intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Máy xây dựng: Bài giảng

Chia sẻ: Bui Ngoc Ngu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

187
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài giảng Máy xây dựng gồm 5 chương. Trong đó chương 1 giới thiệu về động lực dùng trên máy xây dựng, chương 2 đề cập đến một số khái niệm, chi tiết cơ bản trong máy vận chuyển, chương 3 giới thiệu về máy làm đất, chương 4 cụ thể hóa nội dung về các máy chuyên dùng trong xây dựng, chương 5 bảo dưỡng và sửa chữa máy xây dựng trong quá trình sử dụng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Máy xây dựng: Bài giảng

  1. Bài giảng: Máy xây dựng Chương 1 THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC DÙNG TRÊN MÁY XÂY DỰNG 1.1 ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Động cơ nói chung và động cơ đốt trong nói riêng là cung cấp cơ năng cho cácc bộ công tác của máy làm việc trong quá trình làm việc. Động cơ đốt trong chuyển đổi nhiệt năng từ sự đốt cháy nhiên liệu tỏa ra nhiệt năng và biến nhiệt năng đó thành thành cơ năng ngay ở bên động cơ nên được gọi là động cơ đốt trong. Nhiên liệu sử dụng cho động cơ đốt trong có thể là nhiên liệu hóa thạch như: xăng, dầu diesel, khí hóa lỏng LPG… hoặc có thể là nhiên liệu sinh học như: cồn, biogas… nhưng phổ biến và sử dụng đa số hiện nay vẫn là nhiên liệu xăng và dầu diesel. Mặc dù động cơ đốt trong có nhiều nhược điểm như: chi phí sử dụng cao, cấu tạo phức tạp, gây ô nhiểm môi trường nhưng những ưu điểm của nó hiện nay chưa có loại động cơ nào có thể thay thế được. 1.1.1. Các khái niệm cơ bản của động cơ đốt trong 1.1.1.1. Điểm chết Điểm chết là vị trí cuối cùng của piston khi chuyển động một hành trình trong xilanh. Tại vị trí này tốc độ của piston bằng không và piston bắt đầu đổi chiều chuyển động. Có hai điểm chết:  Điểm chết trên (ĐCT): là vị trí mà piston nằm ở xa trục khuỷu nhất  Điểm chết dưới (ĐCD): là vị trí mà piston nằm ở gần trục khuỷu nhất 1.1.1.2. Hành trình của piston (S) Hành trình của piston là khoảng dịch Hình 1.1: Sơ đồ động cơ đốt trong chuyển của piston giữa hai điểm chết, ký hiệu là S, và S có mối quan hệ với bán kính của trục khuỷu R như sau: S  2R Với R: bán kính quay của trục khuỷu 1.1.1.3. Thể tích công tác (Vh) Thể tích công tác Vh là khoảng không gian trong xilanh được giới hạn bởi hai mặt cắt vuông góc với đường tâm xilanh qua hai điểm chết, hay là thể tích mà đỉnh piston quét qua khi dịch chuyển từ điểm chết này sang điểm chết kia. Trang 1
  2. Bài giảng: Máy xây dựng Đối với động cơ có 1 xilanh thì thể tích công tác Vh được xác định như sau: 1 Vh    D2  S 4 Trong đó: D là đường kính của xilanh. Đối với động cơ nhiều xilanh thì thể tích công tác được tính như sau: V h  V h  i Với i là số xilanh trong động cơ và D là đường kính của xilanh. Lưu ý: trong thực tế, khi nói đến dung tích làm việc của động cơ chính là thể tích công tác Vh. và thể tích xilanh thường xác định bằng cm3. 1.1.1.4. Thể tích buồng cháy Thể tích buồng cháy là khoảng không gian trong xilanh được giới hạn bởi đỉnh piston và nắp xilanh khi piston ở ĐCT, ký hiệu là Vc. 1.1.1.5. Thể tích toàn bộ Thể tích toàn bộ là thể tích khoảng không gian trong xilanh giới hạn bởi đỉnh piston và nắp xilanh khi piston ở ĐCD, ký hiệu là Va. Va  Vc  Vh 1.1.1.6. Tỷ số nén Tỷ số nén là tỷ số giữa thể tích toàn bộ và thể tích buồng cháy của động cơ V  a Vc Đối với động cơ xăng: tỷ số nén thường nằm trong khoảng: 8÷11. Còn đối với động cơ diesel thì tỷ số nén cao hơn để áp suất và nhiệt độ cuối quá trình nén phải đủ cao nên nằm trong khoảng: 16÷22. 1.1.1.7. Kỳ Kỳ (hay thì) là hành trình thực hiện được của piston giữa hai điểm chết. Khi động cơ hoạt động, trong xilanh phải diễn ra trình tự các quá trình: nạp, nén, cháy giãn nở và xả tạo nên chu trình công tác của động cơ, cả 4 quá trình trên có thể thực hiện trong 2 lần dịch chuyển của piston (gọi là động cơ 2 kỳ), hay 4 lần dịch chuyển của piston (gọi là động cơ 4 kỳ). 1.1.2. Các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ đốt trong 1.1.2.1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là cơ cấu chính trong động cơ và bao gồm hầu hết các chi tiết chủ yếu như: piston, trục khuỷu, thanh truyền… nó có nhiệm vụ chính là biến lực khí thể thành chuyển động quay của trục khuỷu và đóng vai trò nén không khí hoặc hỗn hợp nhiên liệu trong xilanh lên áp suất cao. Các chi tiết chính gồm:  Piston: Vai trò chủ yếu của piston là cùng với các chi tiết khác như xilanh, nắp xilanh bao kín tạo thành buồng cháy, đồng thời truyền lực của khí thể cho thanh truyền cũng như nhận lực từ thanh truyền để nén khí.  Xecmang: Có hai loại: xecmang khí có nhiệm vụ bao kín tránh lọt khí, còn xecmang dầu ở dưới có nhiệm vụ ngăn dầu bôi trơn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy. Trang 2
