intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trẻ em tại khoa Tiêu hóa - Máu Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch là một bệnh đặc trưng bởi sự giảm số lượng tiểu cầu do tiểu cầu bị phá hủy sớm ở ngoại vi. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trẻ em tại khoa Tiêu hóa - máu Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trẻ em tại khoa Tiêu hóa - Máu Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Thrombosis and Hemostasis, 26(6), tr 605- 4. Nguyễn Công Khanh (2018), Huyết học lâm 618. sàng Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, tr 233- 2. Nguyễn Thị Minh An (1995), Xuất huyết 250. giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân, Bài 5. Shad AT, Gonzalez CE và cộng sự (2007), giảng bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y Treatment of immune thrombocytopenic học, tr 192- 199. purpura in children : current concepts, 3. Nguyễn Công Khanh (1991), Bệnh máu tại Paediatr Drugs, 7(5), tr 325- 336. khoa huyết học lâm sàng Bệnh viện Nhi 6. Nguyễn Hà Thanh (2018), Bệnh Xuất huyết Trung Ương, Kỷ yếu công trình 10 năm giảm tiểu cầu vô căn, Bệnh học Nội khoa tập 1981- 1991, Hà Nội, tr 93- 99. 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 427- 431. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH TRẺ EM TẠI KHOA TIÊU HÓA - MÁU BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2020 Bùi Kim Thuận*, Bùi Kim Khánh Trình* TÓM TẮT 81 tại khoa Tiêu hóa – Máu Bệnh viện Sản Nhi Đặt vấn đề: Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn Nghệ An năm 2020. Nghiên cứu tiến cứu theo dịch là một bệnh đặc trưng bởi sự giảm số lượng phương pháp mô tả cắt ngang. tiểu cầu do tiểu cầu bị phá hủy sớm ở ngoại vi. Kết quả: Trong các bệnh nhi tham gia XHGTCMD là một trong những bệnh rối loạn nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ: 1.28/1, có 80.5% trẻ chảy máu thường gặp nhất trong các bệnh về mắc bệnh sống ở vùng nông thôn, trẻ có tiền sử máu và cơ quan tạo máu, đứng đầu trong các nhiễm khuẩn trước khi biểu hiện bệnh chiếm tỷ bệnh rối loạn cầm máu, nhưng hiện nay chưa có lệ 51.22%, 17.07% có tiền sử mắc XHGTCMD nhiều đề tài nghiên cứu khái quát về dịch tễ học, trước đó, 100% trẻ vào viện có biểu hiện xuất lâm sàng của XHGTCMD. [1]. huyết dưới da, xuất huyết dưới da đơn thuần Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch chiếm tỷ lệ 65.85%, chủ yếu là xuất huyết độ 2 tễ học, lâm sàng Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu (70.73%) và độ 3 (29.27%). Dấu hiệu thiếu máu miễn dịch trẻ em tại khoa Tiêu hóa - máu Bệnh là không đặc hiệu trong XHGTCMD, kết quả viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020. cho thấy các bệnh nhi không có biểu hiện thiếu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: máu (78.05%) hoặc thiếu máu nhẹ (21.95%). Số Chọn mẫu thuận tiện trẻ dưới 15 tuổi được chẩn lượng tiểu cầu: 80.5% trẻ vào viện với tiểu cầu đoán xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch điều trị nhỏ hơn 20G/l, 19.5% trẻ có số lượng tiểu cầu trong khoảng 20G/l – 100G/l. Kết luận: Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm *Trường Đại học Y khoa Vinh sàng XHGTCMC ở trẻ em
