intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường chè tại Cty chè Kim Anh - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

83
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

3. Xí nghiệp chè Vân Tiên 4. Công ty chè Yên Bái 5. Công ty chè Nghĩa Lộ 6. Công ty chè Bắc Sơn 7. Công ty cổ phần chè Liên Sơn 8. Công ty chè Long Phú 9. Viện nghiên cứu chè 10. Công ty chè Hà Tĩnh 11. Công ty chè Hải Phòng 12. Công ty Thái Bình Dương 13. Công ty thương mại và du lịch Hồng Trà 14. Xí nghiệp chè Lương Sơn 15. Công ty chè Thái Nguyên 16. Công ty chè Kim Anh 17. Công ty chè Quân Chu Ngoài ra còn có các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường chè tại Cty chè Kim Anh - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3. Xí nghiệp chè Vân Tiên 4. Công ty chè Yên Bái 5. Công ty chè Ngh ĩa Lộ 6. Công ty chè Bắc Sơn 7. Công ty cổ phần ch è Liên Sơn 8. Công ty chè Long Phú 9. Viện nghiên cứu chè 10. Công ty chè Hà Tĩnh 11. Công ty chè Hải Ph òng 12. Công ty Thái Bình Dương 13. Công ty th ương mại và du lịch Hồng Trà 14. Xí nghiệp chè Lương Sơn 15. Công ty chè Thái Nguyên 16. Công ty chè Kim Anh 17. Công ty chè Quân Chu Ngoài ra còn có các công ty . - Công ty chè Việt Anh - Công ty xu ất nhập khẩu Thái Nguyên - Công ty chè Nghệ An - Công ty chè Vân Hưng - Công ty chè Phú Thọ - Công tyTNHH chè Cát Th ịnh Như vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường chè Công ty cổ phần chè Kim Anh chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía các nh ãn hiệu ch è ngoại, và các
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản phẩm của các công ty chè trong nước, các sản phẩm chè rời được chế biến theo phương pháp thủ công ở các hộ gia đình ..Do vậy trong tương lai để tăng sức cạnh tranh, thì công ty cổ phần chè Kim Anh luôn ph ải xác định giữ vững chất lượng sản phẩm tăng cường quảng cáo thương hiệu, tạo dựng uy tín hình ảnh nh•n hiệu chè kim Anh trên thị trư ờng nội địa và th ị trường xuất khẩu . 2.Thị trường ch è xuất khẩu : a.Qui mô và đ ặc điểm của thị trường ch è xuất khẩu. Chè là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao, có tác dụng phủ xanh đất chống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái mang lại việc làm và thu nhập cho người lao động.Chè xuất khẩu cũng đem lại nguồn thu tương đối cho ngân sách quốc gia .ở Việt Nam, đ iều kiện tự nhiên thuận lợi là tiền đề đ ể phát triển ngành chè xu ất khẩu . Diện tích trồng chè của Việt Nam hiện nay, đ ạt 70.000 ha và dự kiến tăng lên khoảng 100.000 -120.000 ha vào năm 2010(nguồn bộ kế hoạch và đầu tư). Hiện nay sản lượng chè búp khô của Việt Nam đạt khoảng trên 45.000 tấn sẽ tăng lên 150.000 -180000 tấn vào năm 2010. Năng suất ch è bình quân cả nước đạt 4 tấn / ha và có th ể tăng gấp 1.9 lần vào n ăm 2010, đạt 7,5 - 8 tấn /ha . Hàng n ăm có tới 85% chè sản xuất ra giành cho xuất khẩu, vì vậy thị trường xuất khẩu đóng góp giá trị chủ yếu vào sức phát triển của ngành chè . Hiện nay trên thế giới có h ơn 160 nước uống chè, nước có nhu cầu tiêu dùng chè nhiều là Anh, Nga, Nh ật bản, Đài Loan ... Theo thống kê của Hiệp hội tiêu dùng chè thế giới thì nhu cầu tiêu dùng chè trên th ế giới ngày càng gia tăng qua các n ăm . Năm 2001 sức tiêu thụ ch è th ế giới là 2,072 triệu tấn tăng 2,4 % so với năm 2000 và n ăm 2002 tăng 2,1% .Dự kiến của ITC (Hội đồng ch è quốc tế) vào thời kì 2001 -