  3. Bài giảng: Máy xây dựng  Thanh truyền: là chi tiết nối giữa piston và trục khuỷu, biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.  Trục khuỷu: nhận lực tác dụng từ piston tạo ra momen quay kéo máy công tác và nhận năng lượng của bánh đà, sau đó truyền cho thanh truyền và piston thực hiện quá trình nén cũng như trao đổi khí trong xilanh.  Bánh đà: giữ cho động cơ ổn định, tích lũy năng lượng ở kỳ cháy để chi phí cho các kỳ tiêu thụ công như kỳ nạp, nén và xả. 1.1.2.2. Cơ cấu phối khí Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình nạp và xả khí vào ra xilanh. Yêu cầu đối với cơ cấu phối khí là nạp đầy và xả sạch. Các chi tiết chính:  Xupap: đóng và mở các đường nạp và thải để thực hiện quá trình trao đổi khí.  Trục cam: trục cam mang các cam dẫn động cơ cấu phối khí, các vấu cam này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua đũa đẩy và cò mổ để mở xupap. 1.1.2.3. Hệ thống làm mát Khi động cơ làm việc, các chi tiết của động cơ nhất là các chi tiết trong buồng cháy tiếp xúc với khí cháy nên có nhiệt độ rất cao, nhiệt độ các chi tiết tăng quá cao có thể dẫn đến: giảm sức bền của các chi tiết, bó kẹt các chi tiết chuyển động, giảm hệ số nạp của động cơ, gây ra hiện tượng kích nổ … vì vậy trong động cơ cần phải có hệ thống làm mát giữ cho nhiệt độ các chi tiết không vượt quá giá trị cho phép. Hình 1.2 dưới đây là một hệ thống làm mát bằng nước dùng trong động cơ đốt trong: Nước sau khi nhận nhiệt từ các xilanh và các bộ phận sinh nhiệt khác trong động cơ được đưa đến bộ tản nhiệt (1), tại đây có quạt gió thổi gió qua két làm nhiệt độ của nước làm mát giảm xuống, sau đó nó được bơm nước (3) đưa trở lại động cơ, trên một số động cơ còn có bố trí bộ phận làm mát dầu bôi trơn trên đường nước làm mát. 1. Bộ tản nhiệt 2. Van hằng nhiệt 3. Bơm nước 4. Đồng hồ báo nhiệt độ nước 5. Bộ chống ăn mòn 6. Nắp xilanh 7. Piston 8. Thân máy 9. Bộ làm mát dầu 10. Nước sau khi làm mát A. Đường dầu vào và dầu ra Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ đốt trong Ngoài ra còn có hệ thống làm mát bằng không khí, loại này thường dùng cho các động cơ có công suất nhỏ, như động cơ xe máy, động cơ máy cắt cỏ, máy đầm bàn… Trang 3
  4. Bài giảng: Máy xây dựng 1.1.2.4. Hệ thống bôi trơn Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt làm việc của các chi tiết để: Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ đốt trong  Làm giảm ma sát giữa các chi tiết chuyển động tương đối với nhau  Rửa sạch hạt mài hình thành trong quá trình làm việc  Làm mát các chi tiết  Làm kín các khe hở nhỏ  Chống gỉ rét các bề mặt kim loại Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau: dầu bôi trơn chứa trong cacte được bơm dầu hút lên đưa qua bầu lọc vào trong đường dầu chính đi đến trục khuỷu để bôi trơn các bạc lót giữa trục khuỷu với gối đỡ và thanh truyền, một lượng dầu tại đây được đưa dọc theo thân thanh truyền lên bôi trơn đầu nhỏ thanh truyền và phun vào phía dưới của piston để làm mát đỉnh piston. Một lượng dầu theo đường dầu đi lên bôi trơn trục cam, xupap và trở về cacte. 1.1.2.5. Hệ thống cung cấp nhiên liệu Hệ thống cung cấp nhiên liệu nói chung có nhiệm vụ cung cấp một lượng nhiên liệu thích hợp ứng với các chế độ làm việc của động cơ vào trong xilanh để thực hiện quá trình cháy sao cho hiệu suất là cao nhất và ít ô nhiễm môi trường. a) Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng  Loại dùng chế hòa khí: Hình 1.4 là sơ đồ hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí. Xăng từ thùng chứa 1 được bơm 3 hút qua lọc 2 đến buồng nhiên liệu hay còn gọi là buồng phao 4 của bộ chế hòa khí. Cơ cấu van kim – phao giữ cho mức xăng trong buồng nhiên liệu ổn định trong quá trình làm việc. trong quá trình nạp, không khí được hút vào động cơ phải lưu thông qua họng khuếch tán 6 có tiết diện bị thu hẹp, khi dòng khí qua họng này thì áp suất giảm hút một lượng xăng từ buồng phao, lượng nhiên liệu này phụ thuộc vào lượng khí đi qua họng, khi xăng đi vào họng khuếch tán thì bị xé tơi hòa trộn với không khí tạo thành hỗn hợp nạp vào động cơ. Trang 4
  5. Bài giảng: Máy xây dựng Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng Chế hòa khí 1.Thùng xăng; 2.Lọc; 3.Bơm; 4.Buồng phao; 5.Jiclơ; 6.Họng khuếch tán; 7.Bướm ga  Loại dùng phun xăng điện tử: Hình 1.5: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng EFI Khác với hệ thống nhiên liệu dùng chế hòa khí, hệ thống nhiên liệu phun xăng (cụ thể là phun xăng điện tử) phun nhiên liệu trực tiếp vào trong đường ống bên nạp cạnh xupap nạp. Việc điều chỉnh lượng phun được điều khiển bởi bộ điều khiển trung tâm ECU khi tiếp nhận các thông tin từ các cảm biến đưa về. b) Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng EFI Trang 5