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 SUMMARY grade 2 (70.73%) and grade 3 (29.27%). Signs DESCRIPTION OF of anemia are not specific in ITP . The results EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL showed that the children did not show anemia CHARACTERISTICS OF IMMUNE (78.05%) or mild anemia (21.95%). Platelet THROMBOCYTOPENIAIN count: 80.5% of children admitted to the hospital with platelets less than 20G / l, 19.5% had range HEMORRHAGE IN CHILDREN AT from 20G / l to 100G / l. DEPARTMENT OF Conclusion: Epidemiology and clinical GASTROENTEROLOGY- manifestations of immune thrombocytopenia HEMATOLOGY NGHE AN purpura (itp) in children less than 15 years of OBSTETRICS AND PETRIATRICS age are similar to the classic characteristics in HOSPITAL medicine. Immune thrombocytopenia (ITP) of Key words: Immune Thrombocytopenic childhood is characterized by isolated Purpura (ITP), Nghe An obstetrics & pediatrics thrombocytopenia caused autoimmune hospital destruction of platelets in the periphery. Immune Thrombocytopenic Purpura (ITP) is one of the I. ĐẶT VẤN ĐỀ most common bleeding disorders of the blood Xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát hay and hematopoietic organs and lead in hemostatic còn gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn disorders. However, at present, there are not many researches on generalized epidemiology hoặc xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch and clinical manifestations of Immune (Immune Thrombocytopenic Purpura – ITP) Thrombocytopenic Purpura (ITP) . là một bệnh đặc trưng bởi sự giảm số lượng Aim: Description about epidemiology and tiểu cầu do tiểu cầu bị phá hủy sớm ở ngoại clinical manifestations of immune vi vì tự kháng thể, đời sống tiểu cầu ngắn, có thrombocytopenia purpura (itp) in children at kháng thể kháng tiểu cầu trong huyết tương, gastroenterology & hematology department of tăng mẫu tiểu cầu trong tủy xương. nghe an obstetrics & pediatrics hospital in 2020. XHGTCMD là một trong những bệnh rối Study subjects and methods: This study loạn chảy máu thường gặp nhất trong các conducted randomized children less than 15 bệnh về máu và cơ quan tạo máu, đứng đầu years of age diagnosed with immune trong các bệnh rối loạn cầm máu [1]. thrombocytopenic purpura (ITP) at Trên thế giới tần suất ước tính khoảng 46 gastroenterology & hematology department of trường hợp mới mắc trên 100000 trẻ em nghe an obstetrics & pediatrics hospital in 2020. hàng năm [2]. Tại Việt Nam tần suất mắc 4 - This is a prospective study according to the method of cross-sectional study. 6 trường hợp/100000 trẻ em. Bệnh có thể Results: All of input patients participated in gặp ở mọi lứa tuổi của trẻ em nhưng thường the study, The male/female ratio is 1.28/1. The xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi từ 2 - 5 tuổi, tỷ countryside children count for 80.5%, children lệ gần tương đương giữa hai giới. Biểu hiện with a history of infection before manifesting the thường cấp tính, lành tính, thuyên giảm hoàn disease accounted for 51.22%. 17.07% of toàn 80-90% sau 6 tháng dù có hay không children had a previous history of ITP. 100% điều trị. Tuy nhiên bệnh có thể để lại nhiều with cutaneous bleeding, isolated cutaneous biến chứng nặng nề do số lượng tiểu cầu bleeding counts for 65.85%. Mainly hemorrhage giảm như xuất huyết niêm mạc nặng, xuất 511
