intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mẫu phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 20... (Dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ)

Chia sẻ: Tình Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:1

160
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

PHIẾU ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ NĂM 20... (DƯỚI HÌNH THỨC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ) (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-UBDT ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc). Mời các bạn cùng xem và tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mẫu phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 20... (Dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ)

  1. PL1-PĐX 05/2015/TT-BTNMT TRUNG TÂM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TÊN ĐƠN VỊ PHIẾU ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ (CẤP CƠ SỞ) Năm 2019 1. Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ: 2. Hình thức thực hiện (đề tài, đề án, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ KH&CN tiềm năng): 3. Mục tiêu của nhiệm vụ: 4. Tính cấp thiết và tính mới của nhiệm vụ (về mặt khoa học và về mặt thực tiễn): 5. Các nội dung chính: 6. Kết quả dự kiến: 7. Khả năng và địa chỉ ứng dụng: 8. Dự kiến hiệu quả mang lại: 9. Dự kiến thời gian thực hiện (thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc) 10. Đơn vị phối hợp thực hiện 11. Thông tin khác (áp dụng đối với dự án SXTN hoặc dự án KHCN): a) Xuất xứ hình thành dự án b) Khả năng huy động nguồn vốn ngoài NSNN. ..., ngày ... tháng... năm 20… CÁ NHÂN ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC CHỦ TRÌ (Họ, tên và chữ ký) (Họ, tên và chữ ký - đóng dấu)
  2. PL2-KQTrC 05/2015/TT-BTNMT TRUNG TÂM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TÊN ĐƠN VỊ KẾT QUẢ TRA CỨU THÔNG TIN Về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan đến nhiệm vụ đề xuất đã và đang thực hiện (Đối với đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở) I. Thông tin về nhiệm vụ đề xuất 1. Tên nhiệm vụ KH&CN: ................................................................................................... 2. Mục tiêu: ......................................................................................................................... 3. Yêu cầu các kết quả chính và các chỉ tiêu cần đạt: ............................................................ II. Kết quả tra cứu về đề tài, dự án có liên quan đã và đang thực hiện Kết quả đã Năm bắt Tên tổ chức Số Tên nhiệm vụ (hoặc dự đầu - kết Mục tiêu và cá nhân TT KH&CN kiến) đạt thúc chủ trì được 1 2 3 4 5 6 7 8 ...... ........... ……, ngày ... tháng... năm 20... Thủ trưởng cơ quan cung cấp thông tin (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
  3. PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ NĂM 2012 (Kèm theo công văn số 8482/BGDĐT – KHCNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010) 1. Tên đề tài: ............................................................................................................... 2. Phân loại( ghi mã số và tên gọi theo Bảng phân loại thống kê khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số12/2008/QD-BKHCN ngày 04/09/2008): ............. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 3. Tính cấp thiết: ......................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 4. Mục tiêu: ................................................................................................................. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 5. Nội dung chính: ....................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 6. Thời gian nghiên cứu dự kiến: ................................................................................. 7. Nhu cầu kinh phí dự kiến: ....................................................................................... 8. Kết quả, hiệu quả dự kiến: ....................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ….. ngày…tháng…. năm…. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ XUẤT (Họ, tên và chữ ký – đóng dấu đối với tổ chức)
  4. DANH MỤC ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ NĂM 2012 (Kèm theo công văn số 8482/BGDĐT – KHCNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010) Đơn vị:……… DANH MỤC ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP BỘ NĂM 2012 Tên đề Phân Tính Mục tiêu, Kết quả, Thời gian, STT xuất đề loại cấp nội dung sản phẩm nhu cầu kinh Ghi chú tài thiết chính dự kiến phí 1 2 3 … ….., ngày…tháng…. năm…. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Họ, tên và chữ ký – đóng dấu)