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2005 nhu cầu chè thế giới tăng khoảng 2,3% /năm .Cụ thể nhu cầu các nước đang phát triển tăng 1,6% /năm, Các nước CIS tăng khoảng 2,4%.Trong đó các nước EU vẫn là nhà nh ập khẩu lớn nhất chiếm 21,8% khối lượng chè nh ập khẩu của thế giới, các nước thuộc CIS chiếm 16,5%, Pakistan chiếm 11,2 %, mĩ chiếm 8,2% , Nhật Bản chiếm 5% . Về xuất khẩu ch è Việt Nam từ chỗ chiếm 1,7% thị phần thị trường chè thế giới đã vươn lên 3,2% vào năm 1998. Giai đo ạn từ 1991-1994 xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 13,2% .Từ n ăm 1998 trở lại đ ây tốc độ tăng trưởng đ ều đặn tăng.Trư ớc năm 1990 Việt Nam có được thị trường xu ất khẩu ch è lớn là Liên Xô ( cũ),iraq , Anh và Một số nước Đông Âu. Sau năm 1990 khu vực thị trường n ày đã giảm còn khoảng 15.000-20.000 tấn/ n ăm và kim ngạch đạt 20 -25 triệu USD. Gần đây thị trường xuất khẩu chè Việt Nam mở rộng ra các nước như Nh ật, Hồng Kông, Ai Cập, Hoa Kì,..Lượng nhập khẩu trong 10 năm qua (1989-1998) là 186000 tấn, chỉ riêng n ăm 1998 xu ất khẩu đạt mức rất cao là 33.500 tấn, đ ạt kim ngạch trên 50 triệu $ .Dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng tổng sản lượng chè xu ất khẩu lên 130.000 - 150.000 tấn và đ ạt khoảng 370 triệu USD .Đồng thời thị phần ch è của Việt Nam trên th ế giới đang được mở rộng và giá chè cũng tăng dần theo giá của thế giới . Lĩnh vực xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là chè đen một số ít sản lượng chè là chè xanh .Khách hàng đ ến với Việt Nam chủ yếu chỉ mua 3 mặt hàng chè cấp thấp với mục đích đấu trộn, thực hiện đóng gói dưới nhãn mác khác tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu.Lợi thế duy nhất của chè Vi ệt Nam trên thị trư ờng là giá rẻ, chè không có mùi vị đặc trưng dễ đấu trộn . Nhìn chung qua số liệu thu được về kim ngạch xuất khẩu, vẫn chưa ph ản ánh đúng tiềm n ăng của ngành chè Việt Nam . Bất lợi của chè Việt Nam trên thị trường xuất
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khẩu là do cơ cấu mặt hàng và công nghệ chế biến dẫn đến khả năng cạnh tranh th ấp. Theo đ ánh giá của các chuyên gia trong ngành thì chè Việt Nam, chè Việt Nam chất lượng còn thấp cho n ên uy tín trên th ị trường thế giới là chưa cao. Nguyên nhân do giống ít, phần lớn các giống chè hiện nay là các nhóm giống có từ thời Pháp, năng su ất chỉ đạt 4 tấn/ ha, hiện n ay đã nâng lên 8 -9 tấn /ha/n ăm, cá biệt chỉ có một số giống mới sau này thuộc nhóm ch è đặc sản cho công suất từ 16-18 tấn/ha/n ăm. Chè Việt Nam được trồng ở nhiều khu vực khác nhau cho nên chất lượng không đồng đều .Một lí do khác là thiết bị công nghệ chế biến chè ph ần lớn là đã quá lạc hậu cũ kĩ , thậm chí hiện nay có nhiều nhà máy, nông