intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình thực nghiệm đánh giá tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong bối cảnh mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong ngành xây dựng. Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam cần nâng cao khả năng sinh lời của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tránh các hoạt động không hiệu quả, và đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình thực nghiệm đánh giá tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam

  1. Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM TS. Nguyễn Hữu Tân* - TS. Nguyễn Thu Thương* - Nguyễn Đức Anh** Bài viết nhằm nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong bối cảnh mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong ngành xây dựng. Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam cần nâng cao khả năng sinh lời của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tránh các hoạt động không hiệu quả, và đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế. Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích hồi quy trên 99 doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam bằng cách sử dụng mô hình FEM để kiểm soát và cô lập tác động của các nhân tố đặc điểm kinh doanh, từ đó ước lượng chính xác tác động của chúng lên biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố đặc điểm tài chính như hệ số sinh ròng hoạt động (ROS), tỷ lệ đầu tư vốn cố định trên tổng tài sản (FCInv), hệ số nợ (DebtRatio) và quy mô công ty (Size) có tác động tích cực lên ROA. Ngoài ra, các yếu tố quản trị doanh nghiệp như số lượng thành viên trong Ban quản trị (BOM_size) và thu nhập của nhân viên (Staff_income) cũng có tác động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. • Từ khóa: khả năng sinh lời, doanh nghiệp xây dựng, đặc điểm tài chính, quản trị doanh nghiệp. Ngày nhận bài: 25/8/2023 This article underscores the vital importance of Ngày gửi phản biện: 30/8/2023 profitability in the face of escalating competition, Ngày nhận kết quả phản biện: 15/9/2023 particularly in its application within the construction Ngày chấp nhận đăng: 22/9/2023 enterprises list in Vietnam. These enterprises are urged to enhance their operational effectiveness and avoid 1. Giới thiệu unproductive practices. This imperative becomes even more pressing amidst the backdrop of international Khả năng sinh lời đóng một vai trò integration and urgent demands. The study meticulously quan trọng trong hoạt động kinh doanh examined 99 construction enterprises listed in Vietnam, của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong utilizing a fixed effects model to meticulously control bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu and isolate the influence of specific business traits from rộng. Sự tồn tại và phát triển của doanh explanatory variables. This approach enabled accurate nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào khả năng estimations of their impact on the dependent variable. The sinh lời. Vì vậy, khả năng sinh lời được findings revealed that financial factors such as operating coi là một trong những chỉ số quan trọng profitability (ROS), the ratio of fixed capital investment to để đánh giá hiệu suất sản xuất kinh doanh total assets (FCInv), the debt ratio (DebtRatio), and firm của một doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội size (Sixe) have a positive impact on ROA. Additionally, nhập quốc tế, Việt Nam đang từng bước corporate governance elements such as the composition hòa nhập với nền kinh tế thế giới, việc of the Board of Management (BOM_size), and employee nâng cao khả năng sinh lời của doanh income (Staff_income) were identified as significant nghiệp trở nên càng quan trọng hơn, determinants of business effectiveness. không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của • Key words: profitability, construction enterprises, các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến financial characteristics, corporate governance. triển vọng phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn từ 2016 - 2021, thị trường bất động sản trải qua thời kỳ * Học viện Tài chính ** CQ59/11.01 - Học viện Tài chính Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 29