  5. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA --------------------------------------- ------------------------- PHIẾU ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ Năm 2016 1. Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ. 2. Hình thức thực hiện: Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ 3. Mục tiêu của nhiệm vụ: - Xây dựng được bộ bản đồ rủi ro thiên tai có nguồn gốc khí tượng (bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nắng nóng, hạn hán, rét hại) chi tiết đến từng tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ; - Triển khai nghiệp vụ hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng tại Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và các Đài KTTV Tỉnh trực thuộc 4. Tính cấp thiết và tính mới của nhiệm vụ: Đài Khí tượng thủy văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ chịu trách nhiệm dự báo KTTV trên địa bàn 6 Tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và khu vực Hà Nội trong đó có 3 Tỉnh giáp với biển gồm Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình với hơn 70km bờ biển. Với đặc điểm địa lý và tự nhiên này, hàng năm có rất nhiều hiện tượng thời tiết nguy hiểm xảy ra trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ gây ra nhiều thiệt hại về người và của cải, ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế - xã hội. Các dạng thiên tai có nguồn gốc khí tượng xảy ra trên khu vực quản lý của Đài tương đối đa dạng như bão, ATNĐ, mưa lớn, mưa đá, nắng nóng, hạn hán, dông, tố, ... Do đó, công tác dự báo và cảnh báo chính xác và kịp thời các hiện tượng thiên tai khí tượng nói trên có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp bách. Trong vài năm trở lại đây, được sự quan tâm và đầu tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, mạng lưới quan trắc và công nghệ dự báo của Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đã từng bước được hiện đại hóa và góp phần quan trọng trong công tác phòng chống thiên tai tại địa phương. Tuy nhiên, công nghệ dự báo thời tiết nói chung và thời tiết nguy hiểm
  6. nói riêng của Đài vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu mới của Ngành và xã hội, đặc biệt là yêu cầu triển khai công tác dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai theo Luật Phòng, Chống thiên tai (Luật số 33/2013/QH13) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua. Để dự báo các hiện tượng thời tiết nói chung và thiên tai có nguồn gốc khí tượng nói riêng, trong nghiệp vụ dự báo hàng ngày, các dự báo viên tại Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích synop truyền thống và tham khảo một số sản phẩm dự báo số trị qua mạng Internet. Việc khai thác các sản phẩm quan trắc vệ tinh, ra đa, định vị sét, … cũng như các sản phẩm dự báo số trị chi tiết cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Bên cạnh đó, việc thực hiện dự báo chi tiết cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ theo các qui trình, qui định dự báo do Trung tâm KTTV Quốc gia ban hành còn nhiều khó khăn do còn thiếu về số liệu, sản phẩm và công cụ hỗ trợ dự báo. Do vậy, công tác dự báo thiên tai khí tượng trong nhiều năm qua còn gặp nhiều khó khan và thách thức, nhất là khi triển khai dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai theo đúng Luật Phòng, Chống thiên tai. Để triển khai Luật Phòng, Chống thiên tai, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg và 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 trong đó Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai và Qui định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai. Theo các Quyết định này, rủi ro thiên tai được phân cấp đối với từng loại thiên tai dựa trên cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai. Cấp độ rủi ro thiên tai sẽ được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai và làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó với thiên tai. Ví dụ, cấp độ rủi ro thiên tai do ATNĐ, bão có 3 cấp, thấp nhất là cấp 3 và cao nhất là cấp 5. Trong mỗi cấp rủi ro thiên tai, lại áp dụng cho nhiều trường hợp cụ thể khác nhau. Cụ thể, với cùng một cấp độ bão, nhưng vị trí đổ bộ khác nhau sẽ có các cấp độ rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, các cấp độ rủi ro thiên tai được qui định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg chưa được cụ thể hóa (chi tiết hóa) cho địa phương (quy mô cấp xã, huyện và tỉnh). Do đó, việc cụ thể hóa các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng trong các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai khí tượng tại các Đài KTTV khu vực nói chung và Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là thiếu cơ sở khoa học để cụ thể hóa các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng. Kể từ khi các Quyết định này được ban hành và có hiệu lực cho đến nay, việc triển khai áp dụng gặp rất nhiều khó khăn như chưa có các bản đồ rủi ro thiên