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN huyết tiêu hóa, xuất huyết nội sọ, có thể gây + Tủy đồ (nếu có): Dòng mẫu tiểu cầu tử vong. tăng sinh – tăng tỷ lệ mẫu tiểu cầu ưa base Khoa Tiêu hóa – Máu của Bệnh viện Sản không sinh tiểu cầu, các dòng hồng cầu và Nhi Nghệ An hàng năm có một lượng lớn trẻ bạch cầu hạt không có biến đổi (không suy, đến khám và điều trị do giảm tiểu cầu, song không tăng sinh ác tính). chưa có nghiên cứu nào đánh giá đặc điểm Tiêu chuẩn loại: dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Loại khỏi nghiên cứu những trẻ em xuất XHGTCMD một cách cụ thể và khái quát. huyết giảm tiểu cầu do những nguyên nhân Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khác như: “Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng bệnh Xuất - Do tủy xương huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trẻ em và kết - Do bệnh hệ thống khác như lupus ban quả điều trị Glucocorticoids tại Bệnh viện đỏ hệ thống, hội chứng tăng sinh lympho Sản Nhi Nghệ An năm 2020” bào tự miễn, ... - Do nhiễm trùng cấp tính: nhiễm virus II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sốt xuất huyết, Cytomegalovirus, virus viêm 1. Đối tượng nghiên cứu gan,... 41 trẻ dưới 15 tuổi được chẩn đoán xuất - Do dùng thuốc huyết giảm tiểu cầu miễn dịch điều trị tại - Bệnh bạch cầu cấp khoa Tiêu hóa – Máu Bệnh viện Sản Nhi - Giảm tiểu cầu bẩm sinh Nghệ An, có đủ các tiêu chuẩn tham gia vào 3. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu theo phương pháp Tiêu chuẩn chọn: mô tả cắt ngang. Chọn mẫu theo phương - Tuổi: dưới 15 tuổi. pháp chọn mẫu thuận tiện ở các bệnh nhân - Triệu chứng lâm sàng: có xuất huyết ở nhi phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu da, niêm mạc, có thể có kèm xuất huyết tiêu chuẩn loại trừ trong khoảng thời gian nghiên hóa, tiết niệu sinh dục, xuất huyết não. cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS - Có mức độ thiếu máu tương ứng với 20.0 và Excel 2010. mức độ xuất huyết. - Triệu chứng cận lâm sàng: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN + Số lượng tiểu cầu :
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2.1 Đặc điểm lâm sàng: 100% trẻ vào viện có biểu hiện xuất huyết dưới da, đây được xem là dấu hiệu thường gặp trên lâm sàng. Hình 1: Hình thái xuất huyết Xuất huyết dưới da dạng chấm và nốt là chủ yếu với tỷ lệ 51.22%, xuất huyết dưới da đa dạng chiếm 29.27%, chỉ có chấm xuất huyết 14.63%, chỉ có mảng 4.88%. Nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch thường vào viện với hội chứng xuất huyết xảy ra tự nhiên, đột ngột với biểu hiện đầu tiên là xuất huyết dưới da. Các xuất huyết dưới da này thường ở dạng đa hình thái, đa vị trí, đa lứa tuổi. Đây cũng là đặc điểm để các nhà lâm sàng hướng đến nguyên nhân xuất huyết là do tiểu cầu hoặc do thành mạch. Hình 2: Vị trí xuất huyết Xuất huyết dưới da đơn thuần chiếm tỷ lệ 65.85%, xuất huyết dưới da và niêm mạc 29.27%, xuất huyết dưới da và tiêu hóa chiếm 4.88%. Bảng 1: Mức độ xuất huyết Mức độ xuất huyết Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Độ 1 0 0 Độ 2 29 70.73 Độ 3 12 29.27 Độ 4 0 0 Tổng 41 100 513
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Chủ yếu là xuất huyết độ 2 và độ 3, trong đó độ 2 có 29 trẻ chiếm tỷ lệ 70.73%, độ 3 có 12 trẻ chiếm tỷ lệ 29.27%, không gặp trường hợp nào có xuất huyết độ 4. Nhiều nghiên cứu điểm chung chủ yếu là xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc, một vài trường hợp có xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não rất hiếm gặp. Bảng 2: Thời gian xuất hiện xuất huyết trước nhập viện Thời gian xuất hiện xuất huyết trước nhập Số lượng (n) Tỷ lệ (%) viện ≤ 72h 36 87.80 > 72h 5 12.20 Tổng 41 100 87.8% trường hợp có biểu hiện xuất huyết trước nhập viện ≤ 72h, 