  2. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 hoạt động yếu đối với ngành xây dựng. Điều này nhân tố còn lại có tác động ngược chiều đến khả ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh lời của năng sinh lời của doanh nghiệp. các doanh nghiệp xây dựng trong giai đoạn này. Sivathaasan và cộng sự (2013) đã tiến hành Trái với tốc độ tăng trưởng cao của ngành trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng giai đoạn từ 2016 đến 2018, sự chững lại của thị sinh lời của các công ty sản xuất niêm yết trên sàn trường bất động sản trong năm 2019 và đại dịch giao dịch chứng khoán Colombia, Sri Lanka từ COVID-19 trong năm 2020 - 2021 đã tác động năm 2008 đến năm 2012. Các biến độc lập được thành quả mà ngành này đạt được từ mốc 2016. sử dụng để nghiên cứu là cấu trúc vốn, cấu trúc Trong đó, biến động về giá nguyên vật liệu sản tài sản, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng, các xuất tiếp tục là một trong những khó khăn hàng biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lời của đầu đối với 66,7% số doanh nghiệp xây dựng và doanh nghiệp là ROA và ROE. Trong đó, chỉ có 71,4% số doanh nghiệp vật liệu xây dựng. Giai cấu trúc vốn có tác động tích cực đến khả năng đoạn này có nhiều biến động về các yếu tố vĩ mô sinh lời của các công ty, còn các biến cấu trúc của nền kinh tế, và sự biến động này tác động tài sản, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng lại đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của các công không có ảnh hưởng gì đến ROA và ROE. ty xây dựng. Masulis và cộng sự (2011) sử dụng một mẫu Doanh nghiệp xây dựng có các đặc điểm kinh gồm 28,039 công ty từ 45 quốc gia để nghiên cứu doanh riêng biệt, ví dụ như địa điểm sản xuất về ảnh hưởng của các mô hình quản trị doanh không cố định, chu kỳ sản xuất thi công kéo dài, nghiệp đối với khả năng sinh lời của các doanh và các đơn đặt hàng kỹ thuật phức tạp. Điều này nghiệp. Trong số các biến độc lập ảnh hưởng đến đòi hỏi khi đánh giá khả năng sinh lời của các ROA, Masulis và cộng sự (2011) cung cấp một doanh nghiệp xây dựng cần phải xem xét đặc hệ thống các biến để kiểm soát các yếu tố đặc điểm cụ thể của ngành sản xuất kinh doanh này. điểm tài chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các vốn kinh doanh. Các biến này bao gồm quy mô yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các tài sản của công ty, hệ số nợ, tăng trưởng tài sản, doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chi phí mua tài sản cố định mới, tỷ trọng tài sản chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2016 vô hình, thời gian hoạt động của công ty, tỷ lệ cổ đến 2021, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải tức/giá cổ phiếu và hệ số beta. thiện khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Tương tự, Maury (2006) sử dụng một mẫu 2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến gồm 1,672 công ty phi tài chính từ 13 quốc gia đề tài Tây Âu để so sánh hiệu quả của các mô hình Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời doanh nghiệp gia đình với các mô hình doanh của doanh nghiệp được coi là cơ sở để xây dựng nghiệp khác. Maury (2006) sau đó sử dụng hệ một hệ thống giả thuyết về sự ảnh hưởng của các thống biến để kiểm soát cách mà mỗi công ty với yếu tố lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp xây các đặc điểm tài chính khác nhau ảnh hưởng đến dựng niêm yết ở Việt Nam. Các nghiên cứu trước lợi nhuận. Các biến bao gồm quy mô công ty, đây tập trung vào hai nhóm chính: các yếu tố đặc tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định/doanh thu, tăng điểm tài chính của doanh nghiệp và các yếu tố trưởng doanh thu, tỷ lệ nợ. quản trị doanh nghiệp. Các tác giả chỉ ra một số yếu tố có thể có ảnh Về các yếu tố đặc điểm tài chính của doanh hưởng tích cực đối với hiệu quả kinh doanh, như nghiệp, Khidmat và Rehman (2014) đã nghiên tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cứu trên 9 công ty ngành hóa học niêm yết trên Sở cố định/doanh thu, vì những chỉ số này phản ánh Giao dịch chứng khoán Pakistan từ năm 2001 đến sự gia tăng trong cơ hội đầu tư và sự phát triển năm 2009, với biến phụ thuộc là ROA và các biến đầu tư để tận dụng những cơ hội này. Ngoài ra, độc lập là hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số một số yếu tố có thể ảnh hưởng hai chiều đối khả năng thanh toán ngay, tỷ lệ nợ trên vốn chủ với hiệu quả kinh doanh, như tăng trưởng tài sở hữu và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Kết quả phân sản, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản và hệ tích mô hình hồi quy cho thấy tính thanh khoản số nợ. Ở giai đoạn đầu của việc đầu tư, những là nhân tố có tác động cùng chiều đến ROA, các hệ số này có thể giảm lợi nhuận của các công 30 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI ty khi quy mô tài sản tăng và chi phí vay tăng. này tỉ lệ thuận với hiệu quả kinh doanh khi lợi Tuy nhiên, trong dài hạn, khi doanh thu đủ để bù ích của ban giám đốc liên quan chặt chẽ với kết đắp cho việc đầu tư cố định và chi phí vốn, việc quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tăng những hệ số này sẽ ảnh hưởng tích cực đối giá trị sở hữu này quá cao, ban giám đốc có thể với hiệu quả kinh doanh. Lý thuyết chu kỳ kinh kiểm soát và ảnh hưởng quá mức, dẫn đến một doanh cũng cung cấp các giải thích tương tự. loại xung đột mới giữa ban giám đốc và cổ đông Nếu một doanh nghiệp ở giai đoạn đầu của chu lớn có thể ảnh hưởng tiêu cực đối với khả năng kỳ kinh doanh, nó có quy mô nhỏ và lợi nhuận sinh lời. thấp. Khi doanh nghiệp trưởng thành, khả năng Tóm lại, các nghiên cứu trước đây đã tập trung tạo ra lợi nhuận tăng lên. Tuy nhiên, khi doanh vào việc phân tích các yếu tố tài chính của công nghiệp bắt đầu vào giai đoạn suy thoái, quy mô ty và các yếu tố quản trị doanh nghiệp để hiểu rõ kinh doanh và đầu tư đôi khi gây khó khăn cho về ảnh hưởng của chúng đối với khả năng sinh khả năng thích ứng với công nghệ mới và khả lời. Các biến thay đổi trong kích thước công ty, năng tạo ra lợi nhuận. tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định/doanh thu, tăng Đối với các yếu tố liên quan đến quản trị trưởng doanh thu, hệ số nợ và các biến khác đã doanh nghiệp, Bhagat và Bolton (2008) đã xác được sử dụng để kiểm soát và đánh giá các yếu tố định một hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến khả tài chính. Đối với yếu tố quản trị doanh nghiệp, năng sinh lời, như mức độ độc lập của ban giám độ độc lập của ban giám đốc và giá trị sở hữu của đốc, giá trị sở hữu của ban giám đốc, vai trò kép ban giám đốc được xem xét kỹ lưỡng để hiểu rõ của CEO và chủ tịch hội đồng quản trị, và một về vai trò của chúng trong việc định hình hiệu số biến khác liên quan đến tuổi, kinh nghiệm quả kinh doanh của công ty. Các nghiên cứu này làm việc và số năm phục vụ. Bhagat và Bolton đều nhấn mạnh sự phức tạp của các mối quan hệ (2008) cho rằng độ độc lập của ban giám đốc, này và cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc nghiên đo lường bằng số lượng giám đốc độc lập trên cứu hiểu sâu hơn về khả năng sinh lời của các tổng số thành viên ban giám đốc, có ảnh hưởng doanh nghiệp. tích cực đối với khả năng sinh lời của doanh 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu nghiệp. Tác giả cũng cho rằng vai trò kép của 3.1. Các biến trong mô hình CEO và chủ tịch hội đồng quản trị có ảnh hưởng tiêu cực đối với khả năng sinh lời. Hai yếu tố Mô hình kinh tế định lượng nghiên cứu các này được giải thích bằng việc tập trung quyền yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các lực vào một số thành viên cụ thể của ban giám doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam đốc, điều này có thể dẫn đến rủi ro đạo đức và được xây dựng như sau: xung đột giữa ban giám đốc và cổ đông trong - Biến phụ thuộc: Lợi nhuận ròng của vốn trường hợp ban giám đốc đưa ra các lựa chọn kinh doanh (ROA). không tốt trong việc đầu tư, có thể mang lại lợi - Các biến độc lập: ích cá nhân nhưng đi ngược lại với lợi ích của Bảng 1. Các biến độc lập trong các mô hình cổ đông. Trong khi đó, mức độ ảnh hưởng của Nhóm Biến Đo lường Nội dung giá trị sở hữu của ban giám đốc đối với hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kích thước và mức độ Size Ln(Tổng tài sản) Quy mô tài sản quyền lợi sở hữu. Pawlina và Renneboog (2005) RevGrowth (DTT1 - DTT0)/ Tăng trưởng doanh thu DTT0 đã chỉ ra rằng nếu giá trị sở hữu của ban giám đốc thấp hoặc quá cao, điều này sẽ có ảnh hưởng Thay đổi TSCĐ/Doanh Đầu tư TSCĐ trong tiêu cực đối với hiệu quả kinh doanh. Theo tác Yếu tố đặc điểm FCInv_Rev thu tương quan với doanh tài chính của thu thuần giả, khi giá trị sở hữu của ban giám đốc thấp và doanh nghiệp ROS LNST/Doanh thu Sinh lời hoạt động quyền lợi tài chính thấp, nó sẽ ít bị áp đặt bởi áp AssetGrowth (TS1 - TS0)/TS0 Tăng trưởng tài sản lực lợi nhuận, dễ chấp nhận rủi ro hơn và đầu tư vào các dự án ít lợi nhuận cho cổ đông trong khi Đầu tư TSCĐ trong FCInv Thay đổi TSCĐ/Tổng TS tổng tài sản phục vụ lợi ích và đặc quyền cá nhân. Khi giá Debt NPT/Tổng TS Hệ số nợ trị sở hữu của ban giám đốc tăng, xung đột giữa ban giám đốc và cổ đông giảm, và giá trị sở hữu Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 31
  4. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 Nhóm Biến Đo lường Nội dung Mô hình 3 (m3) được xây dựng dựa trên Phân Số lượng thành viên Quy mô thành viên tích thành phần chính (PCA) để kết hợp các yếu tố BOM_quymo quản trị của doanh nghiệp trong mô hình 2 thành BGĐ trong BGĐ Số lượng thành viên nữ hai yếu tố mới, pc1 và pc2, nhằm loại bỏ ảnh Tỷ lệ thành viên nữ BOM_gioitinh trong BGĐ/Số lượng trong BGĐ hưởng của đa cộng tuyến trong mô hình. thành viên BGĐ 4. Kết quả hồi quy Số lượng thành viên BOM_trinhdo trong BGĐ có trình độ Trình độ của thành Kết quả của việc phân tích ảnh hưởng của các viên trong BGĐ yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp đến khả năng từ thạc sĩ trở lên Tiền lương, các quyền sinh lời được xây dựng thông qua việc ước lượng Ln(Thù lao của thành lợi và các động cơ mô hình FEM với dữ liệu bảng của các doanh BOM_thulao viên trong BGĐ) khuyến khích để thúc nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Dữ liệu đẩy sự tham gia vào Yếu tố quản trị mẫu bao gồm 594 quan sát, gồm dữ liệu không quản trị doanh nghiệp doanh nghiệp gian (99 công ty) và dữ liệu chuỗi thời gian trong Ln(Tuổi thành viên Tuổi của thành viên BOM_tuoi trong BGĐ) trong BGĐ 6 năm (từ 2016 đến 2021). Ln(Số năm làm việc Mô hình m1 dựa trên hồi quy biến phụ thuộc BOM_ Kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp của ROA với các yếu tố đặc điểm tài chính của công kinhnghiem của thành viên BGĐ thành viên BGĐ) ty. Trong mô hình này, nhân tố ROS có ảnh hưởng QL_NV Số lượng người quản Tỷ lệ nhân sự quản lý lớn nhất đối với ROA. Kết quả này cho thấy nếu lý/Tổng số nhân viên trong doanh nghiệp ROS tăng 1%, ROA sẽ tăng 0.8182%. Kết quả này NV_thunhap Ln(Thu nhập của nhân Thu nhập của nhân có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy viên) viên việc cải thiện quản lý chi phí là quan trọng để nâng Số lượng nhân viên cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây NV_trinhdo có trình độ từ đại học Trình độ của nhân viên trở lên dựng niêm yết ở Việt