Tư duy c ủa Đảng về kinh tế thị tr ường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
- Đây là giai đo ạn hình thành và phát tri ển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với thời k ì trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị t rường có sự thay đổi căn bản v à sâu sắc. - Một là, kinh tế thị trường không phải l à cái riêng c ủa chủ nghĩa t ư bản mà là thành t ựu phát triển chung của nhân loại. Lịch sử phát triển nền sản xuất x ã hội cho thấy sản xuất v à trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời v à phát triển của kinh tế thị tr ường. Trong quá trình sản xuất v à trao đổi, các yếu tố thị tr ường như cung, cầu, giá cả có tác động điều tiết quá tr ình sản xuất h àng hóa, phân b ổ các nguồn lực kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như v ốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ cho sản xuất v à lưu thông. Th ị trường giữ vai tr ò là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế. Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế đ ược phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó l à kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong x ã hội nô lệ, h ình thành trong xã hội phong kiến v à phát tri ển cao trong chủ nghĩa t ư bản. Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng b ản chất l à đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ h àng hóa - tiền tệ. Kinh tế h àng hóa và kinh t ế thị trường đều dựa tr ên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình th ức sở hữu khác nhau về t ư liệu sản xuất, l àm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc v ào nhau. Trao đ ổi mua bán hàng hóa là phương th ức giải quyết mâu thuẫn tr ên. Tuy nhiên, kinh t ế hàng hóa và kinh t ế thị trường có sự khác nhau về tr ình độ phát triển. Kinh tế hàng hóa ra đ ời từ kinh tế tự nhi ên, nhưng c òn ở trình độ thấp, chủ yếu l à sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mô nh ỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. Còn kinh t ế thị trường là kinh tế hàng hóa phát tri ển cao. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại l àm cơ s ở và nền sản xuất x ã hội hóa cao. Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu d ài, nhưng cho đ ến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa t ư bản. Nếu tr ước chủ nghĩa t ư bản, kinh tế thị trường còn ở thời k ì manh nha, trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt trình độ cao đến mức chi phối to àn bộ cuộc sống củ a con người trong x ã hội đó. Điều đó khiến ng ười ta nghĩ rằng kinh tế thị tr ường là sản phẩm ri êng của chủ nghĩa t ư bản. Chủ nghĩa t ư bản không sản sinh ra kinh tế h àng hóa, do đó, kinh t ế thị trường với t ư cách là kinh t ế hàng hóa ở trình độ cao không phả i là sản phẩm
- riêng của chủ nghĩa t ư bản mà là thành t ựu phát triển chung của nhân loại. Chỉ có thể chế kinh tế thị tr ường tư bản chủ nghĩa hay cách thức sử dụng kinh tế thị trường theo lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa t ư bản mới l à sản phẩm của chủ nghĩa t ư bản. Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời k ì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường xét d ưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” l à phương thức tổ chức, vận h ành nền kinh tế, l à phương ti ện điều tiết kinh tế lấy c ơ chế thị trường làm cơ s ở để phân bổ các nguồn lực kinh tế v à điều tiết mối quan hệ giữa ng ười với ng ười. Kinh tế thị tr ường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các chế độ x ã hội. Bản thân kinh tế thị trường không phải l à đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế c ơ bản của xã hội. Là thành t ựu chung của của văn minh nhân loại, kinh tế thị tr ường tồn tại v à phát tri ển ở nhiều ph ương th ức sản xuất khác nhau. Kinh tế thị trường vừa có thể li ên hệ với chế độ t ư hữu, vừa có thể li ên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. V ì vậy, kinh tế thị tr ường không đối lập với chủ nghĩa x ã hội, nó tồn tại khách quan trong thời k ì quá độ lên chủ nghĩa x ã hội và cả trong chủ nghĩa x ã hội. Xây dựng v à phát triển kinh tế thị tr ường không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đ ường tư bản chủ nghĩa và tất nhiên, xây d ựng kinh tế x ã hội chủ nghĩa cũng không dẫn đến phủ định kinh tế thị tr ường. Đại hội VII của Đảng (6/1991) trong khi khẳng định chủ tr ương ti ếp tục xây dựng nền kinh tế h àng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành ph ần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất, đ ã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đ ối lập với chủ nghĩa x ã hội, nó tồn tại khác h quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa x ã hội. Đại hội cũng xác định c ơ chế vận h ành của nền kinh tế h àng hóa nhi ều thành phần theo định h ướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sá ch và các công c ụ khác. Trong c ơ chế kinh tế đó, các đ ơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, quan hệ b ình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác v à liên doanh t ự nguyện, thị tr ường có vai tr ò trực tiếp hướng dẫn các đ ơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vự c hoạt động v à phương án t ổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả, Nh à nước quản lý nền kinh tế để định hướng dẫn dắt các th ành phần kinh tế, tạo điều kiện v à môi trư ờng thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh theo c ơ chế thị trường, kiểm soát v à xử lý các vi
- phạm trong hoạt động kinh tế, đảm bảo h ài hòa gi ữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội. Tiếp tục đ ường lối tr ên, Đại hội VIII (6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới to àn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành ph ần vận h ành theo cơ ch ế thị trường có sự quản lý của Nh à nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị tr ường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa x ã hội, nó còn tồn tại khách quan trong th ời kì quá độ lên chủ nghĩa x ã hội. Vì vậy có thể v à cần thiết sử dụng kinh tế thị tr ường để xây dựng chủ nghĩa x ã hội ở nước ta. Là thành t ựu văn minh nhân loại, bản thân kinh tế thị tr ường không có thuộc tính xã h ội, vì vậy, kinh tế thị tr ường có thể được sử dụng ở các chế độ x ã hội khác nhau. Ở bất k ì xã hội nào, khi lấy kinh tế thị tr ường làm phương tiện có tính c ơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, th ì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau: - Các chủ thể kinh tế có tính độ c lập, có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu. + Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị tr ường phát triển đồng bộ và hoàn hảo. + Nền kinh tế có tính mở cao v à vận hành theo quy lu ật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá t rị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,… + Có hệ thống pháp quy kiện to àn và sự quản lý vĩ mô của nh à nước. Với những đặc điểm tr ên, kinh t ế thị trường có vai tr ò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trước đổi mới, do ch ưa thừa nhận trong th ời kì quá độ lên chủ nghĩa x ã hội còn tồn tại sản xuất h àng hóa và cơ ch ế thị trường nên chúng ta đ ã xem kế hoạch là đặc trưng quan tr ọng nhất của kinh tế x ã hội chủ nghĩa, đ ã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch l à chủ yếu, còn thị trường chỉ được coi là một thứ công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch, do đó không cần thiết sử dụng kinh tế thị tr ường để xây dựng chủ nghĩa x ã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bải giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, và đoàn kết quốc tế
63 p | 623 | 235
-
12 CUNG HOÀNG ĐẠO: XỬ NỮ ( 24/8- 23/9)
8 p | 466 | 68
-
ĐỀ CUƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 9 HỌC KỲ I
9 p | 483 | 64
-
Lịch sử học thuyết kinh tế - Chương 9: Học thuyết kinh tế của trường phái tân cổ điển
25 p | 407 | 61
-
Việt Nam Sử Lược phần 15
27 p | 155 | 48
-
Việt Nam Sử Lược phần 11
27 p | 146 | 44
-
KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NƯỚC MỸ Chương 9: Bất mãn và cải cách
12 p | 169 | 26
-
Chiến tranh Lê - Mạc 3
5 p | 117 | 25
-
Vài nét sơ lược về sự Phát triển của Triết học Trung Hoa - Phần 9
6 p | 111 | 19
-
Tạp chí Xưa và nay - Số 316 (9/2008)
41 p | 103 | 18
-
Lí luận tiền lương của C.Mác và vận dụng hoàn thiện chính sách tiền lương Việt Nam - 3
7 p | 116 | 17
-
Bán đảo Ả rập phần 9
11 p | 92 | 11
-
18 đời vua Hùng Vương: Một ý niệm về liên tục - 3
6 p | 118 | 9
-
Gia Long ở Thăng Long (từ ngày 21/7 đến 27/9 âm lịch năm 1802)
8 p | 99 | 4
-
Nhà sử học Phan Phu Tiên
4 p | 106 | 4
-
Phong trào công nhân quốc tế - Tập 1: Phần 2
392 p | 7 | 4
-
Bệnh lây truyền qua đường tình dục ở gái mại dâm tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động Xã hội tỉnh Hòa Bình năm 200
6 p | 80 | 3
-
Bãi đá khổng lồ
6 p | 67 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn