intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực với phương pháp vô cảm tê tại chỗ

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tràn dịch màng tim ác tính cần được can thiệp để giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tiếp tục phác đồ điều trị đa mô thức ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Phẫu thuật mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi đã chứng minh được hiệu quả thoát dịch lâu dài nhưng còn hạn chế về việc phải gây mê toàn thân và phân lập phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực với phương pháp vô cảm tê tại chỗ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỞ CỬA SỔ MÀNG NGOÀI TIM QUA NỘI SOI LỒNG NGỰC<br /> VỚI PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM TÊ TẠI CHỖ<br /> Nguyễn Thị Ngọc Thủy*, Vũ Quang Việt**, Trịnh Minh Tranh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tràn dịch màng tim ác tính cần được can thiệp để giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tiếp tục<br /> phác đồ điều trị đa mô thức ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Phẫu thuật mở cửa sổ màng ngoài tim<br /> qua nội soi đã chứng minh được hiệu quả thoát dịch lâu dài nhưng còn hạn chế về việc phải gây mê toàn thân và<br /> phân lập phổi. Dựa vào kĩ thuật tạo tràn khí màng phổi nhân tạo, BVND Gia Định đã thực hiện được phẫu thuật<br /> này chỉ với tê tại chỗ, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo và tự thở trong suốt cuộc mổ.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực với tê tại chỗ.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: báo cáo loạt ca, 14 bệnh nhân tràn dịch màng tim ác tính được phẫu<br /> thuật mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực với tê tại chỗ, từ 01/2016 đến 11/2017.<br /> Kết quả: 14 bệnh nhân đều có bệnh ác tính nguyên phát đã xác định, khó thở tư thế, tràn dịch màng tim tự<br /> do, lượng nhiều trên X-quang/CT ngực và siêu âm, được gây tê tại chỗ để mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi<br /> lồng ngực. Thời gian mổ trung bình 57,5 phút, nằm hồi sức 5,3 giờ, nằm viện trung bình 9,5 ngày. Không có<br /> bệnh nhân nào cần chuyển mổ hở, chuyển mê toàn thân, bị biến chứng hoặc tử vong chu phẫu, theo dõi từ 2 tuần<br /> đến 10 tháng không bệnh nhân nào có tái phát cần can thiệp.<br /> Kết luận: Mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực với phương pháp vô cảm tê tại chỗ là phẫu thuật<br /> khả thi, an toàn, hiệu quả đối với bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim ác tính.<br /> Từ khóa: Tràn dịch màng ngoài tim ác tính, mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi, tê tại chỗ, nội soi lồng<br /> ngực nội khoa, tràn khí màng phổi nhân tạo.<br /> ABSTRACT<br /> THORACOSCOPIC PERICARDIOSTOMY WITH LOCAL ANESTHESIA IN TREATMENT OF<br /> MALIGNANT PERICARDIAL EFFUSION<br /> Nguyen Thi Ngoc Thuy, Vu Quang Viet, Trinh Minh Tranh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 93 – 99<br /> <br /> Background: malignant pericardial effusion needs surgical drainagefor symptoms relief, improvement in<br /> quality of life and continuation of multimodular treatment in patient with advanced stage cancer. Thoracoscopic<br /> or VATS pericardial windowhas been reported as a safe and effective procedure, but it requires general anesthesia<br /> with single-lung ventilation. Base on artificial pneumothorax, thoracoscopic pericardiostomy can be done with<br /> local anesthesia.