Nam. Thêm vào đó, ba yếu Nguồn: Tổng hợp của tác giả tố liên quan đến tỷ lệ đầu tư tài sản cố định trên tổng tài sản (FCInv), hệ số nợ (Debt) và quy mô 3.2. Mô hình nghiên cứu cũng có ảnh hưởng tích cực đối với ROA. Ảnh Mô hình được sử dụng để phân tích ảnh hưởng hưởng của yếu tố FCInv cho thấy việc tăng đầu tư của các yếu tố đến khả năng sinh lời là mô hình vào tài sản cố định, cải thiện khả năng khoa học và FEM với dữ liệu bảng của các doanh nghiệp. Sử công nghệ, và tăng cường khả năng sản xuất cũng dụng mô hình FEM giúp kiểm soát và phân tách có ảnh hưởng tích cực đối với khả năng sinh lời sức ảnh hưởng của các đặc điểm cụ thể của từng của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt doanh nghiệp từ các biến giải thích, từ đó ước Nam. Hơn nữa, việc duy trì tỷ lệ nợ và sử dụng lượng sự ảnh hưởng thực sự của các biến giải thích đòn bẩy tài chính một cách hợp lý cũng nâng cao lên biến phụ thuộc. lợi nhuận của các doanh nghiệp này. Các doanh Các mô hình được nghiên cứu: nghiệp ngành xây dựng thường có xu hướng vay Mô hình 1 (m1): ROAit = α+ f(Đặc điểm tài nợ nhiều dẫn đến hệ số nợ cao. Do đó, khi tỷ suất chính) + δi + δt + εit lợi nhuận trên vốn cao hơn lãi suất tiền vay bình Mô hình 1 (m1) được xây dựng dựa trên việc quân thì doanh nghiệp sẽ tận dụng được ảnh hưởng hồi quy biến phụ thuộc ROA trên nhóm yếu tố đặc của đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, Quy mô doanh điểm tài chính của doanh nghiệp. nghiệp càng lớn chứng tỏ tiềm lực tài chính càng mạnh, rủi ro phá sản thấp. Thêm vào đó, doanh Mô hình 2 (m2): ROAit = α+ f(Đặc điểm tài nghiệp với quy mô lớn thì có danh tiếng tốt hơn chính) + f(Quản trị doanh nghiệp) + δi + δt + εit trên thị trường nợ, có được niềm tin từ chủ nợ nên Mô hình 2 (m2) được xây dựng dựa trên việc khả năng tiếp cận vốn vay dễ dàng và giảm được hồi quy biến phụ thuộc ROA trên nhóm yếu tố đặc chi phí giao dịch khi phát hành nợ dài hạn. Bên điểm tài chính của doanh nghiệp và nhóm yếu tố cạnh đó, các nhà đầu tư bên ngoài thông thường sẽ quản trị doanh nghiệp. có nhiều thông tin về các DN lớn nhiều hơn. Mô hình 3 (m3): ROAit = α+ f(Đặc điểm tài Mô hình m2 được xây dựng bằng cách thêm chính) + pc1 + pc2 + δi + δt + εit các yếu tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp 32 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  5. Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI vào mô hình cơ bản. Kết quả từ mô hình m2 m1 m2 m3 cho thấy số lượng thành viên trong Ban Quản trị ROA  Coef./t Coef./t Coef./t (BOM_quymo) và thu nhập của cán bộ và nhân 0.0133 viên (NV_thunhap) có mối quan hệ tích cực với QL_NV 2.40 khả năng sinh lời. Một số lượng lớn các thành 0.0418*** viên trong Ban Giám đốc giúp chia sẻ công việc, NV_thunhap làm việc chặt chẽ cùng nhau và nâng cao khả 5.97 năng quản lý. Thu nhập của cán bộ và nhân viên NV_trinhdo -0.0069 cũng là động lực để họ tăng năng suất lao động, -0.82 sử dụng vật liệu và nguyên liệu một cách hiệu 0.0101*** pc1 quả, và nâng cao khả năng sinh lời của các doanh 8.19 nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Ngược 0.0029*** lại, các yếu tố liên quan đến việc trả lương cho pc2 6.73 Ban Giám đốc (BOM_thualo) và độ tuổi của các 0.0947** 0.2567*** 0.8008*** thành viên BGĐ (BOM_tuoi) có mối quan hệ tiêu Constant 2.65 3.16 8.83 cực với khả năng sinh lời. Kinh nghiệm của Ban Giám đốc không phải là yếu tố tích cực góp phần R_squared 0.7158 0.7994 0.8290 vào khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây N 594 594 594 dựng niêm yết ở Việt Nam. Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 2. Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng Mô hình m3 sử dụng Phân tích Thành phần đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây Chính (PCA) để kết hợp các yếu tố liên quan đến dựng niêm yết ở Việt Nam quản trị doanh nghiệp thành hai yếu tố mới, pc1 và pc2, nhằm loại bỏ ảnh hưởng của đa cộng tuyến. m1 m2 m3 ROA  Việc đánh giá các thuộc tính của các đặc điểm Coef./t Coef./t Coef./t quản trị doanh nghiệp được xử lý bằng phương Size 0.0234*** 0.0158*** 0.0299*** pháp PCA. Quá trình này được thực hiện để phân   0.07 0.04 0.20 tích các thành phần chính và xác định số lượng -0.0040 -0.0010 -0.0101 thành phần chính cần thiết để đại diện cho dữ liệu FCInv_Rev -2.93 -0.16 -0.31 (bao gồm 9 thuộc tính của các đặc điểm quản trị 0.8182*** 0.7300*** 0.6808*** doanh nghiệp). Trong trường hợp này, hai thành ROS 10.50 10.75 14.18 phần 1 và 2 có Giá trị riêng lớn hơn 1 và chiếm 77.15% của tổng phần trăm biến thể tích luỹ. 0.0156** 0.0088 0.0037 FCInv 2.12 2.14 0.44 Kết hợp các yếu tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp thành hai yếu tố mới, pc1 và pc2, Debt 0.2357*** 0.1500*** 0.0105***   nhằm loại bỏ ảnh hưởng của đa cộng tuyến. Kết 8.87 6.93 2.12 quả của mô hình cho thấy cả hai yếu tố pc1 và 0.0106** pc2 đều có tác động tích cực đối với ROA. Điều BOM_quymo 2.11 này cho thấy việc nâng cao trình độ chuyên môn 0.0019 của lực lượng lao động, tạo một môi trường cạnh BOM_gioitinh 5.77 tranh và tăng thu nhập sẽ động viên nhân viên -0.0215** tăng năng suất lao động và cải thiện khả năng BOM_thulao -2.30 sinh lời của doanh nghiệp. -0.0160** 5. Kết luận và khuyến nghị BOM_tuoi -2.16 Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh 0.0060 lời không chỉ chịu tác động từ những nhân tố BOM_kinhnghiem 0.81 đặc điểm tài chính mà còn chịu tác động bởi các 0.0017 nhân tố quản trị doanh nghiệp. Cụ thể, ứng dụng BOM_trinhdo 2.40 mô hình tác động cố định nghiên cứu định lượng 99 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 33
  6. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 Nam giai đoạn 2016-2021, nghiên cứu tìm thấy: doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam. quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ đầu tư TSCĐ, sinh lời Việc mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các doanh hoạt động, hệ số nợ, quy mô BGĐ, thu nhập của nghiệp khác sẽ góp phần đưa lại những nhận định cán bộ nhân viên có ảnh hưởng tích cực tới khả thực nghiệm bao quát hơn và có nhiều ý nghĩa hơn năng sinh lời của doanh nghiệp (ROA) của doanh trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khả nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam. năng sinh lời của phần lớn các doanh nghiệp tại Trên cơ sở xác định các nhân tố tác động đến Việt Nam. khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành xây Thêm vào đó, các nghiên cứu tiếp theo cũng có dựng ở Việt Nam, dựa vào tính chất đặc thù của thể cân nhắc mở rộng sử dụng các chỉ tiêu khác ngành, bài viết đề xuất một số giải pháp cho doanh đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và kiến nghị tới cơ quan quản lý nhằm nâng nghiệp xây dựng, thay vì sử dụng chỉ tiêu khả năng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng (ROA), xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Cụ thể: như chỉ tiêu giá trị thị trường (Tobin’s Q), giá trị Thứ nhất, các doanh nghiệp cần quan tâm mở vốn hóa thị trường..., nhằm tìm kiếm những đánh rộng quy mô doanh nghiệp, mở rộng và phát triển giá đa dạng hơn về những nhân tố ảnh hưởng tới thêm lĩnh vực hoạt động. Việc mở rộng quy mô hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng làm cho doanh nghiệp tăng thị phần, có vị thế trên trên thị trường Việt Nam. thị trường. Các công ty có thể tận dụng lợi thế quy mô để tiếp cận được nguồn vốn từ các nhà đầu tư, References: chi phí lãi vay sẽ thấp hơn. Đối với khách hàng, Alshatti, A. S. (2015). “The Effect of the liquidity management on profitability doanh nghiệp sẽ tạo dựng được niềm tin, duy trì in the Jordanian commercial banks”. International Journal of Business and Management, Vol. 10, No. 1. và phát triển được số lượng khách hàng, tăng khả Andersson, A. & Minnema, J. (2018). “The relationship between leverage and năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó giúp nâng profitability: a quantitative study of consulting firms in Sweden”. Umea University, International Business program, Degree Project. 