12.2% biểu hiện trước nhập viện > 72h. Thời gian xuất hiện xuất huyết trước nhập viện có ảnh hưởng đến tình trạng của trẻ. Chính vì vậy cần phải đưa trẻ đến bệnh viện để khám và điều trị sớm ngay khi có những biểu hiện xuất huyết bất thường. Bảng 3: Triệu chứng các cơ quan khác Triêu chứng của cơ quan khác Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Hô hấp 11 26.83 Tim mạch 0 0 Tiêu hóa 2 4.88 Cơ quan khác 0 0 Không 28 68.29 Tổng 41 100 26.83% trẻ có biểu hiện bệnh ở đường hô hấp (trên hoặc dưới) đi kèm, 4.88% trẻ có biểu hiện bệnh ở đường tiêu hóa kèm theo. 2.2. Đặc điểm CLS Bảng 4: Huyết sắc tố Huyết sắc tố Số lượng (n) Tỷ lệ (%) > 120 g/l 32 78.05 90 ≤ Hb ≤ 120 9 21.95 60 ≤ Hb < 90 0 0 30 ≤ Hb < 60 0 0 Hb < 30 0 0 Tổng 41 100 Lượng Hb trung bình 118.68 ± 14.35 g/l Triệu chứng thiếu máu không biểu hiện rõ ràng, kết quả cho thấy có 78.05% trẻ có lượng huyết sắc tố > 120 g/l (không có thiếu máu), 21.95% trường hợp có lượng Hb từ 90 – 120 g/l (biểu hiện thiếu máu mức độ nhẹ). Hầu hết các trẻ không có xuất huyết nặng để dẫn đến thiếu máu từ trung bình trở lên, mặt khác cũng chưa loại trừ được thiếu máu thiếu sắt có từ trước. 514
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 5: Số lượng tiểu cầu lúc vào viện Số lượng tiểu cầu lúc vào viện Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 20 G/l 33 80.5 20 G/l ≤ SLTC < 100 G/l 8 19.5 Tổng 41 100 SLTC trung bình 12.51 ± 2.55 G/l 80.5% trẻ có số lượng tiểu cầu lúc vào viện nhỏ hơn 20G/l, 19.5% trẻ có số lượng tiểu cầu lớn hơn 20G/l, nhỏ hơn 100G/l. V. KẾT LUẬN 78.05% trẻ có lượng huyết sắc tố > 120 1. Đặc điểm lâm sàng g/l - Xuất huyết dưới da dạng chấm và nốt là 80.5% trẻ có số lượng tiểu cầu lúc vào chủ yếu với tỷ lệ 51.22%. viện nhỏ hơn 20G/l - Xuất huyết dưới da đơn thuần chiếm tỷ lệ 65.85%. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Chủ yếu là xuất huyết độ 2 và độ 3 1 Nguyễn Thị Minh An (1995), Xuất huyết - 87.8% trường hợp có biểu hiện xuất giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân, Bài giảng huyết trước nhập viện ≤ 72h bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, tr - 26.83% trẻ có biểu hiện bệnh ở đường 192- 199. hô hấp (trên hoặc dưới) đi kèm. 2. Lâm Thị Mỹ (2016), Xuất huyết giảm tiểu 2. Đặc điểm CLS cầu miễn dịch, Sách giáo khoa Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 1039 - 1041. NHẬN XÉT CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN 2018 Nguyễn Tư Hùng*, Bùi Kim Thuận* TÓM TẮT 82 những năm gần đây nhiễm khuẩn hô hấp cấp Đặt vấn đề: Viêm phổi nặng là tình trạng tính (NKHHCT) đặc biệt là viêm phổi (VP) nặng viêm cấp tính lan tỏa phế nang, mô kẽ và phế đang là nguyên nhân gây bệnh và tử vong cao quản, có thể một hoặc hai bên phổi. Trong nhất cho trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi chủ yếu ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, *Trường Đại học Y khoa Vinh theo thống kê của Chương trình NKHHCT trung Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tư Hùng bình mỗi năm một trẻ có thể mắc NKHHCT từ 3 Email: yuhung@gmail.com – 5 lần, trong đó có 1 – 2 lần viêm phổi nặng. Ngày nhận bài: 5.8.2020 Việt Nam đứng thứ 9 trong tổng số 15 nước có Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 số trẻ mắc viêm phổi cao nhất nhưng chưa có Ngày duyệt bài: 30.9.2020 515