trường ch è còn sử dụng công nghệ bán cơ giới .Một nguyên nhân khác thiết ấn tượng ch è Việt Nam và các sản phẩm từ chè trên thương trường quốc tế chưa cao do chè bán khôn g có nguồn gốc, không có xuất xứ và có sự pha trộn các loại chè khác nhau, chè Việt Nam còn chưa đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng . Hiện nay chè Việt Nam phần lớn là chè đen và xu ất sang khoảng 30 nước . Trong tương lai, thị trường thế giới sẽ mở rộng do nhu cầu chè tăng bình quân n ăm 2,8 - 3.2% . Theo dự báo của FAO và ngân hàng phát triển Châu á (ADB): khối lượng tiêu thụ bình quân trên thế giới sẽ tăng 4-5% trong những năm tới cho n ên bên cạnh thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu .Việt Nam phát triển thêm một số thị trường mới, đầy tiềm năng nh ư các vùng Trung đông, Anh,Nh ật Bản, Đài Loan, Mỹ .Trong số thị trường mới n ày thì các n ước Trung Đông là thị trường lớn nhất, chiếm 40-50% tổng lượng xuất khẩu, riêng IRAQ chiếm 15% .Các th ị trường khác nh ư Pakistan, Algeria, Singapore, Nh ật Bản, Đài Loan, Trung Quốc đ ều nhập chè xanh của Việt Nam. Ngoài ra còn có một số thị
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường mới như Tây Âu , Mỹ, Tổ Nhĩ Kì, úc , iran.. cũng có nhu câu trao đổi chè với Việt Nam .. 2.2.Một số thị trường truyền thống . Khu vực thị trư ờng Châu á : Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tiêu thụ trong khu vực thị trường n ày ph ần lớn là giống nhau cho nên khó xâm nhập vào th ị trường của nhau do kém lợi thế cạnh tranh .Uống chè cũng là một tập quán truyền thống có từ lâu đời của người dân Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc ...ở Trung Quốc có ch è Kinh, ở Hàn Quốc, Nhật Bản chè đ ã được nâng lên thành chè đạo, nhu cầu tiêu dùng chủ yếu của người dân thuộc khu vực thị trường này là chè xanh và các loại chè ướp hương, chè thảo mộc ...Còn nhu cầu đối với các sản phẩm chè đen là rất thấp +Th ị trường Đài Loan : Đài Loan đã trở th ành b ạn hàng lớn của ch è Việt Nam từ năm 1993. Nếu nh ư năm 1991, Việt Nam chỉ xuất 63,29 tấn chè , thì năm 1993 là 331 tấn chè, năm 1995 là 575 tấn, đến năm 2001 là 6695 tấn (Số liệu từ phòng kinh doanh xuất , nhập khẩu của Tổng công ty). Người đài Loan thường ư a dùng chè xanh, phong cách uống chè của người Đài Loan đã nâng lên thành đ ạo trà, tuy nhiên nó không quá cầu kì như cách uống của ngư ời Nhật Bản .Chè xu ất khẩu sang thị trường n ày chủ yếu do công ty chè Thái Nguyên, công ty chè Mộc Châu cung cấp , dựa trên dây truyền thiết bị nhập từ Đài Loan cho nên ph ần nào đ ã đ áp ứng nhu cầu của người dân Đài Loan. +Th ị trường Nhật Bản : Chè và tập quán tiêu dùng của người Nhật Bản:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhật Bản là một trong những nước tiêu dùng chè lớn thứ tư, thứ 5 trên thế giới. Người Nhật hay dùng chè trong các b ữa ăn vào lúc 3 h chiều . Nói về ch è xanh thì người dân có thói quen từ uống từ trăm n ăm nay, kể từ truớc chiến tranh thế giới lần 2 ch è xanh được sản xuất và tiêu dùng trong trong nước như một thứ đồ uống thông dụng