  6. Bài giảng: Máy xây dựng Đối với hệ thống nhiên liệu động cơ diesel, nhiên liệu được phun vào trực tiếp trong xilanh với áp suất cao dưới dạng sương mù nhờ các bơm cao áp và các vòi phun để hình thành hỗn hợp không khí – nhiên liệu. 1.1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong 1.1.3.1. Động cơ xăng 4 kỳ a) Kỳ nạp (quá trình nạp) Trong kỳ này piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, tương ứng với góc quay của trục khuỷu từ (0÷180)0, xupap nạp lúc này mở ra, thể tích trong xilanh tăng lên nên tạo ra độ chân không so với khí trời vì vậy hút một lượng hòa khí gồm xăng và không khí được chuẩn bị sẵn ở bộ chế hòa khí (đối với động cơ phun xăng điện tử thì được phun vào bên cạnh xupap nạp) được đưa vào trong xilanh. Hình 1.7: Thứ tự làm việc của động cơ xăng 4 kỳ Thực ra để tăng hiệu suất nạp, xupap nạp được mở sớm hơn, tức là trước ĐCT để chuẩn bị cho kỳ nạp, và đóng muộn hơn một chút để tận dụng quán tính của dòng khí. b) Kỳ nén (quá trình nén) Khi xupap nạp đóng lại, piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT, thể tích trong xilanh giảm dần làm cho hòa khí bị nén lại, áp suất và nhiệt độ của hòa khí tăng lên. Khi đi đến gần ĐCT bugi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp chuẩn bị cho quá trình cháy giãn nở và sinh công. c) Kỳ cháy giãn nở và sinh công Sau khi bugi đánh tia lửa điện, màng lửa lan truyền ra toàn buồng cháy làm áp suất tăng nhanh tác động vào đỉnh piston đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu. Đây là kỳ sinh công duy nhất của động cơ. Khi đi đến gần ĐCD, xupap xả mở ra quá trình cháy kết thúc. d) Kỳ xả Khi xupap xả mở ra sản phẩm cháy có áp suất cao thoát ra khỏi buồng cháy, đồng thời do piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT nên sản phẩm cháy cũng bị đẩy ra ngoài, để xả sạch sản phẩm cháy ra khỏi xilanh thì xupap nạp sẽ đóng lại sau khi piston qua ĐCT một góc nhỏ. 1.1.3.2. Động cơ diesel 4 kỳ a) Kỳ I: (hút hay nạp) Trang 6
  7. Bài giảng: Máy xây dựng Piston chuyển dịch từ ĐCT xuống ĐCD, lúc này xupap nạp mở, do thể tích không gian phía trong xilanh và piston tăng lên nên hình thành độ chân không(áp suất không khí ở trong thấp hơn ở ngoài trời) vì vậy không khí được hút vào xilanh qua cổng xupap nạp ở đường ống nạp. Trong thời gian này xupap xả đóng, lúc này trục khuỷu quay từ 0 o÷180o. Thực ra thời trong thời kỳ nạp xupap nạp bắt đầu mở từ trước và đóng lại khi piston đi qua ĐCD một chút, để cho việc nạp được đầy hơn. Nạp nén nổ xả Hình 1.8: Thứ tự làm việc của động cơ diesel 4 kỳ 1.Vòi phun; 2.Bơm cao áp b) Kỳ II: (kỳ nén) Ở hành trình này piston đi từ ĐCD lên ĐCT, thể tích của xilanh phía trên piston giảm dần. Lúc này cả hai xupap đều đóng, không khí bị nén lại áp suất và nhiệt độ của không khí trong xilanh tăng lên. Cuối quá trình nén (khi piston ở ĐCT) nhiên liệu được phun vào trong xilanh nhờ vòi phun dưới dạng sương mù với áp suất cao hoà trộn với không khí ở nhiệt độ và áp suất cao thì tự bốc cháy. Lúc này trục khuỷu quay một góc từ 180 o ÷ 360o. Thực ra thời kỳ này bắt đầu khi xupap nạp bắt đầu đóng và kết thúc khi bắt đầu phun nhiên liệu vào buồng cháy (tức giai đoạn này xảy ra ngắn hơn 180 o vòng quay của trục khuỷu). c) Kỳ III: (kỳ cháy giãn nở và sinh công) Quá trình xảy ra khi piston đi từ ĐCT xuống ĐCD. Sau khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị, các đám cháy đã hình thành và lan toả khắp buồng cháy thì quá trình cháy xảy ra, áp suất và nhiệt độ trong buồng cháy tăng cao tác dụng lên đỉnh piston đẩy piston đi xuống ĐCD. Đây là kỳ sinh công duy nhất của chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ. Thực ra thời kỳ này bắt đầu khi nhiên liệu bắt đầu phun vào buồng cháy và kết thúc lúc xupap thải mở ra, tức là lúc piston chưa đi đến ĐCD. d) Kỳ IV:(kỳ thải) Đầu quá trình thải thì piston di chuyển lên phía trên ĐCT đẩy khí cháy ra ngoài qua xupap thải. Thực ra thời điểm này bắt đầu khi piston đến gần ĐCD ở kỳ giãn nở, lúc này xupap thải mở ra sớm một chút mục đích là để tận dụng áp suất cao ở cuối kỳ cháy giãn nở đẩy khí cháy ra ngoài giảm công tiêu hao trong giai đoạn thải cưỡng bức. Như Trang 7
  8. Bài giảng: Máy xây dựng ta đã nói ở trên thì cuối kỳ xả lúc piston chưa đến ĐCT thì xupap nạp mở ra, nên cả hai xupap đều mở ra tạo thành góc trùng điệp của xupap. Đọc thêm: Để tăng chất lượng nạp và xả khí thời điểm mở và đóng xupap nạp và xupap xả thay đổi đi một chút, cụ thể: để tăng thời gian mở xupap thì xupap nạp không mở ngay tại thời điểm piston ở điểm chết trên mà mở sớm hơn một chút, để tận dụng động năng của dòng khí nạp thì xupap nạp đóng muộn một chút vì vậy lượng khí nạp sẽ được nạp vào nhiều hơn. Đối với xupap xả, khi piston đi gần đến điểm chết dưới trong kỳ cháy, lúc này áp suất trong xilanh đã giảm nhiều, việc sử dụng áp suất trong buồng cháy để biến chuyển thành cơ năng của piston không Hình 1.9: Góc phối khí của xupap mang lại hiệu quả cao nên xupap xả được mở sớm sản phẩm cháy được thổi ra ngoài, đồng thời để tận dụng động năng của dòng khí xả thì xupap xả được đóng muộn một chút sau khi piston đã đi qua ĐCT. Vì vậy có thời điểm cả hai xupap nạp và xả cùng ở trạng thái mở, người ta gọi thời điểm này là góc trùng điệp của xupap. Hình 1.9 là góc đóng mở của xupap của động cơ RENAULT CDI 11. 1.1.3.3. Động cơ xăng 2 kỳ a) Cấu tạo Ở động cơ xăng 2 kỳ, không có các xupap nạp và xả, việc nạp và xả khí được thực hiện bởi piston nên cấu tạo đơn giản hơn nhiều so với động cơ xăng 4 kỳ. Cửa xả được bố trí cao hơn cửa xả, nhưng của nạp không phải nạp hòa khí vào trong xilanh của động cơ mà nạp vào trong hộp trục khuỷu (vì vậy hộp trục khuỷu không có chứa dầu bôi trơn) sau đó được đưa vào trong xilanh thông qua cửa quét được đặt phía đối diện với cửa nạp. Để tăng hiệu quả nạp và xả khí đỉnh piston thường có kết Hình 1.10: Sơ đồ cấu tạo động cơ xăng 2 kỳ cấu không phẳng. b) Quá trình làm việc  Hành trình I, piston đi lên: Piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, cửa quét và cửa xả được piston đóng lại hòa khí bị nén lại làm cho nhiệt độ và áp suất tăng lên đồng thời cửa nạp mở ra hòa khí Trang 8
  9. Bài giảng: Máy xây dựng được hòa trộn ở chế hòa khí được đẩy vào trong cacte qua cửa nạp ở phía dưới (1) khi piston đi đến gần ĐCT bugi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp (2). Hình 1.11: Thứ tự làm việc của động cơ xăng 2 kỳ  Hành trình II, piston đi xuống Sau khi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp, màng lửa lan truyền ra cả buồng cháy làm nhiệt độ và áp suất trong xilanh tăng cao đẩy piston đi xuống, đầu tiên cửa xả được mở ra, do áp suất trong xilanh lớn nên sản phẩm cháy xả ra ngoài (3), khi piston tiếp tục di chuyển thì cửa quét khí cũng mở ra hòa khí từ cacte cũng được nạp vào trong xilanh nên hỗ trợ đẩy khí xả ra ngoài, vì vậy trong quá trình này một lượng hòa khí theo khí xả đi ra khỏi buồng cháy (4). Trong lúc này cửa nạp khí cũng được piston đóng lại. 1.1.3.4. Động cơ diesel 2 kỳ Khác với động cơ xăng 2 kỳ, động cơ diesel 2 kỳ có một xupap được bố trí ở cửa xả, còn cửa nạp (lỗ quét khí) được đóng mở bởi piston. Loại này được dùng trên những máy yêu cầu công suất rất lớn và tốc độ làm việc chậm như tàu thủy. a) Hành trình I Khi piston di chuyển từ ĐCD lên ĐCT, xupap xả ở trạng thái đóng. Đầu tiên các cửa quét khí (cửa nạp) của xilanh được mở ra, không khí từ ngoài môi trường được máy quét khí đẩy vào trong xilanh. Khi piston tiếp tục di chuyển đi lên thì các cửa quét này đóng lại không khí trong xilanh bị nén lại làm áp suất và nhiệt độ tăng lên, khi đi đến gần ĐCT vòi phun phun nhiên liệu vào xilanh ở dạng sương mù hòa trộn với không khí ở áp suất và nhiệt độ cao nên tự bốc cháy. Hình 1.12: Thứ tự làm việc của động cơ diesel 2 kỳ b) Hành trình II Trang 9
  10. Bài giảng: Máy xây dựng Vòi phun tiếp tục phun nhiên liệu vào buồng cháy và bị đốt cháy làm áp suất trong buồng cháy tăng lên đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu, khi piston đi xuống đến gần cửa quét thì xupap nạp mở ra, sản phẩm cháy có áp suất cao trong xilanh xả ra ngoài, khi piston đi qua khỏi cửa nạp thì máy quét khí thổi vào trong xilanh hổ trợ đẩy hết khí xả ra bên ngoài. 1.2 ĐỘNG CƠ ĐIỆN Động cơ điện được sử dụng rộng rãi trên các máy cố định cũng như di động như các máy nghiền sàng đá, máy trộn bê tông, cần trục … Ưu điểm: hiệu suất cao, gọn nhẹ, chịu vượt tải tương đối tốt, thay đổi chiều quay và khởi động nhanh, giá thành hạ, làm việc tin cậy, dể tự động hóa, điều kiện vệ sinh công nghiệp tốt, ít gây ô nhiễm môi trường Nhược điểm: khó thay đổi tốc độ quay, momen khởi động nhỏ, phải có nguồn và mạng lưới cung cấp điện. Động cơ điện có nhiều loại, được chia ra làm các nhóm như sau: 1.2.1. Động cơ điện xoay chiều Động cơ điện không đồng bộ với roto lồng sóc cấu tạo đơn giản, rẻ tiền, dể bảo quản, làm việc tin cậy. nhược điểm của nó là: hiệu suất thấp, không điều chỉnh được tốc độ. Loại này được sử dụng phổ biến nhưng công suất thường nhỏ hơn 10kW. Động cơ không đồng bộ roto dây quấn có cấu tạo phức tạp, đắt tiền, vận hành phức tạp nhưng tính khởi