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN nhiều đề tài nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, AT DEPARTMENT OF RESPIRATORY cận lâm sàng của viêm phổi trẻ em. [1] NGHE AN OBSTETRICS AND Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét các đặc PEDIATRICS HOSPITAL điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng ở Rationale: Severe pneumonia is acute diffuse trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Hô hấp - inflammation of the alveoli, interstitial tissue Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018. and bronchi, possibly one or both sides of the Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lung. In recent years, acute respiratory infections Chọn 96 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm phổi (ARIs), especially severe pneumonia, which are nặng được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của the highest cause of morbidity and mortality rate TCYTTG vào điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện for children, especially children under 5 years Sản Nhi Nghệ An từ tháng 1 năm 2018 đến old, mainly in developing countries. In Vietnam, tháng 4 năm 2018. according to the statistics of the ARIs program, Nghiên cứu tiến cứu theo phương pháp mô tả on average, a child can get ARIs from 3 to 5 cắt ngang. times, including 1-2 times of severe pneumonia. Kết quả: Trong các bệnh nhi tham gia Vietnam ranks the 9th place out of 15 countries nghiên cứu, Tỷ lệ giới tính nam/nữ là 2/1. Độ with the highest number of children with tuổi trung bình là 16,07 ± 1,706 tháng. Có pneumonia. However, there are not many 17,7% trẻ trong nghiên cứu có tiền sử sinh già research studies on clinical and subclinical tháng, trẻ có tiền sử sơ sinh nhẹ cân chiếm characteristics of pneumonia in children [1]. 13,5%. 16,7% trẻ có tiền sử bệnh lý hô hấp trước Objectives: report on characterisitics of clinical, đó. Có 100% trẻ mắc viêm phổi nặng trong paraclinical of severe pneumonia in children nghiên cứu có triệu chứng ho, tỷ lệ trẻ có khó from 2 months to 5 years old at Department of thở chiếm 7.3%, tỷ lệ trẻ có triệu chứng khò khè Respiratory Nghe An Obstetrics and Pediatrics chiếm 61.5%. Các triệu chứng thực thể gặp Hospital in 2018. Research objects and nhiều nhất là thở nhanh (94.8%), RLLN method: sampling 96 children from 2 months to (83.3%), ran ẩm nhỏ hạt (87.5%). Số lượng bạch 5 years old at Department of Respiratory Nghe cầu tăng gặp nhiều ở trẻ từ 2-12 tháng chiếm An Obstetrics and Pediatrics Hospital from 41.7%. Số lượng bạch cầu giảm ở trẻ từ 2-12 January 2018 to April 2018. The cross-section tháng tuổi chiếm 1%. Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi method was conducted. Results: Among the nặng trong nghiên cứu Xquang có hình ảnh viêm pediatric patients participating in the study, the phổi chiếm 96.9%. ratio of male / female was 2/1. The average age Kết luận. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm was 16.07 ± 1,706 months. 17.7% of children in sàng viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 đến 5 tháng the study had a history of postmature birth and a tuổi cũng tương tự như các đặc điểm lâm sàng history of low birth weight was 13.5%. 16.7% of kinh điển trong y khoa. children had a history of respiratory disease. Từ khóa: Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, Viêm 100% of children with severe pneumonia in the phổi trẻ em.. study had cough symptoms, the rate of children with difficulty in breathing making up 7.3%, the SUMMARY rate of children with wheezing symptoms REPORT ON CHARACTERISTICS OF making up 61.5%. The most common physical CLINICAL AND PARACLINICAL OF symptoms were tachypnea (94.8%), RLLN SEVERE PNEUMONIA IN CHILDREN (83.3%), and humid streaking (87.5%). The FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS OLD number of leukocytes increased much in children aged 2-12 months, making up 41.7%. 516