<br /> Objectives: To assess the effectiveness of thoracoscopic pericardiostomy with local anesthesia in the<br /> treatment of malignant pericardial effusions in terms of safeness and survival.<br /> Methods: Retrospective observational study, 14 patients with malignant pericardial effusion<br /> underwentthoracoscopic pericardiostomy with local anesthesia, from 01/2016 to 11/2017.<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> *** Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Ngọc Thủy ĐT: 0909166181 Email: nguyenthucthuy@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Results: 14patients had the definitive primary cancer, orthostatic dyspnea, large pericardial effusion on X-<br /> ray/CTscan and echocardiography, underwent thoracoscopic pericardiostomy with local anesthesia. The mean<br /> operating time was 57.5 miniutes with no complications, duration in SICU 5.3 hours, mean time hospitalization<br /> 9.5 days. No one had recurrent pericardial effusion reportedly and no one needed further pericardiocentesis or<br /> surgical intervention.<br /> Conclusions: thoracoscopic pericardiostomy with local anesthesia is a feasible procedure, safe and effective<br /> for patients with malignant pericardial effusion.<br /> Keywords: malignant pericardial effusion, thoracoscopic pericardiostomy, local anesthesia, medical<br /> thoracoscopy, artificial pneumothorax.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sườn..., còn can thiệp nội soi lồng ngực đòi hỏi<br /> gây mê toàn thân, thậm chí phải phân lập phổi,<br /> Tràn dịch màng ngoài tim là một vấn đề ít được chỉ định cho các bệnh nhân tràn dịch<br /> thường gặp trên lâm sàng. Ở những bệnh nhân màng ngoài tim, nhất là những trường hợp<br /> ung thư, tràn dịch màng ngoài tim có đặc điểm nặng khó thở phải ngồi(5,7,10). Bệnh viện Gia<br /> lượng nhiều và tái lập nhanh, dễ gây chèn ép tim<br /> Định đã áp dụng thành công 2 phương pháp là<br /> nguy hiểm đến tính mạng, đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật nội soi lồng ngực mở cửa sổ màng<br /> mở cửa sổ màng ngoài tim để thoát dịch lâu dài,<br /> ngoài tim với phương pháp vô cảm mê nội khí<br /> giúp bệnh nhân ổn định để tiếp tục hoá/xạ<br /> quản và mở cửa sổ màng ngoài tim dưới mũi<br /> trị/điều trị trúng đích, hoặc giảm nhẹ triệu chứng<br /> ức với tê tại chỗ(7,11).<br /> giúp bệnh nhân dễ chịu hơn, góp phần nâng cao<br /> Năm 2014, giáo sư Yossef Aelony, chuyên<br /> chất lượng cuộc sống. Nauman Khalid và cộng<br /> gia về phổi - màng phổi người Mỹ, đã đến bệnh<br /> sự khuyên các bác sỹ lâm sàng nên nhận biết và<br /> viện Gia Định hướng dẫn về nội soi lồng ngực<br /> lựa chọn các phương pháp điều trị chăm sóc<br /> nội khoa. Kĩ thuật này được thực hiện vào năm<br /> giảm nhẹ thích hợp vì đó là vấn đề rất quan<br /> 1910 bởi Hans-Christian Jacobaeus dựa trên 3<br /> trọng trong chiến lược điều trị ung thư, đặc biệt<br /> nguyên tắc căn bản là tràn khí màng phổi nhân<br /> là các mục tiêu giảm triệu chứng tái phát và cải<br /> tạo, nội soi, và dẫn lưu màng