MẠCH HỌC - CƠ CHẾ CỦA MẠCH
lượt xem 51
download
Theo Y Học Cổ Truyền - Thiên ’Tuyên Minh Ngũ Khí Luận’ (T. Vấn 23) ghi: 'Tâm chủ mạch', dựa vào câu này, sách 'Mạch Học Giảng Nghĩa' giải thích như sau: “Mạch với Tâm có quan hệ với nhau theo từng nhịp thở. Tâm lại có quan hệ mật thiết với toàn bộ cơ thể. Vì vậy, cơ thể bị bệnh chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến mạch”. - Thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’ (T. Vấn 17) ghi: “Mạch là phủ của huyết, mạch Trường thì khí được trường, mạch Đoản thì khí bị bệnh, mạch Sác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MẠCH HỌC - CƠ CHẾ CỦA MẠCH
- MẠCH HỌC CƠ CHẾ CỦA MẠCH
- a- Theo Y Học Cổ Truyền - Thiên ’Tuyên Minh Ngũ Khí Luận’ (T. Vấn 23) ghi: 'Tâm chủ mạch', dựa vào câu này, sách 'Mạch Học Giảng Nghĩa' giải thích như sau: “Mạch với Tâm có quan hệ với nhau theo từng nhịp thở. Tâm lại có q uan hệ mật thiết với toàn bộ cơ thể. Vì vậy, cơ thể bị bệnh chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến mạch”. - Thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’ (T. Vấn 17) ghi: “Mạch là phủ của huyết, mạch Trường thì khí được trường, mạch Đoản thì khí bị bệnh, mạch Sác thì tâm phiền, mạch Đại thì bệnh đang tiến triển...” - Sách ‘Mạch Học Giảng Nghĩa’ giải thích ý của thiên 17 sách Tố Vấn như sau: “Mạch là phủ của huyết, Vinh khí dựa vào mà đi trong mạch, Vệ khí dựa vào mà đi ở ngoài. Mạch theo khí đi, huyết theo mạch chạy. Vinh Vệ điều hòa, khí và huyết thông ứng, đó là người bình thường”. b- Theo Y Học Hiện Đại Qua nghiên cứu một số mạch YHCT bằng các thiết bị hiện đại, sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ (1973), ‘Trung Y Học Cơ Sở’ (1974) và sách ‘Trung Y Biện Chứng Luận Trị Giảng Nghĩa’ (1976) cùng nhận định: “Những liên quan về hình ảnh điện tim, tiếng tim ghi đồng thời với đường
- cong động mạch cảnh và động mạch quay nói lên trương lực tăng hoặc giảm của mạch... làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi hình thái của mạch... Những sự thay đổi đó, hoặc do bệnh của tim mạch gây ra hoặc do bệnh của toàn thân tác động đến tim mạch gây ra. Ngoài ra, yếu tố thần kinh, tâm lý, thời tiết... cũng có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi của mạch. Thí dụ: Khi theo dõi mạch PHÙ, các tác giả nhận thấy: Mạch PHÙ có thể phát sinh do: *Lượng máu ở tim tống ra được tăng lên. *Sức co bóp của thành mạch kém. Hoặc sự thay đổi của mạch TRẦM có thể do: *Lượng máu ở tim tống ra bình thường hoặc hạ thấp. *Các mạch máu ngoại biên co lại..
- D- CÁC BỘ VỊ ĐỂ CHẨN MẠCH Bộ vị để chẩn mạch, theo các sách xưa, có nhiều cách khác nhau, có thể tóm vào ba cách sau: 1- Cách Chẩn Mạch Toàn Thân (Biến Chấn Pháp) thiên ‘Tam Bộ Cửu Hậu Luận’ (T. Vấn 20) trình bày như sau: a- Thượng Bộ (Đầu) chia là ba vùng: Thượng Bộ Thượng: động mạch hai bên trán (thái dương) để ¨ chẩn bệnh khí ở cạnh bên đầu. Thượng Bộ Trung: động mạch trước tai (tương ứng vùng huyệt ¨ Nhĩ Môn) để chẩn bệnh về tai và mắt. Thượng Bộ Hạ: động mạch hai bên má (tương ứng vùng huyệt ¨ Cư Liêu) để chẩn bệnh ở miệng và răng. b- Trung Bộ (Tay), chia làm ba vùng: Trung Bộ Thượng: thủ thái âm (vùng thốn khẩu - huyệt Thái ¨ Uyên) để chẩn bệnh về Phế.
- Trung Bộ Trung: thủ thiếu âm (vùng huyệt Thần Môn - chỗ lõm ¨ ở lằn chỉ trong cổ tay, thẳng ngón tay út lên) để chẩn bệnh về tạng tâm. Trung Bộ Hạ: thủ dương minh (vùng hổ khẩu - huyệt Hiệp Cốc) ¨ để chẩn bệnh về khí ở trong ngực. c- Hạ Bộ (Chân), chia làm ba vùng: Hạ Bộ Thượng: túc quyết tâm (vùng huyệt Ngũ Lý hoặc Thái ¨ Xung) để chẩn bệnh về tạng can. Hạ Bộ Trung: túc thái âm (vùng huyệt Cơ Môn hoặc Xung ¨ Dương) để chẩn bệnh về Tỳ Vị, xem Vị khí. Hạ Bộ Hạ: túc thiếu âm (vùng huyệt Thái Khê) để chẩn bệnh về ¨ tạng Thận.
- Học THỐN QUAN XÍCH Thu Ph Tr P Tr Ph Tr yết ải hải ải ái ái ái Nan Ph Tâ T C Th T ế, ỳ ận hận Kinh m an Đ Đ Ti V M B ại ểu ị ởm ệnh Môn àng Trường Trường Quang Vư Ph Tâ T C M T ơng Thúc ế ỳ ệnh Môn hận m an Hòa Đạ Đ Ti V Bà B i Trường ểu ị ởm ng àng Trường Quang Quang
- Lý Ph Tâ T C M T Đông ế ỳ ệnh Môn hận m an Viên Đạ Đ Ti V T. B i Trường ểu ị ởm Tiêu àng Trường Quang Hoạ Ph Tâ T C T. T ế Đ. m ỳ hận t Bá Nhân an Tiêu Trường Đ Ti V T. B ểu ị ởm Bào àng Trường Quang Lý Ph Tâ T C Th T Thời Trân ế ỳ ận Đại hận m an Trường Đ Hu Ch V Ti ị ởm ểu ng Trung iên Trường Trung
- Dụ Ph Tâ T C Th T ế ỳ ận hận Gia Ngôn m an Đ V T. B. ị ởm Tiêu Quang Đ Ti ểu ại Trường Trường Lý Ph Tâ T C Th T ế ỳ ận Đại hận m an Sĩ Trường Vị Đ Tài Ch V Ti ị ởm ểu Trung iên Trường Trung Trư Ph Tâ T C M T ơng Cảnh ế ỳ ệnh Môn hận m an Nhạc Đ Ch Tâ V T. B. iên Quang
- ị ởm Đại Trung m Bào Tiêu Trường Ti ểu Trường Đạ Y Hu Ch T C Ti ỳ i Trường ểu Tông ng iên an Thận Trường Trung. Trung. Đ Ki V Tâ ị ởm m Giám Ph B. ế m Quang T hận Việc chia làm ba vùng (Tam Bộ) và 9 khu (Cửu Hậu) theo sách Tố Vấn ở trên là để dò tìm các mạch máu ở phần (lớp) nông (cạn) của toàn thân, qua đó phân tích sự biến hóa về khí huyết trong cơ thể con người suy hoặc thịnh. Hiện nay trên lâm sàng ít khi dùng đến.
- Trong trường hợp bệnh nặng hoặc nguy hiểm, người ta mới chẩn mạch ở Xung Dương (xem vị trí còn hoặc mất, tiên liệu được việc dung nạp thuốc hay không) hoặc xem ở mạch Thái Khê để dự đoán sống (còn đập) hoặc chết (không đập nữa). 2- Cách Chẩn Mạch Theo Tam Bộ Theo sách ‘Thương Hàn Luận’, có thể chỉ xem mạch ở tam (ba) bộ: · Nhân Nghinh (động mạch cổ) để chẩn về vị khí. · Thốn Khẩu (động mạch tay quay - huyệt Thái Uyên) để chẩn bệnh của 12 đường kinh. · Phu Dương (động mạch mu bàn chân - huyệt Xung Dương) để chẩn về vị khí. 3- Cách Chẩn Mạch Thốn Khẩu Sách ‘Nan Kinh’, ở Nan thứ I cho rằng, chỉ cần xem mạch ở thốn khẩu, và cũng chia ra làm ba bộ: Thốn, Quan và Xích. Mỗi bộ lại chia ra làm ba hậu: Phù, Trung và Trầm, hợp lại cũng thành tam bộ cửu hậu. Chỉ dùng một bộ thốn khẩu để xem sự thịnh suy khí huyết của toàn thân.
- Để giải Vấn Nạn (Nan) I là: “12 kinh đều có động mạch nhưng chỉ xem mạch thốn khẩu để chẩn đoán việc lành dữ, sống chết của lục phủ, ngũ tạng là thế nào?” Tần-Việt-Nhân trả lời như sau: “Thốn Khẩu là chỗ đại hội của mạch, là động mạch của thủ thái âm... là chung thỉ của ngũ tạng, lục phủ, vì vậy, phép chẩn phải lấy ở thốn khẩu. (Thốn khẩu giả, mạch chi đại hội, thủ thái âm chi mạch động dã... Thốn khẩu giả, ngũ tạng lục phủ chi sở chung thỉ, cố pháp thủ ư thốn khẩu dã). Trong thiên ‘Ngũ Tạng Biệt Luận’ (T. Vấn 11) Hoàng Đế hỏi: “Khí khẩu tại sao lại làm chủ riêng của ngũ tạng?” Kỳ Bá đáp: “Vị là bể chứa thức ăn, là nguồn gốc của lục phủ. Như vậy, tuy việc chẩn mạch ở thốn khẩu do sách Nan Kinh đề xuất nhưng cũng bắt nguồn từ sách Nội Kinh Tố Vấn. (Ghi Chú: Vương Thúc Hòa trong sách ‘Mạch Kinh’ gọi bộ thốn bên trái là Nhân Nghinh và bộ thốn bên phải là Khí Khẩu). 4- Mạch Và Tạng Phủ Theo Nan thứ 18 (N. Kinh) thì bộ vị xem mạch ở thốn khẩu được chia làm ba bộ và được gọi theo thứ tự: Thốn, Quan và Xích. Các bộ vị này sẽ tương ứng với Tạng Phủ trong cơ thể.
- Việc sắp xếp (định vị) các bộ vị tương ứng với các tạng phủ ra sao đã được các sách kinh điển ghi chép lại. Tùy theo quan điểm của mỗi tác giả, cách định vị có hơi khác nhau về danh xưng, nhưng về cơ bản lại rất giống nhau. (Xem Biểu Đồ Của Các Học Thuyết Về Bộ Vị Mạch) Các học thuyết trên, việc phân bố vị trí của tạng phủ đều dựa theo ý của thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’ (T. Vấn 17) chỉ riêng vị trí của Đại trường, tiểu trường và tam tiêu là có nhiều khác biệt: - Theo Vương Thúc Hòa trong sách ‘Mạch Kinh’ thì: “Tiểu trường tương ứng với Tâm, vì vậy, Tiểu trường ở bộ thốn bên trái cùng với tâm, Đại trường biểu lý với Phế, vì vậy, Đại trường ở bộ thốn bên tay phải cùng với Phế. Tam tiêu ở bộ Xích bên tay phải cùng với Mệnh môn hỏa vì Mệnh môn hỏa và Tam tiêu đều là tướng hỏa”. - Theo Trương Cảnh Nhạc trong tập ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ thì Tiểu trường ở bộ xích bên tay phải, cùng vị trí với Mệnh môn hỏa vì hỏa ở Tiểu trường gần với hỏa ở Thận hơn là hỏa ở Tâm. Ngoài ra, Tiểu trường cũng tương thông với Thận và Bàng quang. Đại trường ở bộ xích bên tay trái, cùng vị trí với Thận thủy vì kim (Đại trường) sinh thủy (Thận).
- - Theo Lý Thời Trân trong ‘Tần Hồ Mạch Học’ thì Tiểu trường ở dưới Tâm, vì vậy ở bộ xích bên trái. Đại trường ở dưới Phế, vì vậy ở bộ xích bên phải. Đặc biệt Trương Cảnh Nhạc và Lý Thời Trân không đề cập đến Tam tiêu. (Xem thêm chi tiết trong biểu đồ) Nhận định về việc phân bố các bộ vị tạng phủ với mạch, Trần Tu Viên đã bình luận như sau: “Đại và Tiểu Trường ở trong sách Nội Kinh không đề cập đến, các nhà (nghiên cứu) sau đều theo lý mà dựa vào, (điều này) không thể câu nệ, chỉ dùng để tham khảo trong việc biện chứng”. Lý Thời Trân, trong sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ cũng nhận định: “Sáu bộ ở hai tay đều là mạch của Phế, chỉ cần lấy đó mà chẩn đoán khí của ngũ tạng lục phủ chứ không phải là vị trí của ngũ tạng lục phủ”. Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu chọn dùng theo học thuyết của Lý Đông Viên như sau: TAY TAY PHẢI TRÁI
- Phế Tâm THỐN Đại Tiểu Trường Trường Tỳ Can Đởm Vị Đởm QUAN Mệnh Môn Thận XÍCH Tam Tiêu Bàng Quan