  7. tai, các qui trình dự báo hiện tại chỉ áp dụng cho bản tin dự báo thông thường, chưa đưa được các yếu tố và nội dung mới theo yêu cầu của Luật Phòng, Chống thiên tai. Đặc biệt, là tại các Đài KTTV khu vực như Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - phải thực hiện cảnh báo và dự báo chi tiết cho các cấp độ rủi ro thiên tai từ quy mô cấp huyện cho đến cấp tỉnh. Mặc khác, các qui định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg mới chỉ đưa ra các cấp độ rủi ro cụ thể cho từng loại thiên tai dựa trên cường độ, mà chưa chi tiết hóa được theo phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai đó. Cụ thể, khi một ATNĐ được dự báo ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, việc chi tiết hóa các cấp độ rủi ro do tác động của ATNĐ và các hiện tượng khí tượng kèm theo như mưa lớn, dông, lốc, … cho từng tỉnh, huyện và xã là rất khó khăn nếu áp dụng theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, nếu chỉ xét đơn thuần về mặt khí tượng học, thì một ATNĐ đổ bộ vào khu vực nhiều dân cư và trọng điểm về kinh tế rõ ràng sẽ có cấp độ rủi ro thiên tai cao hơn so với một cơn bão mạnh đổ bộ vào vùng không có dân cư và hoạt động kinh tế nào. Các nhận định này cho thấy rõ ràng cần thiết phải sử dụng thêm các thông tin kinh tế-xã hội trong việc xác định cấp độ rủi ro thiên tai bên cạnh thông tin dự báo về thiên tai đang xét. Tại nhiều cơ quan khí tượng lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, … việc dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai đã được khai từ rất lâu. Để đưa ra được các quyết định về cấp độ rủi ro thiên tai, bên cạnh các thông tin cảnh báo và dự báo của thiên tai quan tâm, các thông tin về tần suất thiên tai xảy ra, mức độ tổn thương về con người và kinh tế-xã hội của các khu vực dự kiến chịu ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của thiên tai cũng được đưa vào trong qui trình ban hành quyết định. Các thông tin này thường được số hóa dưới dạng các bản đồ và được sử dụng đề chồng lên với bản đồ cảnh báo, dự báo thiên tai. Các mô hình thống kê hiện đại sẽ được sử dụng để trợ giúp lọc thông tin và đưa ra các tư vấn về mặt khoa học trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Hiện nay, ở trong nước đã và đang có một số nghiên cứu về rủi ro thiên tai. Năm 2014, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã đề xuất và đang thực hiện đề án “ Điều tra, đánh giá và phân vùng rủi ro thiên tai, xây dựng bản đồ cảnh báo thiên tai trên lãnh thổ Việt Nam, phục vụ công tác quy hoạch, chỉ đạo điều hành phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai”. Đề án hướng tới các mục tiêu như xây dựng được các bộ bản đồ cảnh báo thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai trên lãnh thổ Việt Nam, đề xuất được các giải pháp ứng phó với các rủi ro thiên tai cho các địa phương, phục vụ công tác quy hoạch, chỉ đạo điều hành
  8. phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, đề án này mới chỉ hướng tới giải quyết một số thiên tai khí tượng có quy mô vừa trở lên như bão, ATNĐ, … và cũng chỉ xây dựng các bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai cho quy mô khu vực, chưa hướng tới chi tiết hóa cho địa phương (tới cấp tỉnh hoặc nhỏ hơn). Các phân tích nói trên đã cho thấy để đáp ứng được yêu cầu của Luật Phòng, Chống thiên tai trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, nhất thiết phải tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể như sau: - Cụ thể hóa được các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng đã được qui định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg cho các tỉnh trực thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong đó phải tính đến các yếu tố rủi ro về mặt kinh tế - xã hội khi tiến hành chi tiết hóa các cấp độ rủi ro thiên tai; - Hoàn thiện và cụ thể hóa các qui trình dự báo nghiệp vụ hiện tại để phù hợp với nhiệm vụ dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai theo đúng Luật Phòng, Chống thiên tai; - Xây dựng được một hệ thống hỗ trợ cảnh báo, dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong đó đảm bảo có đủ các nguồn số liệu cần thiết để phục vụ nghiệp vụ dự báo và tin học hóa tối đa các bước thực hiện của các qui trình dự báo từ khâu thu thập, xử lý số liệu, ra bản tin và truyền tin thiên tai. Theo chiến lược phát triển Ngành KTTV đến năm 2020, các Đài KTTV khu vực cần phải thực hiện dự báo