phổi(1). Đặc biệt kĩ<br /> thiện chất lượng cuộc sống(8). Đối với nhóm bệnh<br /> thuật tràn khí màng phổi nhân tạo, tạo khoảng<br /> nhân này, kết hợp hóa trị và phẫu thuật mở cửa<br /> trống thao tác trong khoang màng phổi trong khi<br /> sổ màng ngoài tim cho tỷ lệ sống sót và cải thiện<br /> bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo và tự thở, giúp<br /> tốt hơn so với kết hợp hóa trị và thoát dịch màng<br /> phẫu thuật viên có thể thực hiện mở cửa sổ<br /> tim nội khoa hoặc hóa trị đơn thuần(2). Dữ liệu từ<br /> màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực mà không<br /> các tài liệu cho thấy thoát dịch màng ngoài tim<br /> cần phải gây mê hay phân lập phổi.<br /> bằng phẫu thuật so với phương pháp không<br /> phẫu thuật cho kết quả tốt hơn, giảm triệu Chúng tôi hồi cứu các trường hợp mở cửa sổ<br /> chứng, tái phát tràn dịch và biến chứng(6). màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực với<br /> phương pháp vô cảm tê tại chỗ tại bệnh viện<br /> Phẫu thuật mở cửa sổ màng ngoài tim là cắt<br /> Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2016 đến<br /> một mảnh màng tim vài cm tạo lỗ thoát dịch<br /> 11/2017 để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của<br /> vào khoang kế cận, thường là khoang màng<br /> phương pháp này.<br /> phổi(5,6). Có 3 phẫu thuật chính gồm phẫu thuật<br /> qua đường mở ngực nhỏ, nội soi lồng ngực, và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> mở cửa sổ tim dưới mũi kiếm xương ức. Tê tại Báo cáo hàng loạt ca, từ tháng 01/2016 đến<br /> chỗ thường áp dụng trong mổ mở với ưu điểm 11/2017<br /> nhanh, hiệu quả, tuy nhiên còn nhiều hạn chế<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán tràn dịch màng<br /> như đau, vị trí, đường mổ dài, cắt xương<br /> <br /> <br /> 94 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ngoài tim ác tính từ các bệnh viện bạn hoặc tại phải hay thất phải trong kỳ tâm trương; CT scan<br /> các khoa nội. Bệnh ung thư nguyên phát ở tất cả ngực trong các trường hợp mà chỉ tràn dịch<br /> các bệnh nhân được điều trị trước đó bằng các màng ngoài tim không giải thích được hết tình<br /> liệu pháp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc điều trị trạng khó thở của bệnh nhân hoặc ung thư<br /> trúng đích theo phác đồ. nguyên phát từ cơ quan trong lồng ngực như<br /> Các xét nghiệm chẩn đoán tràn dịch màng phổi, tuyến ức.<br /> ngoài tim gồm X quang phổi cho thấy bóng tim Bệnh nhân có thể được chọc hút giải áp để<br /> to, có hay không tràn dịch màng phổi đi kèm, và bớt khó thở trước mổ và lấy dịch màng ngoài tim<br /> tổn thương phổi; siêu âm tim xác định dịch phân tích tế bào học để xác định bệnh lý ác tính<br /> màng ngoài tim với số lượng và dấu chèn ép nhĩ di căn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: bóng tim to trên X-quang và hình ảnh cắt lớp điện toán tương ứng<br /> Quá trình phẫu thuật Thao tác: Hút sạch dịch màng phổi, dùng<br /> Bệnh nhân nằm ngửa tư thế Fowler cao hay bơm tiêm 50ml bơm khí vào khoang màng phổi<br /> thấp tùy theo tình trạng khó thở của bệnh nhân. tương đương với lượng dịch đã hút ra nhưng<br /> không quá 1000ml, thông thường bơm khoảng<br /> Vô cảm: truyền 1g Paracetamol trước mổ 15<br /> 500ml khí. Quan sát màng ngoài tim và vị trí<br /> phút, tiêm 100mcg fentanyl hoặc 5-15mcg<br /> thần kinh hoành. Có thể dùng ống chích với kim<br /> sufentanyl ngay trước mổ, có thể tiêm<br /> 14G chọc hút dịch để xác định chắc chắn trước<br /> 1mgmidazolam ở 1 số bệnh nhân lo lắng, gây tê<br /> khi mở trực tiếp vào khoang màng ngoài tim.