và thiết yếu trong cuộc sống h àng ngày, đặc biệt là chè xanh hay dùng trong các bữa điểm tâm của người Nhật vì nó luôn đi kèm với các món ăn kiểu Nhật Bản. Nhu cầu về chè xanh của người Nhật Bản là khá cao, tuy nhiên do cách pha chế và thưởng thức rất cầu kì cho nên họ yêu cầu rất cao về chất lượng chè,về hương và mùi vị của chè .Khi muốn xuất khẩu sang thị trường này, ngay từ khâu nguyên liệu ngành chè đã chú trọng bón bổ sung khô dầu và tủ lưới để giảm độ chát và giữ m àu xanh cho chè .Hiện nay, Nhật Bản đang là bạn h àng lớn thứ 7 của ngành chè Việt Nam .Năm 2002 nh ập khẩu 2228 tấn trong đó chè xanh chiếm 60%, trong tương lai để tăng được khối lượng chè xuất khẩu vào th ị trường này đòi hỏi phải dựa vào vùng chè đ ặc sản đặc đ iểm để có các sản phẩm ch è cấp cao.Nhật Bản hiện nay chủ yếu nhập sản phẩm chè xanh dẹt. Nhưng có sự thay đ ổi từ sau năm 1960 khi nền kinh tế Nhật bản phục hồi, tự do hoá thương mại tăng nhanh và do cũng thay đổi lối sống mà chè đ en trư ớc đ ây được ít ưa chuộng thì ngày nay trở nên phổ biến hơn nhất nhất là trong gia đ ình , uống để bổ dưỡng cho sức khoẻ .Tiêu thụ chè đen của Nhật Bản có xu h ướng tăng 1994 (tiêu thụ 14.167 tấn) Đến n ăm 1998 tiêu thụ 18.249 tấn tăng 30%. Tuy nhiên tiêu thụ ch è đ en ở Nhật Bản vẫn ít h ơn so với chè xanh và cafe, Vì chè đen không d ễ hợp khẩu vị với thanh thiếu niên mà chỉ có những người ở lứa tuổi trung niên hoặc từ 44 -55 tuổi mới thích dùng chè này, u ống để tăng cường sức
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoẻ, hơn nữa ch è đen coi là một sản phẩm xa xỉ nên các gia đ ình có thu nh ập tương đối mới tính chuyện tiêu dùng. Xu hư ớng nhập khẩu :Nhật Bản sản xuất chè đen rất ít mà phụ thuộc vào nh ập khẩu ở nước ngoài chủ yếu đ ể đ áp ứng 100% nhu cầu tiêu dùng chè trong nước, chính vì vậy Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn đứng thứ 13 trên th ế giới về nhập khẩu ch è đ en theo báo cáo của Hiệp hội chè quốc tế. Và cũng vì lẽ đó m à nhu cầu nhập khẩu vào th ị trường Nhật Bản tăng ho ặc giảm phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trong nước. Nhật Bản nhập khẩu ch è đ en theo 3 cách : +Chè đen nập khẩu theo Container loại nhỏ , chè đ en được đóng gói trong túi thường khoảng 3 kg hay ít hơn , nhập khẩu theo container đ ểbán lẻ cho người tiêu dùng . +Chè đen nhập khẩu với số lượng lớn: ch è đ en chưa đóng gói trong túi giấy hoặc trong hộp gỗ, nhập khẩu ôứi số lư ợng lớn, khi tới Nhật Bản được pha chế , chế biến th ành từng gói bán lẻ cho người tiêu dùng, siêu thị khách sạn theo đơn đặt hàng ho ặc chỉ cung cấp như một loại chè nguyên liệu cho các nhà sản xuất để chế biến nước chè đóng hộp . +Chè đ en uống liền được nhập khẩu theo 2 loại : Chè nguyên chất Chè hỗn hợp được pha với đ ường và các lo ại hương liệu khác . Khi xuất khẩu sang thị trường nhật Bản .Nhu cầu têu dùng chè ở Nhật Bản đang có xu hướng gia tăng ổn định .Khi xuất sang thị trường Nhật Bản phải cung cấp đ ầy đủ các thông tin về mẫu sản phẩm, nơi trồng ch è, giống cây, công nghệ sản xuất cách pha trộn .