chi tiết trên toàn bộ khu vực, trong đó cần định lượng hóa các bản tin dự báo cho các yếu tố và hiện tượng thời tiết nguy hiểm theo đúng Luật Phòng, Chống thiên tai. Trong khi đó, Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ chưa có bất kỳ hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai nào để thực hiện được chiến lược nói trên. Do đó, việc đầu tư nghiên cứu và xây dựng được một hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai cho Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực trạng nói trên, Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đề xuất đề tài NCKH cấp Bộ: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo, dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ”. Như đã biết, các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng đã được qui định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg nhưng áp dụng cho toàn quốc, chưa được cụ thể hóa cho từng khu vực hoặc tỉnh. Do đó, để dự báo được các thiên tai theo Luật Phòng, Chống thiên tai dưới dạng các cấp độ rủi ro thiên tai, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu để cụ thể hóa các cấp độ rủi ro thiên tai cho từng tỉnh thuộc khu vực
  9. Đồng bằng Bắc Bộ dựa trên các cấp độ rủi ro đã được quy định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg. Do đó, cụm từ “dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai” được hiểu là dự báo thiên tai theo các cấp độ rủi ro đã được chi tiết hóa đến từng tỉnh. Bên cạnh đó, khái niệm “Hệ thống hỗ trợ” ở đây được hiểu là hệ thống bao gồm hệ các CSDL về bản đồ rủi ro thiên tai đã chi tiết hóa đến cấp tỉnh, các nguồn số liệu quan trắc và dự báo phục vụ nghiệp vụ dự báo các thiên tai khí tượng, và bộ các phần mềm tự động thu thập, xử lý và hiển thị số liệu và hỗ trợ ra bản tin dự báo. Hay nói cách khác, “hệ thống hỗ trợ” chính là một công cụ tin học hóa để trợ giúp dự báo viên ra các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai một cách logic (theo đúng qui trình), chính xác và kịp thời. Theo Luật Phòng, Chống thiên tai, khái niệm “thiên tai” được định nghĩa bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. Trong các thiên tai nói trên, có rất nhiều thiên tai hiện tại không thể cảnh báo và dự báo kịp thời và chính xác do hạn chế về hiểu biết, mạng lưới quan trắc và công nghệ dự báo. Do đó, việc cảnh báo và dự báo theo Luật Phòng, Chống thiên tai gặp rất nhiều khó khăn và đòi hỏi phải có sự đầu tư lâu dài về con người, mạng lưới quan trắc và công nghệ dự báo. Do vậy, để đảm bảo tính khả thi của đề tài, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai cho các thiên tai có nguồn gốc khí tượng mà công tác dự báo hiện tại đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của xã hội và Luật Phòng, Chống thiên tai. Cụ thể, các thiên tai khí tượng được tập trung nghiên cứu bão, ATNĐ, mưa lớn, nắng nóng, hạn hán và rét hại. Mục tiêu chính của đề tài là: 1) Cụ thể hóa các cấp độ rủi ro của một số thiên tai khí tượng (bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nắng nóng, hạn hán, rét hại) cho các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ cho đến cấp tỉnh; và 2) Triển khai nghiệp vụ hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng nói trên tại Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và các Đài KTTV Tỉnh trực thuộc để nâng cao năng lực dự báo thời tiết nói chung, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm nói riêng, đáp ứng được yêu cầu của Luật Phòng, Chống thiên tai. Đồng thời tạo cơ sở khoa học vững chắc để dự báo thiên tai có nguồn gốc khí tượng theo các cấp độ rủi ro đã được qui định trong Luật Phòng, Chống thiên tai. Thành công của đề tài sẽ mang lại lợi ích không chỉ cho riêng Ngành Khí tượng Thuỷ văn nói chung, Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng, mà còn hỗ trợ sự phát triển của nhiều lĩnh vực công, nông nghiệp, kinh tế và xã hội trên khu
  10. vực Đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra, thành công của đề tài sẽ đóng góp vào sự thành công của Đề án hiện đại hóa Ngành KTTV, tạo ra một bước đột phá trong lĩnh vực dự báo thời tiết và thiên tai, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển ngành KTTV đến năm 2020. 5. Các nội dung chính: Để đạt được mục tiêu đề ra, 6 nội dung chính cần thực hiện theo tuần tự và có quan hệ tương hỗ với nhau như trong hình 1 dưới đây: Hình 1: Sơ đồ tổng quát về các nội dung nghiên cứu cần thực hiện 5.1. Điều tra, khảo sát và xây dựng CSDL phục vụ nghiên cứu: - Thu thập số liệu quan trắc về các thiên tai khí tượng gồm bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nắng nóng, hạn hán, rét hại trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ từ 1971-2015 - Điều tra, khảo sát số liệu thiệt hại do các thiên tai khí tượng nói trên gây ra trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong 10 năm gần đây - Điều tra, khảo sát số liệu hiện tại về phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế-xã hội trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Phân loại, xử lý và xây dựng CSDL nghiên cứu 5.2. Nghiên cứu xây dựng các bản đồ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Nghiên cứu xây dựng bộ bản đồ tần suất xảy ra thiên tai dựa trên số liệu