<br /> tại chỗ bằng 10-20ml lidocain 1% rộng rãi quanh<br /> Dùng móc đốt tại vị trí đã xác định 1 lỗ nhỏ để<br /> vùng đặt trocar.<br /> thoát bớt dịch, dùng ống hút để hút trực tiếp<br /> Đặt trocar: dùng trocar tổng quát, có van cao<br /> hoặc hút sau khi dịch thoát vào khoang màng<br /> su kín ngăn thông thương khoang màng phổi<br /> phổi. Khi thoát dịch màng ngoài tim thì bệnh<br /> với môi trường ngoài, 1 trocar 10 tại khoang liên<br /> nhân được chích tĩnh mạch 1 ống furosemide<br /> sườn 5 hoặc 6 đường nách giữa đưa ống soi<br /> 20mg. Khi dịch thoát bớt, màng tim bớt căng và<br /> quan sát, sau đó xác định vị trí tim và thành<br /> chùng xuống, dùng kẹp gắp màng tim nâng lên<br /> ngực để đặt thêm 1-2 trocar 5 để thao tác, thường<br /> và đưa móc hoặc kéo vào cắt một mẫu màng tim<br /> ở khoang liên sườn 6/7 đường nách trước và<br /> khoảng 1 - 2 cm2. Dịch màng ngoài tim được lấy<br /> dưới quầng vú (nếu tim to sát thành ngực thì<br /> làm tế bào học và mảnh màng ngoài tim được<br /> không cần trocar này).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> cắt gửi phân tích giải phẫu bệnh. Hút sạch dịch lỗ trocar còn lại.<br /> và dẫn lưu màng phổi qua lỗ trocar 10, đóng các<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: BN tỉnh táo trong và sau mổ mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi<br /> Tất cả các bệnh nhân đều được mổ cấp cứu Từ tháng 01/2016 đến 11/2017 ghi nhận 14<br /> hoặc bán cấp, ghi nhận thời gian mổ, các biến bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật mở cửa sổ<br /> chứng, thời gian dẫn lưu màng màng phổi, cải màng ngoài tim qua nội soi với phương pháp vô<br /> thiện lâm sàng, x-quang phổi và siêu âm tim cảm tê tại chỗ, gồm 7 bệnh nhân nam và 7 bệnh<br /> sau mổ. nhân nữ tuổi từ 16 đến 61, tuổi trung bình 38,5.<br /> Theo dõi bệnh nhân sau xuất viện, phỏng Trong 7 bệnh nhân nam có 6 bệnh nhân ung thư<br /> vấn qua điện thoại, đánh giá thời gian sống sau phổi, 1 bệnh nhân ung thư dạ dày, 7 bệnh nhân<br /> mổ của bệnh nhân, tái phát dịch và cách xử trí. nữ có 3 bệnh nhân ung thư phổi, 3 bệnh nhân<br /> ung thư vú, 1 bệnh nhân ung thư hạch không<br /> Các dữ liệu về bệnh được ghi lại để phân<br /> Hodgkin. Tỉ lệ di căn từ phổi là 57,1% chung cho<br /> tích, bàn luận.<br /> cả 2 giới và 85,7% đối với riêng giới nam.<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: dữ liệu bệnh nhân trước, trong và sau mổ<br /> BN Tuổi Giới Ung thư Chọc hút DLMP trước TG mổ Dịch màng Dẫn lưu Nằm viện<br /> trước mổ mổ (phút) tim/phổi(ml) (ngày) (ngày)<br /> 1 58 Nữ Vú Có 35 200/500 8 9<br /> 2 60 Nữ Phổi Có 60 1000/300 3 3<br /> 3 34 Nữ Vú Có 65 300/600 17 18<br /> 4 40 Nữ Vú Có 30 500/600 9 10<br /> 5 41 Nam Phổi 70 600/700 5 7<br /> 6 57 Nam Dạ dày 70 200/500 4 5<br /> 7 44 Nam Phổi Có Có 45 500/200 10 11<br /> 8 38 Nam Phổi Có 60 600/300 11 12<br /> 9 47 Nữ Vú Có 50 600/400 3 4<br /> 10 58 Nam Phổi Có 65 200/300 18 19<br /> 11 16 Nữ Hạch Có 70 500/800 12 13<br /> 12 53 Nam Phổi Có Có 70 100/300 5 6<br /> 13 59 Nam Phổi 60 200/300 7 9<br /> 14 61 Nữ Phổi 55 200/500 5 6<br /> TB 38.5 57,5 450/407,14 8,4 9,5<br /> Bệnh nhân lúc nhập viện đều mệt, nặng oxy qua canule mũi, 4 bệnh nhân (28,6%) được<br /> ngực và khó thở phải nằm đầu cao, mạch nhanh ghi nhận có gan to và phù hạ chi.<br /> >90 lần/ phút. Có 5 bệnh nhân (35.7%) cần thở Tất cả bệnh nhân đều được xác định tràn<br /> <br /> <br /> 96 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dịch màng ngoài tim bằng siêu âm tim, tràn dịch bệnh nhân, ở khoang liên sườn 6 đường nách<br /> lượng nhiều, khoảng cách lớp dịch > 20mm. giữa là 5 bệnh nhân.<br /> Trong đó có 2 bệnh nhân (BN 10, 11) có dấu đè Thời gian mổ tính từ lúc gây tê cho đến khi<br /> sụp thất phải. Bệnh nhân được chọc hút cấp cứu, băng vết mổ thay đổi từ 35 phút đến 70 phút,<br /> 2 ngày sau mổ mở cửa sổ màng tim. trung bình là 57,5 phút. Không có bệnh nhân nào<br /> X-quang phổi tất cả đều có bóng tim to, chỉ cần chuyển sang mổ mở hay phải gây mê toàn<br /> số tim – lồng ngực trước mổ từ 0,44 –0,78, thân, không có biến chứng nặng trong mổ. Một<br /> trung bình 0,64. Tất cả đều có tràn dịch màng bệnh nhân (BN 8) bị sốc lúc gây tê, mệt vã mồ<br /> phổi đi kèm, đa số là ưu thế bên trái, có 3 bệnh hôi, mạch dao động giảm nhanh xuống 58 l/p,<br /> nhân tràn dịch màng phổi chiếm ưu thế phải huyết áp không đo được, bệnh nhân được tiêm<br /> và được thực hiện phẫu thuật qua nội soi lồng tĩnh mạch Atropin 0.1mg, sau 5 phút bệnh nhân<br /> ngực bên phải. ổn định mạch 80 lần/ phút, huyết áp 120/80<br /> Chụp cắt lớp điện toán được thực hiện ở 7 mmHg, tiếp tục cuộc mổ an toàn.<br /> bệnh nhân, trong đó 5 bệnh nhân ung thư phổi Tất cả bệnh nhân đều tỉnh táo trong và sau<br /> di căn hạch trung thất, 1 bệnh nhân ung thư vú, mổ, nằm theo dõi tại hồi sức từ 3 – 14 giờ, trung<br /> 1 bệnh nhân ung thư hạch ở trung thất trước, bình 5,3 giờ.Tại hồi sức, bệnh nhân được cung<br /> giúp xác định các tổn thương đi kèm ở phổi và cấp oxy qua sond mũi khoảng 3-5l/p, thuốc tại<br /> chọn vị trí đặt trocar khi phẫu thuật. Đặc biệt, hồi sức là kháng sinh dự phòng và giảm đau<br /> hình ảnh cắt lớp điện toán giúp phẫu thuật viên Paracetamol 1g truyền tĩnh mạch.<br /> xác định đường mổ dưới mũi kiếm xương ức Thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình<br /> không thuận lợi vì có khối hạch ác tính ở trung 8,4 ngày. Cả 14 bệnh nhân bớt khó thở sau mổ,<br /> thất trước xquang phổi sau mổ cho thấy bóng tim nhỏ đi.<br /> Chọc dò màng ngoài tim trước mổ được thực Siêu âm tim sau mổ không có dịch màng tim<br /> hiện ở 10 bệnh nhân, dịch chọc hút 78,6% là dịch hoặc dịch màng ngoài tim lượng ít 1 – 2mm.<br /> máu đỏ sậm không đông, 40% tái phát trong Không có biến chứng tràn máu màng phổi<br /> vòng 1 tháng, 1 bệnh nhân (BN11) tái phát hoặc biến chứng chảy máu cần can thiệp,<br /> nhanh sau chọc chỉ 2 tuần, với tràn dịch lượng không có trường hợp nào nhiễm trùng hậu<br /> nhiều có triệu chứng chèn ép tim cấp trên lâm phẫu. Thời gian nằm viện từ 3 – 19 ngày,<br /> sàng và dấu đè sụp thất trên siêu âm. trung bình 9,5 ngày.<br /> Kết quả tế bào học dịch màng ngoài tim cho Chỉ có 8/14 bệnh nhân (57,1%) theo dõi được<br /> kết quả ác tính 40% trường hợp, lấy mẫu màng qua tái khám và điện thoại. Thời gian sống còn<br /> tim xét nghiệm giải phẫu bệnh ở tất cả 14 bệnh từ 2 tháng đến 10 tháng. Có 1 bệnh nhân (14,3%)<br /> nhân, 10 bệnh nhân có kết quả dương tính, tỉ lệ tử vong sau 2 tháng được cho là do bệnh ác tính<br /> 71,4%. Trong đó có 3 bệnh nhân kết quả tế bào diễn tiến nặng mà không do cuộc mổ, siêu âm<br /> học khi chọc dịch âm tính nhưng giải phẫu bệnh tim kiểm tra lần nhập viện sau không có dịch<br /> màng ngoài tim có tế bào ác tính di căn. màng tim. Hiện còn 2 bệnh nhân vẫn còn sống<br /> Có 11 bệnh nhân được phẫu thuật qua nội sau 4 tháng và sau 2 tuần. Không có trường hợp<br /> soi lồng ngực trái, 3 bệnh nhân thực hiện bên nào cần can thiệp thêm về màng ngoài tim.<br /> phải, trong đó có 2 bệnh nhân nam. Số lượng BÀN LUẬN<br /> cổng vào (trocar) thay đổi theo từng bệnh nhân,<br /> Tràn dịch màng ngoài tim ác tính là bệnh lý<br /> có 10 bệnh nhân đặt 3 cổng vào khoang ngực, 4<br /> di căn xa thường xuất phát từ ung thư phổi và<br /> bệnh nhân chỉ đặt 2 cổng. Vị trí ống soi (camera)<br /> vú,85,7% bệnh nhân nam di căn từ phổi, nhóm<br /> ở khoang liên 5 đường nách giữa được đặt ở 9<br /> bệnh nhân nữ có thể từ những ung thư khác có<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> thể là ung thư vú, ung thư buồng trứng, hoặc lồng ngực trên Xquang, nhất là những trường<br /> lymphoma. Điều này cũng phù hợp với tỉ lệ ung hợp u phổi, trung thất, tràn dịch màng phổi<br /> thư mắc phải nói chung ở nam và nữ. lượng nhiều. Thậm chí dẫn lưu màng phổi trước<br /> Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khi chụp để khảo sát rõ các tổn thương, vị trí của<br /> phù hợp y văn, chủ yếu là khó thở phải ngồi và tim, vị trí tập trung của dịch để có thể chọn vị trí<br /> mạch nhanh, Xquang và siêu âm tim thể hiện cổng vào tốt nhất.<br /> tràn dịch màng phổi lượng nhiều. Các tác giả thực hiện mở cửa sổ màng ngoài<br /> Một phẫu thuật lý tưởng nên có tỉ lệ biến tim qua nội soi đều áp dụng gây mê toàn thân và<br /> chứng thấp, tử vong thấp, dẫn lưu thoát dịch sử dụng thông khí một phổi, bệnh nhân có thể<br /> hiệu quả và tỉ lệ tái phát dịch không đáng kể; nằm nghiêng, thường nghiêng phải và mổ bên<br /> ngoài ra còn có thể lấy được bệnh phẩm làm tế trái, có 3 cổng vào, 1 cho ống soi và 2 cổng tiếp<br /> bào học, vi trùng, và giải phẫu bệnh. Ba theo được sử dụng để nắm bắt và cắt giảm một<br /> phương pháp phẫu thuật chính đã được mô tả phần màng ngoài tim(3,4,7,9,11). Cách tiếp cận này có<br /> trong tổng số 19 nghiên cứu, với tỷ lệ thành tỉ lệ thành công > 90%. Vì gây tê nên việc giảm số<br /> công tổng thể dao động từ 93,3 đến 100% và tỷ lượng cổng vào cũng sẽ giảm đau đớn cho bệnh<br /> lệ biến chứng liên quan dao động từ 4,5 đến nhân, do đó rất đáng cân nhắc, trong trường hợp<br /> 10,3%(6). Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện thuận tiện chúng tôi thực hiện chỉ với 2 cổng<br /> 14 bệnh nhân, tỉ lệ thành công 100%, không vào, và cả 4 bệnh nhân này đều được mổ an<br /> ghi nhận biến chứng nặng. toàn, lấy được mẫu bệnh phẩm màng ngoài tim.