- 5- Sự Liên Hệ Giữa Các Bộ Vị Mạch Dựa theo đặc tính sinh khắc của Ngũ Hành, áp dụng vào cách phân định bộ vị của mạch và tạng phủ theo Lý Đông Viên, ta có: + Tương Sinh: Thận Thủy (bộ xích tay trái) sinh Can Mộc (Quan), Mộc sinh Hỏa (Thốn) và Hỏa (Mệnh Môn - xích bên phải) sinh Tỳ Thổ (Quan), Tỳ Thổ sinh Phế Kim (Thốn). TAY TAY PHẢI TRÁI THỐN Tâm Hỏa Phế Kim
- é Can Mộc Tỳ Thổ é QUAN Thận Thủy Mệnh XÍCH é Môn (Hỏa) é + Tương Khắc: Nhìn vào hàng ngang, giữa 2 tay phải và trái, và giữa các bộ vị cùng tên, ta thấy có sự tương khắc: Tâm Hỏa khắc Phế Kim, Can Mộc khắc Tỳ Thổ, Thận Thủy khắc Mệnh Môn Hỏa. TAY TAY PHẢI TRÁI THỐN Tâm Hỏa Phế Kim èè Tỳ Thổ QUAN Can Mộc èè
- Thận Mệnh Môn XÍCH Thủy Hỏa èè Nếu nhìn chéo sẽ thấy: Phế Kim khắc Can Mộc, Tỳ Thổ khắc Thận Thủy và như vậy sẽ có 1 vòng liên hợp tương khắc như sau: Tâm Hỏa khắc Phế Kim, Phế Kim khắc Can Mộc, Can Mộc khắc Tỳ Thổ, Tỳ Thổ khắc Thận Thủy, Thận Thủy khắc Mệnh Môn Hỏa, và vòng tương khắc cứ như vậy mà tiếp diễn. Có lẽ vì vậy mà hình thái định vị này đươc nhiều người chú ý và chấp nhận. Sách ‘Y Học Nhập Môn’ của Lý Diên đã diễn ca các vị trí của tạng phủ như sau: “Tả Tâm, Tiểu Trường, Can, Đởm, Thận, Hữu Phế, Đaị Trường, Tỳ, Vị, Mệnh (Môn). - Tâm dữ Tiểu trường cư tả thốn Can, Đởm đồng quy tả quan định,
- Thận mạch nguyên tại tả xích trung, Bàng quang thị phủ thường tương ứng. - Phế dữ Đại trường cư hữu thốn, Tỳ, Vị mạch tùng hữu quan nhận, Tâm Bảo hữu xích phối Tam tiêu Thử vi sơ học nhập môn quyết”.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Theo dõi khí máu động mạch trong thở máy (Ths Bs Vũ Đình Thắng)
45 p | 802 | 245
-
Thực hành bệnh tim mạch
532 p | 347 | 153
-
Thực hành bệnh tim mạch part 1
54 p | 226 | 87
-
Phương pháp tính mạch tuyến tính hệ số hằng ở chế độ xác lập điều hòa
12 p | 315 | 84
-
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần IV - B
6 p | 91 | 7
-
Tìm hiểu về thuốc tim mạch trong thực hành lâm sàn: Phần 2
45 p | 19 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu bào chế gel vi nhũ tương rutin
7 p | 6 | 4
-
Vai trò của chế phẩm đậu tương lên men trong hỗ trợ điều trị bệnh tăng huyết áp và rối loạn lipid máu
5 p | 18 | 4
-
Phân tích đặc điểm sử dụng nhóm thuốc ức chế SGLT-2 trên người bệnh suy tim nội trú tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 11 | 3
-
Tổng quan về tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh mạch vành
7 p | 11 | 3
-
Một trường hợp viêm động mạch Takayasu điều trị bằng Adalimumab
8 p | 6 | 3
-
Kết quả điều trị phình động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch tại khoa Lồng ngực mạch máu – Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
5 p | 21 | 2
-
Cập nhật vai trò của thuốc ức chế SGLT2 trong dự phòng và điều trị suy tim
8 p | 21 | 2
-
Mạch máu xấu - Nguyên nhân của bệnh tật và sự suy giảm tuổi thọ
3 p | 39 | 2
-
Nhân một trường hợp loét mông trên bệnh nhân đã phẫu thuật bắc cầu động mạch
4 p | 59 | 2
-
Đặc điểm bệnh lý u mạch máu xương hàm ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I & kết quả của phương pháp điều trị bảo tồn
10 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm KN-09 đến trạng thái căng thẳng chức năng hệ tim mạch của bộ đội hải quân hoạt động dài ngày trên biển
5 p | 41 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn