GEORGE TENET<br />
<br />
MẮT BÃO - NHỮNG NĂM THÁNG<br />
CỦA TÔI TẠI CIA<br />
Edited: Trần Ngọc Anh<br />
Ebook miễn phí tại : www.Sachvui.Com<br />
<br />
LỜI NHÀ XUẤT BẢN<br />
Vụ khủng bố, tấn công ngày 11-9-2001 tại Mỹ là một “cú sốc” cho nước Mỹ cũng như<br />
toàn thế giới.<br />
Đã có rất nhiều tác phẩm, lời bình luận, và đã có rất nhiều lý do được đưa ra để bào chữa<br />
cho vụ 11-9, cho “thất bại tình báo lớn nhất trong lịch sử Mỹ kể từ sau vụ Trân Châu<br />
cảng”, nhưng có lẽ, cuốn hồi ký Mắt bão của George Tenet do Harper Collins xuất bản là<br />
cuốn sách chứa đựng nhiều thông tin chân thực và đáng tin cậy.<br />
George Tenet, sinh ngày 5-1-1953 trong một gia đình Hy Lạp định cư tại Mỹ, tốt nghiệp<br />
Khoa đối ngoại Đại học Georgetown năm 1976; tốt nghiệp Thạc sĩ quan hệ quốc tế Đại<br />
học Columbia năm 1978. Từng làm việc dưới chính quyền Clinton và chính quyền Bush,<br />
giữ chức vụ Giám đốc Uỷ ban Tình báo Thượng viện từ 1988-1993; nhân viên Hội đồng<br />
An ninh quốc gia 1993-1995; Phó Giám đốc CIA 1995-1996; Quyền Giám đốc CIA 19961997; Giám đốc CIA 1997-2004, song ngày 3-6-2004, ông nộp đơn xin từ chức Giám đốc<br />
CIA vì lý do cá nhân.<br />
Nhiều năm hoạt động trong ngành tình báo, bảy năm trên cương vị Giám đốc CIA đã giúp<br />
cho George Tenet có những nhận xét, cách nhìn nhận những công việc thực hiện đối phó<br />
với mối đe dọa đến nước Mỹ, việc giải trừ các vũ khí hủy diệt hàng loạt, việc làm cầu nối<br />
hàn gắn mối quan hệ giữa Israel và Palestine, về cuộc chiến ở Iraq, v.v., một cách “khách<br />
quan và không hề tô vẽ”. Chúng ta sẽ tìm được tất cả những điều đó trong cuốn Mắt bão.<br />
Trong cuốn hồi ký này, tác giả coi đó là “những hồi ức của tôi về thời kỳ đầy hỗn loạn của<br />
nước Mỹ”, nó có thể không hoàn toàn khách quan, và cũng có một số đánh giá về một số<br />
sự kiện, chỉ là những ý kiến riêng của cá nhân tác giả.<br />
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia hợp tác với Công ty Cổ phần Sách Alpha Và Trung tâm<br />
Hợp tác trí tuệ Việt Nam xuất bản cuốn sách Mắt bão của George Tenet. Hy vọng cung<br />
cấp cho bạn đọc thêm một tài liệu tham khảo về những vấn đề trên.<br />
Tháng 9 năm 2008<br />
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA<br />
<br />
NHỮNG NHÂN VẬT CHÍNH TRONG<br />
CUỐN SÁCH<br />
Ebook miễn phí tại : www.Sachvui.Com<br />
CỤC TÌNH BÁO TRUNG ƯƠNG (CIA)<br />
Charles Allen, tên thân mật “Charlie”: Trợ lý giám đốc Cơ quan Thu thập tình báo Trung<br />
ương (ADCI) (1998-2005).<br />
Cofer Black: Giám đốc Trung tâm Chống khủng bố của CIA.<br />
Helge Boes: Nhân viên Cơ quan Mật vụ, bị giết khi đang làm nhiệm vụ ở Afghanistan<br />
năm 2003.<br />
Ben Bonk: Phó Giám đốc Trung tâm Chống khủng bố của CIA.<br />
John O. Brennan: Tham mưu trưởng của tôi (2000-2001).<br />
Trung tướng John Campbell, biệt danh “Soup”: Quyền Giám đốc Cơ quan Tình báo hỗ<br />
trợ quân đội (2001-2004).<br />
Henry Crumpton, biệt danh “Hank”: Giám đốc Trung tâm Chống khủng bố và Tác chiến<br />
đặc biệt.<br />