<br /> Mặc dù tê tại chỗ, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh Có 3 bệnh nhân được thực hiện nội soi<br /> táo nên việc tháo dịch và bơm khí vào khoang lồng ngực bên phải, bởi vì các bệnh nhân này<br /> màng phổi phải được thực hiện từ từ để bệnh có tràn dịch màng phổi ưu thế bên phải, trong<br /> nhân có thể thích nghi được, nhưng thời gian mổ đó có 1 bệnh nhân bị ung thư phổi phải, khác<br /> trung bìnhcủa chúng tôi cũng tương đương với với các tác giả khác là dựa vào khảo sát của<br /> các tác giả khác. Mặt khác, thời gian tác dụng của chụp cắt lớp điện toán, vị trí tràn dịch màng<br /> thuốc tê cũng là áp lực cho phẫu thuật viên, tim khu trú hoặc tập trung ở thất phải. Theo<br /> không thể kéo dài cuộc mổ quá 2 giờ, do đó việc đánh giá của chúng tôi, nhờ kĩ thuật tạo tràn<br /> đánh giá hình ảnh học trước mổ là rất cần thiết. khí màng phổi, việc thực hiện bên phải thuận<br /> Chúng tôi chụp cắt lớp điện toán ở những bệnh lợi hơn bên trái do phẫu trường rộng hơn,<br /> nhân nghi ngờ có tổn thương choáng chỗ trong không bị choáng chỗ bởi tim.<br /> Bảng 2: so sánh với các phương pháp khác(3,4,5,9,10,11)<br /> Nghiên cứu Thời gian mổ Thời gian mổ Hậu phẫu Thời gian dẫn lưu Tỉ lệ thành công (%)<br /> (phút) trung bình (ngày) (ngày)<br /> Ichiro Sakanoue 37- 141 72 100<br /> Geissbuhler 30-60 45 100<br /> Georghiou GP 30-60 46 6,4 (3-16) 1-5, 2,5 100<br /> Neragi-Miandoab 8,7 1-2 100<br /> Văn T. 88,9<br /> Vũ Q.V 30-90 66 3-5, 3,5 85,7<br /> Nguyễn T.N.T 25-77 57,5 7,5 (3-19) 3-18, 8,4 100<br /> Vấn đề gây mê và phân lập phổi thật bất lợi mổ(10). Việc áp dụng gây tê tại chỗ và tiền mê<br /> khi bệnh nhân trong tình trạng nặng vì có thể trong mở cửa sổ màng tim qua nội soi lồng ngực<br /> làm tuột huyết áp không hồi phục.Trong nghiên còn khá mới mẻ, nhưng hoàn toàn khả thi. Trong<br /> cứu Neragi-Miandoab có 1 bệnh nhân phải quá trình thực hiện nội soi chúng tôi sử dụng<br /> thông khí hỗ trợ qua nội khí quản 2 ngày sau trocar mổ bụng, có van cao su bọc kín nên không<br /> <br /> <br /> 98 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có sự thông thường giữa khoang màng phổi và chỉnh nên không có bằng chứng đánh giá tỉ lệ<br /> môi trường bên ngoài, do đó trong quá trình tái phát dịch.<br /> thao tác bệnh nhân không quá khó chịu hay thở TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phì phò. Tất cả bệnh nhân của chúng tôi được 1. Aelony Y (1991). Thoracoscopy Technique. In: C. Boutin, J. R.<br /> làm với gây tê tại chỗ và tiền mê. Thuốc tê là Viallat, Y. Aelony. Practical Thoracoscopy, 1st edition, 13-41.<br /> lidocaine 1-2%. Thời gian mổ trung bình là 57,5 Springer-Verlag, Berlin Heidelbeig.<br /> 2. Çelik S, Lestuzzi C, Cervesato E, et al (2014). Systemic<br /> phút, trong đó dịch màng ngoài tim khoảng 200- chemotherapy in combination with pericardial window has<br /> 1000ml được cho thoát từ từ qua chỗ xẻ màng better outcomes in malignant pericardial effusions. J Thorac<br /> Cardiovasc Surg; 148:2288-93.<br /> ngoài tim trước khi mở rộng và cắt một mảnh<br /> 3. Geissbuhler K, Leiser A, Fuhrer J, Ris HB (1998). Video-<br /> gửi giải phẫu bệnh. Không có biến chứng tràn assisted thoracoscopic pericardial fenestration for loculated or<br /> khí hoặc tràn máu màng phổi, hoặc chảy máu recurrent effusions. Eur J Cardiothorac Surg; 14:403–08.