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khu vực thị trường Châu Âu: Theo dự báo khu vực thị trường này vẫn là khu vực nhập khẩu chè lớn nhất. Người Châu Âu thường thích uống chè với đường, ch è được sản xuất theo công nghệ OXTHODOX .Do m ức sống bình quân của người Châu âu là rất cao cho nên trong khi tiêu dùng các loại thực phẩm họ đặc biệt quan tâm đến tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm . Khi các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành xuất khẩu sang thị trường EU cần tính toán đ ến việc bán h àng có ch ất lượng tốt, tiếp tục gia tăng chất lượng bằng cách iám sát quá trình sản xuất và kiểm tra vận chuyển h àng bởi trong thực tế có nhiều trường hợp mẫu chào hàng tốt nhưng khi giao hàng lại không đ ược như mẫu . Các doanh nghiệp Việt Nam nên tính giá d ựa trên chi phí cộng thêm một phần lợi nhuận thoả đáng. +Trường Nga và các n ước SNG: Nga và các nước SNG là khách hàng truyền thống của chè Việt Nam, đến năm 1990 do sự tan rã của Liên Xô và các nước Đông Âu nhu cầu tiêu dùng của thị trường này giảm hẳn . Th ị trường liên Bang Nga trong những n ăm qua phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế nói chung . Năm 1999/2000 lượng chè tiêu thụ giảm nhẹ nh ưng đã trở lại do nền kinh tế phục hồi.Ngày nay thị trường Nga đang có xu hư ớng khác biệt so với các nước Tây Âu, khu vực có doanh thu về chè rời đặc sản đang tăng lên do những người sành về chè đang tìm mua những loại chè có chất lượng cao hơn và phong phú hơn so với các loại ch è túi nhúng của các nhà sản xuất lớn đưa ra như Lipton của Anh, Dilmah của Srrilanka .Tại thị trường Nga ch è túi nhúng được tiêu
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thụ đang tăng lên nhưng lượng chè rời được tiêu thụ ít hơn so với trước đ ây. Đặc biệt người tiêu dùng Nga đang tìm mua những loại chè đặc biệt . Thay đổi thái độ đối với chè ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng và thưởng thức các lo ại chè ch ất lư ợng cao hơn, những người dân Matxcơva là những ngư ời nhu cầu cao về chè. Chè đen vẫn chiếm vị trí hàng đầu trên thị trường và cho đến nay cho thấy người dân Nga ít quan tâm đến chè xanh và chè ướp hương .Doanh thu từ ch è xanh chè ướp hương, các loại chè đặc sản chỉ chiếm 15% .Tuy nhiên, như báo chí đã đưa tin lợi ích của ch è với sức khoẻ và không còn nghi ngờ gì nữa mối quan tâm của người tiêu dùng tăng lên và hy vọng sẽ đẩy mạnh mức tiêu thụ trong tương lai.Trên thị trường Nga đứng đầu vẫn là các sản phẩm ch è Lipton, Besara và Brooke của Unilever, sau đó là chè Dilmah của Srilanka, ngoài ra còn nh ãn hiệu chè Tata tea , orimi trade , Grand .Thực tế đã cho th ấy rằng các nhãn hiệu ch è nhập khẩu không chỉ có chất lượng cao h ơn mà còn có sức cuốn hút tinh tuý hơn,và sự thanh tao còn được gắn liền với chè nước ngoài .Tại lễ hội ch è Nga đầu tiên được tổ chức vào tháng 9/2002 tăng mối quan tâm về chè,các đối thủ cạnh tranh đưa ra các sản phẩm chè đặc sản tham gia lễ hội và hi vọng rằng các nh à triển lãm quốc tế sẽ thu hút sự quan tâm của nh à sản xuất, công chúng và giới kinh doanh . Khi xâm nhập vào thị trường Nga,chịu thuế nhập khẩu đối với chè nhúng: thuế nhập khẩu chè xanh đóng gói với trọng lượng không quá 3kg dưới dạng ch è túi nhúng được tính 20% nhưng không quá 0,4FUR/kg ,hình th ức này cũng đ ược áp dụng cho chè đen lên men và bán lên men, được đó ng gói d ưới dạng chè túi nhúng .