động và điều tốc khá tốt, thường được chế tạo với công suất (7÷100)kW. Động cơ điện xuay chiều đồng bộ có ưu điểm là hiệu suất và hệ số cos cao, tốc độ quay ổn định, hệ số quá tải lớn nhưng cấu tạo tương đối phức tạp, giá thành khá cao vì phải có thiết bị phụ khởi động động cơ nên thường dùng cho các máy có yêu cầu tốc độ quay không đổi. 1.2.2. Động cơ điện một chiều Động cơ điện một chiều mắc song song hoặc nối tiếp có phạm vi thay đổi tốc độ lớn, momen khởi động cao, đảm bảo khởi động êm, hãm và đảo chiều dể dàng, do đó được dùng trong các thiết bị vận chuyển bằng điện, máy đào, cần trục, thang máy … nhược điểm của chúng là giá thành đắt, phải tăng thêm vốn đầu tư để đặt các thiết bị chỉnh lưu hay máy phát điện 1 chiều. Đọc thêm:  Bơm và động cơ thủy lực Bơm và động cơ thủy lực ngày nay được sử dụng rộng rải trong máy xây dựng và xếp dỡ. Đặc điểm của máy thủy lực là có thể làm việc hai chiều: vừa là bơm (nhận cơ năng để tạo ra dòng chất lỏng với áp suất cao) hoặc động cơ (nhận dầu áp lực cao để tạo thành momen quay trên trục hoặc chuyển động tịnh tiến của cán piston). Có nhiều loại động cơ thủy lực, nhưng phổ biến có các loại sau:  Bơm bánh răng (hình1.13 a): Gồm vỏ bơm 3 và các bánh răng 1 và 2. Một trong hai bánh răng dược dẫn động từ động cơ, bánh răng thứ hai quya tự do trên trục. các bánh răng quay ăn khớp dồn ép dầu từ khoang hút vào khoảng trống giữa các răng và vỏ bơm dẫn đến khoang đẩy, tốc Trang 10
  11. Bài giảng: Máy xây dựng độ làm việc của bánh răng thường (500÷1500)rpm. Tùy theo tốc độ quay, áp lực và độ nhớt của dầu thủy lực, hiệu suất của bơm bánh răng (0,65÷0,85). Loại này thường làm việc tới áp suất 10Mpa và công suất có thể đến 40kW. Hình 1.13: Sơ đồ cấu tạo các loại bơm thủy lực a)Bơm bánh răng; b)Bơm piston hướng trục (nguyên lý); c)Bơm cánh gạt; d)Sơ đồ cấu tạo bơm piston hướng trục không điều chỉnh. 1,2.Bánh răng; 3.Vỏ bơm; 4.Piston; 5.Tay biên; 6.Mâm nghiêng; 7.Khoang phân phối; 8.Rôto; 9.Cánh gạt; 10.Chốt trung tâm; 11.Vỏ bơm; 12,13. Ổ bi; 14.Mâm; 15.Tay biên; 16.Piston; 17.Xilanh; 18.Khoang phân phối; 19.Nắp bơm; 20.Trục bơm  Bơm piston (hình 1.13a, d):: Được chia ra làm hai loại: loại hướng trục và hướng kính. Trong đó loại hướng trục sử dụng phổ biến hơn vì bố trí truyền dẫn thủy lực gọn. Nguyên lý làm việc của bơm hướng trục như sau: trục bơm làm quay mâm nghiêng 6 quanh tâm quay I-I, và qua các tay biên 5 làm quay khối xilanh – vỏ bơm 3. Các tay biên 5 được nối bằng khớp cầu với mâm nghiêng 6 trên đường tròn có đường kính Db và piston 4. Vì mâm đặt nghiêng so với trục quay của bơm, nên khi quay đồng thời tạo ra chuyển động tịnh tiến qua lại của piston trong các xilanh. Khi mâm nghiêng quay được nửa vòng sẽ làm piston thực hiện trọn vẹn hành trình về một phía, ở nửa vòng quay tiếp theo sẽ thực hiện hành trình theo hướng ngược lại. nhờ khoang phân phối 7, khi piston đi về phía trái sẽ thông với đường đẩy của hệ thống bơm, còn khi đi về phía phải thông với đường hút. Năng suất bơm phụ thuộc vào góc nghiêng của mâm, ở một số bơm góc này có thể thay đổi được nhờ hệ thống điều khiển. Hình 1.13d là kết cấu của loại bơm piston hướng trục không điều chỉnh được. Các loại bơm piston hướng trục có áp suất làm việc đến 50Mpa, năng suất bơm đến 750l/ph và số vòng quay tới 3000rpm. Hiệu suất bơm có thể đạt (0,86÷0,9). Trang 11
  12. Bài giảng: Máy xây dựng  Bơm cánh gạt (hình 1.13c): Cấu tạo gồm: vỏ bơm 3, trục dẫn động rôto 8 đặt lệch tâm trên trục, các cánh gạt 9 dịch chuyển trong các rãnh roto. Khi roto quay, các cánh quét do lò xo ép vào thành vỏ bơm tạo ra các khoang đưa dầu từ khoang hút B sang khoang đẩy H. Khi độ lệch tâm e càng lớn, do dầu được lấy đi từ khoang hút nên tạo ra độ chân không hút dầu từ bình chứa vào. Bơm cánh gạt có áp suất tới 18Mpa và hiệu suất (0,8÷0,85). 1.3 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN DÙNG TRÊN MÁY XÂY DỰNG Trong quá trình làm việc của máy móc nói chung và của máy xây dựng nói riêng, nguồng công suất do bộ phận động lực sinh ra cần phải được truyền tớii các bộ phận chức năng (hay còn gọi là bộ công tác) để cho các bộ công tác hoạt động. Cơ cấu làm nhiện vụ truyền công suất được gọi là cơ cấu truyền động. Hình 1.14: Sơ đồ hệ thống truyền động Phải đưa cơ cấu truyền động thành một khâu trung gian giữa động cơ và bộ công tác để giải quyết một số vấn đề mà động cơ không thể trực tiếp thực hiện được hoặc thực hiện không có hiệu quả. Ví dụ: khi máy di chuyển, cần phải thay đổi tốc độ, momen và cả chiều chuyển động… trong một số chế độ làm việc khác nhau của máy như: leo dốc, bắt đầu di chuyển, lùi … Bản thân động cơ không tự thực hiện được các yêu cầu này vì nó chỉ làm việc ổn định trong phạm vi thay đổi không nhiều của trị số momen và tốc độ quay. Khi sự thay đổi vượt quá phạm vi giới hạn động cơ sẽ ngừng làm việc. Hoặc việc sử dụng động cơ cao tốc có thêm bộ truyền giảm tốc sẽ hiệu quả hơn so với sử dụng động cơ có tốc độ thấp mà không có bộ truyền. 