1. Bhagat, S., & Bolton, B. (2008). cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Corporate governance and firm performance. Journal of Corporate Finance, 14(3), Thứ hai, doanh nghiệp cần có định hướng cơ 257-273. Bolek, M., & Wilinski, W. (2012). “The influence of liquidity on profitability of cấu tài sản hợp lý, đặc biệt là vấn đề đầu tư, sử polish construction sector companies”. E-Finanse, Vol. 8, No. 1. dụng tài sản cố định (TSCĐ), theo đó tăng hiệu Elif, A. S. (2016). “Does Firm Age Affect Profitability? Evidence from Turkey”. quả quản lý, sử dụng và đầu tư mới TSCĐ, thanh International Journal of Economic Sciences, Vol. 5, No. 3, pp. 1-9. Maury, B. (2006). Family ownership and firm performance: Empirical evidence lý các tài sản đã lạc hậu, lỗi thời, năng suất thấp… from Western European corporations. Journal of Corporate Finance, 12(2), 321-341. Thứ ba, doanh nghiệp cần sử dụng đòn bẩy tài Masulis, R. W., Wang, C., & Xie, F. (2012). Globalizing the boardroom: The effects of foreign directors on corporate governance and firm performance. Journal chính hợp lý để nâng cao khả năng sinh lời. Trong of Accounting and Economics, 53(3), 527-554. đó, doanh nghiệp cần đề ra chiến lược cụ thể về Mehari, D., & Aemiro, T. (2013). Firm-specific factors that determine insurance việc sử dụng đòn bẩy tài chính để năng cao khả companies’ performance in Ethiopia. European Scientific Journal, 9(10), 245-255. Panco, R., & Korn, H. (1999). Understanding factors of organizational năng sinh lời như sau: mortality: considering alternatives to firm failure. có thể xem tại http://www. eaom. org. (i) Cần có chủ trương linh hoạt trong quá trình Pawlina, G., & Renneboog, L. (2005). Is investment cash flow sensitivity caused sử dụng nợ, hạn chế sử dụng nợ để tài trợ cho các by agency costs or asymmetric information? Evidence from the UK. European tài sản ngắn hạn khi chưa khai thác hết hiệu suất Financial Management, 11(4), 483-513. Ramasamy, B., Ong, D., & Yeung, M. C. (2005). Firm size, ownership, and sử dụng; performance in the Malaysian palm oil industry. Asian Academy of Management (ii) Cần linh hoạt trong việc sử dụng các nguồn Journal of Accounting and Finance, 1, 181-104. Salman, A. K., & Yazdanfar, D. (2012). Profitability in Swedish Micro-Firms: a tài trợ vốn, cụ thể trong giai đoạn lãi suất cho vay quantile regression approach. International Business Research, 5(8), 94-106. trên thị trường bất ổn, bên cạnh việc hạn chế đi Stierwald, A. (2009). Determinants of firm profitability effect of productivity and vay nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức huy its persistence. Melbourne Institute of Applied Economic and Social Research, 1-25. Vijayakumar, A. (2011). An empirical study of firm structure and profitability động vốn khác như phát hành thêm cổ phiếu cho relationship: The case Of Indian automobile firms. International Journal of Research nhân viên, các nhà đầu tư chiến lược. in Commerce, IT and Management, 1(2), 100-109. Vijayakumar, A. (2011). The determinants of profitability: An empirical 6. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên investigation using Indian automobile industry. International Journal of Research in cứu tiếp theo Commerce and Management, 2(9), 58-64. Xuan, V., Thu, N., & Anh, N. (2020). Factors affecting support services in small Nghiên cứu này còn hạn chế về phạm vi nghiên and medium enterprises: Evidence from Vietnam small and medium information cứu khi mới chỉ tập trung nghiên cứu vào các technology enterprises. Management Science Letters, 10(2), 303-31 34 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2