<br /> 4. Georghiou GP, Stamler A, Sharoni E, Fichman-Horn S,<br /> sau mổ. Tất cả bệnh nhân đều tỉnh táo trong và Berman M, Vidne BA et al, 2005. Video-assisted thoracoscopic<br /> sau mổ. pericardial window for diagnosis and management of<br /> pericardial effusions. Ann Thorac Surg; 80:607–10.<br /> Chúng tôi đã ghi nhận thời gian sống sau mổ 5. Ichiro S, Hiroshi H, Yu O, Kazuhiro M, Ei M, Yu S and Yutaka<br /> mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng ngực T (2016). Efficacy and safety of thoracoscopic pericardial<br /> với tê tại chỗ và mức độ tái phát dịch màng window in patients with pericardial effusions: a single-center<br /> case series. Journal of Cardiothoracic Surgery, 11:92-6.<br /> ngoài tim để xem xét tính hiệu quả của phương 6. Jama GM, Scarci M, Bowden J, Marciniak SJ (2014). Palliative<br /> pháp. Điều đáng tiếc là, với số liệu hồi cứu khá treatment for symptomatic malignant pericardial effusion.<br /> Interact Cardiovasc Thorac Surg, Dec;19(6):1019-26.<br /> ít, chúng tôi chỉ theo dõi được có 8 bệnh nhân<br /> 7. Lê Nữ Thị Hòa Hiệp, Nguyễn Thị Ngọc Thủy (2008). Đánh<br /> (57,1%) và dữ liệu thu được qua điện thoại với giá kết quả điều trị mở cửa sổ màng ngoài tim qua nội soi lồng<br /> thân nhân cho thấy: trong 8 bệnh nhân này thì ngực. Tạp chí y học Việt Nam, số 2:401-6.<br /> 8. Nauman K, Lovely C, Sarah A A, David H S (2015).<br /> hai bệnh nhân đang còn sống được 4 tháng và 1 Symptomatic malignant pericardial effusion due to advanced<br /> tháng. Chỉ một bệnh nhân K phổi giai đoạn cuối pericardial malignancies: a palliative approach. Journal of<br /> khó thở nhập viện lại sau 1 tháng nhưng siêu âm Thoracic Disease, Vol 7, No 4, April:102-3.<br /> 9. Neragi-Miandoab S, Linden PA, Ducko CT, Bueno R,<br /> tim kiểm tra không có tràn dịch màng ngoài tim Richards WG, Sugarbaker DJ et al. VATS pericardiotomy for<br /> tái phát. Bệnh nhân này được điều trị giảm nhẹ patients with known malignancy and pericardial effusion:<br /> survival and prognosis of positive cytology and metastatic<br /> cho tới lúc mất tại bệnh viện. Nghiên cứu của<br /> involvement of the pericardium: a case control study. Int J<br /> Geissbuhler cho thấy tỉ lệ sống còn có liên quan Surg, 6:110–14.<br /> đến việc di căn màng ngoài tim thực sự, được 10. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn và cs (2004). Chỉ định, kĩ thuật và<br /> kết quả cắt mở màng tim qua nội soi lồng ngực. Tạp chí y học<br /> xác định bằng giải phẫu bệnh mẫu cắt màng<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, tập 8, số 1:389-91.<br /> ngoài tim, thời gian trung bình 4,8 tháng. 11. Vũ Quang Việt, Trịnh Minh Tranh, Nguyễn Thị Ngọc Thủy,<br /> Phạm Trần Việt Chương (2009). Mở cửa sổ màng ngoài tim<br /> KẾT LUẬN dưới mũi kiếm xương ức trong tràn dịch màng ngoài tim ác<br /> tính. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, số 6:140-5.<br /> Phương pháp mở cửa sổ màng ngoài tim<br /> qua nội soi lồng ngực với phương pháp vô<br /> cảm tê tại chỗ khả thi, hiệu quả trong giải áp Ngày nhận toàn văn: 23/11/2017<br /> màng ngoài tim, có thể thu thập được dịch và Ngày nhận bài nhận xét: 24/11/2017<br /> mẫu bệnh phẩm để xác định di căn. Tuy nhiên<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> số liệu khá ít và thời gian theo dõi không hoàn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
60=>0