John M. Deutch: Giám đốc Tình báo Trung ương (DCI) (1995-1996).<br />
Tyler Drumheller: Chủ tịch Ban Chỉ huy tác chiến khu vực châu Âu.<br />
Alan Foley: Nhân viên cao cấp CIA.<br />
Robert Grenier, biệt danh “Bob”: Cựu nhân viên cao cấp tại Cơ quan Tình báo<br />
Islamabad, “Nhà Quản lý chiến dịch” về Iraq.<br />
Wilma Hall: Trợ lý đặc biệt cho Giám đốc Tình báo Trung ương tại tòa Văn phòng Điều<br />
hành Cũ (OEOB).<br />
Dottie Hanson: Trợ lý riêng của tôi (1995-2004).<br />
Bill Harlow: Phát ngôn viên của CIA (1997-2004).<br />
Stephen R. Kappes, tên thân mật “Steve”: Sĩ quan cao cấp Cơ quan Mật vụ.<br />
Richard Kerr: Cựu chuyên gia phân tích cao cấp.<br />
A.B. Krongard, biệt danh “Buzzy”: Giám đốc Điều hành (2001-2004).<br />
Mark Mansfield: Phó Phát ngôn viên của CIA.<br />
John E. McLaughlin: Phó Giám đốc Tình báo Trung ương (DDCI) (2000-2004)<br />
Jami Miscik: Phó Giám đốc Tình báo (DDI) (2002-2005).<br />
Michael J. Morell, tên thân mật “Mike”: Trợ lý thường trực của tôi, chịu trách nhiệm<br />
chính về triển khai nhiệm vụ.<br />
<br />
John H. Moseman: Tham mưu trưởng thuộc quyền của tôi (2001-2004).<br />
Stanley Moskowitz: Cựu sĩ quan cao cấp CIA tại Tel Aviv.<br />
Rolf Mowatt-Larssen: Trưởng Ban Vũ khí giết người hàng loạt (WMD) thuộc Trung tâm<br />
Chống khủng bố.<br />
Geoff O’Connell: Cựu sĩ quan cao cấp CIA tại Tel Aviv.<br />
Daniel O’Connor, biệt danh “Doc”: Trưởng nhóm Nghiên cứu chi tiết an ninh thuộc<br />
quyền của tôi.<br />
James Pavitt, biệt danh “Jim”: Phó Giám đốc Cơ quan Tác chiến và Chỉ huy Cơ quan<br />
Mật vụ.<br />
Rob Richer: Sĩ quan cao cấp Cơ quan Mật vụ.<br />
Michael Scheuer: Chỉ huy Cơ quan “Alec Station”, đơn vị Bin Ladin.<br />
Gary Schroen: Cựu sĩ quan cao cấp tại Islamabad, Pakistan, Trưởng Nhóm Liên lạc Bắc<br />
Afghanistan (NALT).<br />
Johnny Micheal Spann: Sĩ quan Cơ quan Mật vụ, bị giết khi đang làm nhiệm vụ tại<br />
Afghanistan (2001).<br />
Bob Walpole: Sĩ quan tình báo Quốc gia về các Chương trình chiến lược.<br />
NHÀ TRẮNG<br />
Samuel Berger, biệt hiệu “Sandy”: Cố vấn An ninh quốc gia (1997-2001).<br />
Robert Blackwill: Đại sứ Mỹ tại Ấn Độ (2001-2003) và Đại diện của Hội đồng Bảo an<br />
Liên hợp quốc về Iraq (2003-2004).<br />
George W. Bush: Tổng thống Mỹ từ năm 2001.<br />
Andy Card: Chánh văn phòng Nhà Trắng (2001-2006).<br />
Richard B. Cheney, biệt hiệu “Dick”: Phó Tổng thống Mỹ từ năm 2001.<br />
Richard Clarke, biệt hiệu “Dick”: Quan chức Chống khủng bố thuộc Hội đồng An ninh<br />
quốc gia (1990-2003).<br />
Bill Clinton: Tổng thống Mỹ (1993-2001).<br />
Al Gore: Phó Tổng thống Mỹ (1993-2001).<br />
Stephen Hadley, tên thân mật “Steve”: Phó cố vấn An ninh quốc gia (2001-2005).<br />
John Hannah: Nhân viên thuộc quyền Phó Tổng thống.<br />
Zalmay Khalilizad: Giám đốc cao cấp Ban Vùng Vịnh và Tây Nam Á thuộc Hội đồng<br />
An ninh quốc gia (2001-2003).<br />
Anthony Lake, tên thân mật “Tony”: Cố vấn An ninh quốc gia (1993-1997), được đề cử<br />
làm DCI năm 1997.<br />
I. Lewis Libby, biệt hiệu “Scooter”: Trưởng nhóm trợ lý cho Phó Tổng thống (20012005).<br />
<br />