  11. quan trắc trong quá khứ - Nghiên cứu xây dựng các bản đồ thiệt hại cho từng loại thiên tai - Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế-xã hội trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Nghiên cứu xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai khí tượng dựa trên tổ hợp thông tin về tần suất xảy ra thiên tai, thiệt hại, phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế-xã hội 5.3. Nghiên cứu xây dựng các qui trình cảnh báo, dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và các Đài KTTV Tỉnh trực thuộc - Nghiên cứu xây dựng các qui trình cảnh báo và dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai do bão và ATNĐ - Nghiên cứu xây dựng các qui trình cảnh báo và dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn - Nghiên cứu xây dựng các qui trình cảnh báo và dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng - Nghiên cứu xây dựng các qui trình cảnh báo và dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán - Nghiên cứu xây dựng các qui trình cảnh báo và dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại 5.4. Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo, dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Nghiên cứu xây dựng hệ thống tự động thu thập, xử lý và tích hợp các thông tin cần thiết để vận hành các qui trình cảnh báo và dự báo thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ soạn các bản tin cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Nghiên cứu xây dựng hệ thống tự động truyền các bản tin cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ 6. Thử nghiệm nghiệp vụ và đánh giá kết quả 7. Viết báo cáo tổng kết đề tài 8. Kết quả dự kiến: - Bộ bản đồ cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng trên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến quy mô cấp tỉnh hoặc huyện ở dạng số hóa;
  12. - Các qui trình cảnh báo, dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng đã được cụ thể hóa cho Đài KTTV khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và các Đài KTTV tỉnh trực thuộc - Hệ thống hỗ trợ cảnh báo, dự báo chi tiết các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đã được triển khai trong nghiệp vụ dự báo tại Đài khu vực và các Đài tỉnh trực thuộc (xem hình 2 dưới đây) - 03 bài báo trên tạp chí chuyên ngành trong nước - Hỗ trợ đào tạo 1 thạc sĩ khí tượng, 2 cử nhân khí tượng Hình 2: Sơ đồ minh họa hệ thống hỗ trợ cảnh báo và dự báo các cấp độ rủi ro thiên tai khí tượng cho khu vực ĐBBB triển khai trong nghiệp vụ dự báo 9. Khả năng và địa chỉ ứng dụng: - Ứng dụng trong nghiệp vụ dự báo tại Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và 06 Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh trực thuộc - Hỗ trợ dự báo các cấp rủi ro thiên tai tại các Đài KTTV khu vực khác khi có yêu cầu về chuyển giao các hệ thống CSDL và hệ thống phần mềm được phát triển trong đề tài. - Ứng dụng trong việc chỉ đạo và điều hành công tác phòng chống thiên tai tại các Ban phòng chống thiên tai TP Hà Nội và các Tỉnh trực thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ 10.Dự kiến hiệu quả mang lại:
  13. - Nâng cao năng lực dự báo thời nói chung, đồng thời tạo cơ sở khoa học để dự báo thiên tai theo các cấp độ rủi ro đã được qui định trong Luật Phòng, Chống thiên tai cho khu vực Đồng bằng Bắc Bộ. - Tăng cường năng lực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tại Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ. 11.Dự kiến thời gian thực hiện: Đề tài sẽ thực hiện trong 24 tháng từ 1/2016 đến 12/2017 12. Đơn vị phối hợp thực hiện: - Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và 06 Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh trực thuộc - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu - Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học KHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội 13. Thông tin khác: không có Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2015 TRUNG TÂM CÁ NHÂN ĐỀ XUẤT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn Bảy Trần Hồng Thái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2