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong nhũng năm gần đây khi quan hệ thưong mại Nga -Việt có chiều hướng tích cực kim ngạch xuất khẩu giữa hai nư ớc không ngừng tăng lên .Trong thời gian qua tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân 13,5% /n ăm. Chủng loại hàng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng. Điều đáng nói ở đ ây là m ối quan hệ giữa hai nước ngày càng phát triển thể hiện qua các hiệp định kinh tế thương mại, sự hợp tác nhiều mặt giữa hai Chính phủ hai nước về các lĩnh vực Năng lượng, hoá chất , nông nghiệp.Sự hợp tác chặt chẽ và những điều kiện đặc thù của thị trường Nga là những đ iều kiện lí tưởng cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập vào th ị trường này.Tuy nhiên, Việt Nam vẫn ch ưa thâm nhập vào thị trư ờng Nga do : -Nga là th ị trường mở, vì thế ở đây có rất nhiều đối thủ cạnh tranh .Đối với hàng hoá bình dân thì Việt Nam khó vư ợt qua Trung Quốc, còn đối với nhóm h àng hóa chất lượng cao th ì Việt Nam không thể sánh với hàng Tây Âu, Nhật Bản, Mỹ . -Việc thanh toán giữa 2 nước còn nhiều bất cập, do sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam . +Th ị trường một số nước khác :Anh, Đức, Balan Đây là thị trường mới của ngành chè Việt Nam, đò i hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đ ặc biệt quan tâm chú trọng mối quan hệ n ày bởi n ày đây chính là cầu nối quan trọng giúp chè Việt Nam sang đ ược một số thị trường các nước Châu Âu khác. Cũng như một số nước Châu Âu khác thị trường này cũng rất coi trọng chất lượng vệ sinh an toàn th ực phẩm, vì vậy để giữ được chữ tín với các đối tác thì chè Việt Nam cần chú trọng hơn nữa tới chất lượng sản phẩm, đ áp ứng những tiêu chuẩn sinh hoá của chè. Khu vực thị trường Châu Phi và các nước Trung Đông :
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là thị trường trọng đ iểm của ngành chè Việt Nam, có tới 80% chè xuất khẩu của Việt Nam cu ng cấp cho thị trường n ày. Do ph ần lớn dân ở khu vực thị trường này đ ều theo đ ạo hồi, họ không uống rượu cho n ên chè là thứ n ước uống quen thuộc, được coi là “quốc thuỷ”, nhu cầu tiêu dùng chè rất lớn đặc biệt là vào nh ững dịp lễ hội Ramanda . Đòi hỏi các kênh cung ứng ch è phải có những dự trữ kịp thời với nhu cầu gia tăng tiêu dùng của người dân tại khu vực thị trường này. Nhu cầu chủ yếu của thị trường này là chè đen, yêu cầu chất lượng thấp giá thấp . Thị trường này rất khó xâm nhập nh ưng lại rất dễ thành công do tính chất trung thành của bạn h àng .Tuy vậy, khả năng thanh toán của khu vực này có hạn, việc m ở L/C với các đối tác rất chậm gâ ứ đọng hàng hoá làm giảm chất lượng h àng. +Th ị trường iraq : Đây là thị trư ờng số một đối với xuất khẩu chè Việt Nam chiếm tới 30% sản lượng chè xuất khẩu .Nhu cầu b ình quân của thị trường n ày trong chương trình đổi dầu lấy lương thực lên tới 64.000 tấn .Thị trường n ày ch ỉ nhập khẩu chè đen .Hai nước cung cấp chính cho khu vực thị trường này : là Việt Nam và Trung Quốc .Tuy nhiên, hiện nay đất nước IRAQ đang gặp những bất ổn về chính trị, nền kinh tế bị giảm sút nghiêm trọng, nhu cầu tiêu dùng chè của ngư ời dân rất lớn nhưng khả năng thanh toán và giao hàng là rất khó kh ăn .Chính sự bất ổn về chính trị mà ngành chè Việt Nam hiện nay đang tồn một lượng h àng lớn không xuất đi được. +Th ị trường Pkistan: Là th ị trư ờng lớn thứ 3 của ngành chè Việt Nam, trước đ ây Pkistan chỉ nhập khoảng 100 -170 tấn, năm 2000 nhập 3078 tấn. Nhu cầu của Pkistan hàng năm là khoảng 150.000 tấn chủ yếu chè được sản xuất theo công nghệ CTC. Theo tổng kết của Hiệp hội chè Pkistan nước này nhập khoảng 60000 tấn (1971) lên 110.000 -
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 150.000 tấn năm 1998, lượng tiêu thụ b ình quân chè là 1,15 kg.Trong tương lai dân số Pkistan tăng cao, Pkistan sẽ là nước nhập kh ẩu lớn nhất . Ngoài 3 khu vực thị trường chính ch è Việt Nam còn xuất khẩu sang Mĩ, đ ây là một th ị trường đầy triển vọng trong tương lai, năm 2002 chè Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ đạt 2151 tấn tăng 179% so với năm 2001 .tuy nhiên chè xuất khẩu sang thị trường Mĩ là chè đen với giá thấp 760-770 USD /tấn . 2.2.Các nhân tố ảnh h ưởng đ ến thị trường xuất khẩu : a.Yếu tố thộc về chính trị : Trên thế giới hiện nay xu thế tự do hoá th ương mại đang là phổ biến, nhưng vẫn tồn tại sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản một số nước, một số khu vực được bảo hộ ở mức cao, dư ới nhiều h ình thức thuộc EU, Nhật, Mĩ...Do đó hàng Việt Nam xuất khẩu có lợi thế nào đi nữa th ì việc chen chân vào những thị trường đầy tiềm năng nhưng cực kì khó tính này là hết sức khó khăn, bởi lẽ: -Các nước này thực hiện một cách phổ biến sâu rộng chế độ trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp, bảo hộ thị trường nông nghiệp dưới nhiều hình thức, điều này gây nên sự bóp méo giá cả nông sản xuất khẩu nói chung và chè nói riêng, hạn chế sự tác đ ộng của qui luật thị trư ờng và giảm đi ưu thế cạnh tranh của các nước đang phát triển vốn nhờ vào giá lao động rẻ . -Một số khó khăn khác mà các sản phẩm nông sản (trong đó có chè ) ph ải đối mặt với những qui đ ịnh rất chặt chẽ về chất lượng vệ sinh an toàn thực ph ẩm và môi trường sinh thái nhằm ngăn cản hàng của các nước đang phát triển tràn vào thị trường các nước phát triển . -ở một số thị trường truyền thống của Việt Nam còn gặp nhiều bất ổn về chính trị. Một thí dụ đ iển hình những n ăm 1990 khi các nước XHCN ở Liên Xô và Đông Âu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2