1.3.1. Truyền động cơ khí 1.3.1.1. Đặc điểm Truyền động cơ khí là dạng truyền động dùng các cơ cấu để biến đổi các thông số chuyển động phù hợp với đối tượng công tác như thay đổi tốc độ, momen, chiều và dạng chuyển động… Hiện nay, mặc dù có những kiểu truyền động hiện đại khác nhưng truyền động cơ khí vẫn chiếm phần lớn, đặc biệt trong ngành ô tô, máy kéo, máy xây dựng và xếp dỡ… a) Ưu điểm  Có khả năng truyền lực lớn  Độ tin cậy làm việc cao  Cho phép thay đổi đặc tính làm việc một cách linh hoạt  Cơ cấu truyền động ma sát có khả năng chống quá tải do vậy tránh được hỏng hóc đột xuất cho máy Trang 12
  13. Bài giảng: Máy xây dựng  Chế tạo đơn giản và giá thành hạ b) Nhược điểm  Độ ồn trong lúc làm việc cao  Điều khiển nặng và kém nhạy  Kích thước của một số cơ cấu cồng kềnh  Không truyền động đi xa. 1.3.1.2. Phân loại Hình 1.15: Các loại truyền động cơ khí 1.3.2. Truyền động điện 1.3.2.1. Đặc điểm Trong máy xây dựng truyền động điện áp dụng khá phổ biến. Hệ thống thực chất là các thiết bị được dùng để biến đổi điện năng thành cơ năng cho các bộ phận công tác của máy đồng thời dùng để điều khiển các bộ phận công tác đó. Hệ thống bao gồm: động cơ điện, bộ phận truyền động, dâu dẫn và các thiết bị điều khiển, ngoài ra, trong hệ thống truyền động điện còn có những bộ phận đặc biệt dùng để biến đổi điện năng với mục dích thay đổi các thông số của chúng, đó là các bộ nắn điện, bộ biến đổi tần số… a) Ưu điểm  Truyền được xa và rất xa nhưng kích kích thước vẫn nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ  Có khả năng tự động hóa cao, truyền động nhanh, chính xác  Đảm bảo vệ sinh môi trường  Hoạt động tương đối êm dịu, không gây tiếng ồn lớn  Chăm sóc kỹ thuật dể dàng b) Nhược điểm  Đòi hỏi các chặt chẻ các biện pháp và thiết bị an toàn cho người và thiết bị  Yêu cầu trình độ sử dụng cao  Thường phối hợp với các loại truyền động khác và công suất truyền động thường không quá 100KW. 1.3.2.2. Phân loại Trang 13
  14. Bài giảng: Máy xây dựng Phương pháp phân loại Các loại truyền động điện Theo loại dòng điện a) TĐĐ dòng xoay chiều với tần số công nghiệp và tần số cao b) TĐĐ dòng xoay chiều c) TĐĐ dòng xoay chiều – một chiều Theo số lượng động cơ a) TĐĐ một động cơ đơn chiếc (1 động cơ dẫn động một cơ dẫn động cấu máy) b) TĐĐ một động cơ theo nhóm (1 động cơ dẫn động cho nhiều cơ cấu máy) c) TĐĐ nhiều động cơ (nhiều động cơ dẫn động cho một cơ cấu máy) Theo cấu tạo động cơ a) TĐĐ dòng một chiều điện  TĐĐ với động cơ điện kích thích song song  TĐĐ với động cơ điện kích thích nối tiếp và hỗn hợp b) TĐĐ dòng xoay chiều  TĐĐ xoay chiều 1 pha  TĐĐ xoay chiều 3 pha  TĐĐ với động cơ điện đồng bộ  TĐĐ với động cơ điện không đồng bộ: + Rôto lồng sóc + Rôto dây quấn 1.3.3. Truyền động thủy lực 1.3.3.1. Đặc điểm Truyền động thủy lực là một tiến bộ khoa học kỹ thuật, được áp dụng rộng rải trong những năm gần đây. Việc áp dụng TĐTL ngày càng nhiều đã góp phần nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của máy móc, nhất là đáp ứng một phần nhu cầu tự động hóa ngày càng cao trong kỹ thuật. Trên các máy xây dựng – xếp dỡ, đặc biệt là máy thi công, khuynh hướng thủy lực hóa dần dần đã chiếm ưu thế tuyệt đối. a) Ưu điểm  Có khả năng truyền được lực lớn và đi xa  Trọng lượng và kích thước của bộ truyền nhỏ  Có khả năng tạo những tỷ số truyền lớn  Quán tính của truyền động nhỏ  Truyền động êm dịu không gây ồn  Điều khiển nhẹ nhàng, dể dàng, tiện lợi, không phụ thuộc vào công suất truyền lực.  Cho phép điều chỉnh vô cấp tốc độ của bộ công tác  Có khả năng tự bôi trơn bộ truyền, kéo dài tuổi thọ của máy  Có khả năng tự bảo vệ khi quá tải Trang 14
  15. Bài giảng: Máy xây dựng  Có khả năng bố trí bộ truyền theo ý muốn, tạo hình dáng tổng thể đẹp, có độ thẩm mỹ cao  Dể dàng chuyển đổi chuyển động quay sang tịnh tiến và nguợc lại.  Sử dụng các cụm máy đã được tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa, tiện lợi cho việc sửa chữa, thay thế các cụm chi tiết. b) Nhược điểm  Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng công tác dể bị rò rỉ hoặc không khí bên ngoài dể lọt vào làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của bộ truyền động.  Áp suất của dầu công tác khá cao, đòi hỏi phải chế tạo bộ truyền động từ các loại vật liệu đặc biệt và chất lượng công nghệ chế tạo phải rất cao do vậy giá thành đắt. 1.3.3.2. Phân loại  Truyền động thủy động: năng lượng truyền đi do sử dụng động năng của dầu (tốc độ di chuyển của dầu lớn) còn áp suất không cần lớn. Ví dụ: ly hợp thủy lực, biến mô thủy lực. Kiểu truyền động này hiện nay sử dụng phổ biến trong các máy hiện đại như: máy ủi, máy san, máy đầm lèn, các loại xe kéo có sức kéo lớn… Hình 1.16: Sơ đồ truyền lực của máy ủi KOMATSU  Truyền động thủy tĩnh: năng lượng truyền động dưới hình thức dầu có áp suất cao và chuyển động với vận tốc nhỏ. Hình 1.17: Sơ đồ truyền động thủy lực của cần cẩu LIEBHERR LTM1030 1.3.4. Truyền động khí nén Trang 15
  16. Bài giảng: Máy xây dựng 1.3.4.1. Đặc điểm Trong máy xây dựng – xếp dỡ truyền động khí nén tuy không được sử dụng phổ biến như các kiểu truyền động cơ khí, thủy lực hay điện nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hổ trợ các hệ thống truyền động trên và đặc biệt trong các hệ thống điều khiển như: phanh hãm và truyền lực của các loại cần trục, máy đào, máy khoan… a) Ưu điểm  Cự ly truyền động tương đối xa  Môi chất công tác là không khí có sẵn trong thiên nhiên  Bộ truyền động sạch sẽ  Tốc độ truyền động nhanh dẫn tới các cơ cấu chấp hành cũng cao  Cấu trúc hệ thống mạch đơn giản hơn nhiều so với mạch truyền động thủy lực vì khí ép dùng xong được xả ngay ra ngoài trời không cần dẫn về bình chứa. b) Nhược điểm  Áp lực truyền nhỏ nên lực và momen dẫn động nhỏ  Đòi hỏi khắt khe về vấn đề bảo đảm an toàn  Khó phát hiện rỏ rỉ hơi  Đòi hỏi chất lượng công nghệ chế tạo cao nên giá thành khá đắt 1.3.4.2. Phân loại 1 2 1.Máy nén khí 2.Đường ống chính 3.Xilanh khí nén 3 4.Van điện khí 4 5.Đường ống nhánh 5 Hình 1.18: Sơ đồ tổng thể hệ thống truyền động khí nén trong trạm trộn bêtông tự động  Loại truyền động áp suất thấp: có áp suất khí nén khoảng 0,01Mpa, loại này dùng nhiều trong các hệ thống tự động hóa đo lường và điều khiển.  Loại truyền động áp suất trung bình: có áp suất khí nén trong khoảng (0,01÷0,02)Mpa, loại này được dùng trong hệ thống đo lường vạn năng  Loại truyền động có áp suất cao: áp suất khí nén (0,2÷1,0)Mpa, loại này dùng phổ biến nhất trong các loại máy móc thiết bị nói chung.  Loại truyền động áp suất rất cao: trên 1,0Mpa, được dùng trong các trường hợp đặc biệt như bộ tăng áp của động cơ diesel cỡ lớn, hệ thống khí nén trong máy bay… Trang 16
  17. Bài giảng: Máy xây dựng CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Trình bày sơ đồ cấu tạo của động cơ và các khái niệm cơ bản của động cơ đốt trong? 2. Trình bày các chi tiết chính trong hệ thống trục khuỷu thanh truyền và cơ cấu phối khí? 3. Hãy trình bày chức năng của các hệ thống chính trong động cơ (hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống cung cấp nhiên liệu)? 4. Hãy trình bày quá trình làm việc của động cơ xăng và diesel 4 kỳ? 5. Hãy trình bày đặc điểm của các loại truyền động dùng trên máy xây dựng? Trang 17
  18. Bài giảng: Máy xây dựng Chương 2 MÁY TRỤC VẬN CHUYỂN 2.1. KHÁI NIỆM CHUNG 2.1.1. Công dụng Máy và thiết bị nâng được dùng để nâng vật liệu, hàng hóa và người lên theo phương thẳng đứng, đôi khi còn được dùng để di chuyển vật theo phương ngang nhưng ở cự li ngắn (trong phạm vi nhà máy hoặc công trường). Ví dụ: Các loại cầu trục, cổng trục… Trong thực tế, máy và thiết bị nâng được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực như:  Bốc xếp hàng tại các cảng sông, cảng biển, nhà ga, bến xe, nhà ga …  Lắp ráp thiết bị công nghiệp, lắp đặt đường ống v.v…  Xây lắp nhà cao tầng  Bốc dỡ vật liệu xây dựng tại các kho bãi  Thực hiện các nguyên công phục vụ sản xuất trong các phân xưởng cơ khí, sửa chữa và các phân xưởng khác. 2.1.2. Phân loại Dựa vào kết cấu và công dụng, máy và thiết bị nâng được chia thành ba nhóm chính: 2.1.2.1. Thiết bị nâng đơn giản Là loại chỉ có một cơ cấu nâng (hạ) vật theo phương thẳng đứng như: Kích, tời, palăng. Trong đó palăng là loại được treo cố định ở trên cao để nâng vật hoặc làm một cơ cấu của máy nâng phức tạp ( ví dụ: Cơ cấu nâng của cần trục cầu ). 2.1.2.2. Thang nâng xây dựng Được đặt cố định tại một chỗ để nâng hạ vật. Hàng và người tham gia xây dựng công trình được để trên bàn nâng hoặc trong ca bin. Vì vậy, thang nâng thường có hai loại là thang nâng chở hàng và thang nâng chở hàng và người (còn gọi là thang máy thi công). 2.1.2.3. Cần trục Đây là loại điển hình của máy nâng, đang được sử dụng rất phổ biến. Cần trục là loại máy nâng phức tạp. Tùy theo kết cấu và công dụng, cần trục được chia thành: a) Cần trục tháp: được dùng để vận chuyển vật liệu và lắp ráp các cấu kiện xây dựng trong xây dựng nhà cao tầng với không gian phục vụ rộng. b) Cần trục tự hành vạn năng: là cần trục kiểu cần và di động linh hoạt, cơ động. Chúng có thể phục vụ trong miền làm việc bất kỳ. Ngoài thiết bị cần trục, trên máy cơ sở của cần trục tự hành vạn năng còn có thể lắp nhiều thiết bị làm việc khác như các thiết bị làm việc của máy đào một gầu, thiết bị đóng (hạ) cọc, thiết bị khoan … Trang 18
  19. Bài giảng: Máy xây dựng c) Cần trục cột kiểu cần cố định: mà điển hình là cần trục cột buồm. Nó được dùng để nâng hạ và vận chuyển hàng trong miền diện tích bao của cần trục. 2.1.2.4. Máy trục kiểu cầu Được dùng để nâng hạ, vận chuyển vật liệu và lắp ráp cấu kiện trong miền làm việc có hình hộp chữ nhật. Chúng gồm các loại sau: a) Cầu trục Thường được dùng trong các nhà máy để xếp dỡ và lắp ráp các cấu kiện xây dựng cũng như các thiết bị máy móc khác. Sau khi công trình hoàn thành, cần trục cầu có thể tiếp tục được sử dụng trong việc khai thác các công trình đó. Bộ phận chính của cần trục cầu là dàn cầu với cơ cấu di chuyển bằng bánh sắt trên đường ray. Ray đó được đặt trên hai hàng vai cột bê tông cốt thép dọc nhà máy. Trên dàn cầu, có palăng nâng hạ vật, palăng này được đặt trên xe con di động dọc theo dàn cầu. Như vậy, vật nâng có thể di động cùng với xe con theo chiều ngang nhà máy, đồng thời xe con mang vật nâng lại di động cùng với cầu trục dọc nhà máy. b) Cổng trục Được dùng để xếp dỡ hàng trong các kho bãi, trong các nhà máy bê tông đúc sẵn, để lắp ráp các cấu kiện khi xây dựng các nhà máy thủy điện, các công trình cầu… Kết cấu thép của cổng trục gồm có hai bộ phận chính: Dàn cầu và chân cổng. Dàn cầu trục được đặt trên hai chân cổng, hai chân cổng này di chuyển trên hai đường ray. Trên dàn cầu có xe con nâng hạ vật, xe con đó có thể di chuyển dọc theo dàn cầu nhờ tời và cáp kéo. Đồng thời xe con cũng di chuyển cùng cổng trục. c) Cầu trục cáp: Được dùng để vận chuyển vật liệu xây dựng qua thung lũng, lên đỉnh núi cao, qua sông, suối. Bộ phận chính của cần trục cáp là hai tháp có kết cấu ống hoặc dàn không gian và cáp treo được nối với hai đầu của hai tháp. Khoảng cách trung bình giữa hai tháp thường từ (400 ÷ 500)m, có thể lên đến 1000(m). Cáp treo của cần trục cáp là loại cáp thép chuyên dùng được bao bọc một lớp vỏ đặc biệt để cáp có bề mặt nhẵn, tròn đều và không rỉ, đảm bảo cho xe con mang vật nâng (hoặc cabin chở người) có thể di chuyển dễ dàng trên cáp. Hiện nay, ở nước ta đã sử dụng cáp treo để vận chuyển người từ chân núi lên đỉnh núi cao như ở Yên Tử, Chùa Hương Tích, Đà Nẵng,… 2.1.3. Các thông số cơ bảng của máy nâng Các thông số kỹ thuật cơ bản của các loại máy nâng gồm: Hình 2.1: Các thông số cơ bản và đường đặc tính tải trọng của cần trục kiểu cần Trang 19
  20. Bài giảng: Máy xây dựng 2.1.3.1. Sức nâng Được ký hiệu là Q, đơn vị tính là tấn, là trọng lượng của hàng (vật nặng) lớn nhất mà máy nâng có thể nâng được ở tầm với đã cho. Nói chung khi tăng tầm với, sức nâng giảm, sức nâng đạt đến cực đại khi tầm với nhỏ nhất. 2.1.3.2. Mô men tải MT (T.m) Là tích số giữa sức nâng và tầm với. Mô men tải có thể là không đổi hoặc thay đổi theo tầm với. 2.1.3.3. Tầm với R (m) Là khoảng cách từ tâm quay của cần trục đến tâm của móc câu treo hàng, hoặc khẩu độ L đối với cầu trục, cổng trục, đơn vị tính là m. 2.1.3.4. Chiều cao nâng móc câu lớn nhất H, (m): Là khoảng cách từ mặt nền máy đứng đến tâm móc câu ở vị trí làm việc cao nhất. Khi nâng hạ cần thì chiều cao nâng thay đổi phụ thuộc vào tầm với. Quan hệ giữa sức nâng, tầm với và chiều cao nâng móc câu được biểu thị bằng đường đặc tính tải trọng (Hình 2.1b). 2.1.3.5. Khả năng vượt dốc của cần trục, (%): Là độ dốc dọc theo đường di chuyển mà cần trục có thể vượt qua. 2.1.3.6. Trọng lượng máy nâng, Gj (T): Là trọng lượng bản thân các bộ phận của máy nâng. 2.1.3.7. Tốc độ làm việc của máy nâng gồm:  Tốc độ nâng hạ hàng (m/s).  Tốc độ thay đổi tầm với (m/s).  Tốc độ quay cần trục (vòng / phút).  Tốc độ di chuyển (m/s) 2.1.3.8. Kích thước bao: Là kích thước lớn nhất theo các chiều rộng, dài, cao (m) của máy 2.1.4. Năng suất của máy nâng Năng suất sử dụng của máy nâng tính cho một giờ làm việc như sau: NQ = n. Q. kt. kQ (tấn/ giờ) (2.1) Ở đây: n  Số chu kỳ làm việc của máy trong một giờ, được tính như sau: 3600 n= T T  Thời gian của một chu kỳ làm việc (giây) T = T1 + T2 T1  Thời gian làm việc của các bộ máy trong máy nâng T2  Thời gian làm việc thủ công để tháo dỡ móc câu, điều chỉnh và đưa vật vào vị trí kQ  Hệ số sử dụng tải trọng, kQ < 1 kt  Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian, kt < 1 Q  Sức nâng của máy (tấn) Qi Q KQ = = tb m.Q Q Qi  Tổng khối lượng các mã hàng đã được nâng thực tế m  Số mã hàng Qtb  Trọng lượng trung bình của các mã hàng đã nâng. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2