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 The number of leukocytes decreased in children thường có số lượng bệnh nhân (BN) cao aged 2-12 months making up 1%. The rate of chiếm khoảng 18% tổng số BN toàn viện, children with severe pneumonia in the X-ray trong đó chủ yếu là bệnh nhân viêm phổi study with pneumonia images accounted for nặng. Tuy nhiên chưa có nhiều đề tài mô tat 96.9%. tổng quát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: I. ĐẶT VẤN ĐỀ “Nhận xét các đặc điểm lâm sàng, cận lâm Trong những năm gần đây nhiễm khuẩn sàng viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến hô hấp cấp tính (NKHHCT) đặc biệt là viêm 5 tuổi tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Sản Nhi phổi (VP) nặng đang là nguyên nhân gây Nghệ An năm 2018” bệnh và tử vong cao nhất cho trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi chủ yếu ở các nước II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đang phát triển. Trung bình có khoảng 10,8 1. Đối tượng nghiên cứu: Chọn 96 trẻ từ triệu trẻ em chết mỗi năm, trong đó tỷ lệ tử 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm phổi nặng được vong do viêm phổi nặng chiếm gần 1/5 số chẩn đoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG vào trẻ tử vong trên toàn thế giới. Các ước tính điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện Sản Nhi chỉ ra rằng trong năm 2000 có 1,9 triệu trẻ Nghệ An từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 em chết vì viêm phổi nặng, 70% trong số đó năm 2018. ở châu Phi và Đông Nam Á. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Tại Việt Nam, theo thống kê của Chương - Các bệnh nhân viêm phổi nặng (IMCI). trình NKHHCT trung bình mỗi năm một trẻ - Tuổi: Từ 2 tháng đến 5 tuổi. có thể mắc NKHHCT từ 3 – 5 lần, trong đó - Gia đình hoặc người giám hộ trẻ đồng ý có 1 – 2 lần viêm phổi nặng [2]. Việt Nam tham gia nghiên cứu. đứng thứ 9 trong tổng số 15 nước có số trẻ Tiêu chuẩn loại trừ: mắc viêm phổi cao nhất với 2,9 triệu trẻ mỗi - Viêm tiểu phế quản, hen phế quản, lao năm [3]. Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại phổi, dị vật đường thở, viêm thanh khí phế Bệnh Viện Nhi Trung Ương trong giai đoạn quản, ho gà, bạch hầu… từ 1995 đến 2004 cho thấy, bệnh lý hô hấp - Bệnh nhi viêm phổi nặng nhưng kèm chiếm tỉ lệ cao nhất (28,3%) và có xu hướng theo các bệnh lý cơ quan khác: viêm tai tăng dần [2], [4], [5]. Cùng với tỉ lệ mắc cao, giữa, tiêu chảy cấp, suy tim, sốt rét, thiếu tỉ lệ tử vong do viêm phổi nặng cũng rất lớn. máu nặng… Tỉ lệ tử vong do viêm phổi nặng tại Việt - Bệnh nhi có gia đình không đồng ý Nam đứng hàng đầu trong các bệnh hô hấp nghiên cứu. (75%), chiếm 1/3 so với tổng số tử vong 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt chung ở trẻ em [1]. ngang có phân tích, tiến cứu Tại bệnh viện (BV) Sản Nhi Nghệ An, với đặc trưng là một bệnh viện tuyến tỉnh, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN BV có nhiệm vụ khám và điều trị chuyên 1. Đặc điểm chung của đối tượng khoa Sản và Nhi trong tỉnh và vùng lân cận. nghiên cứu Theo kết quả nghiên cứu mô hình bệnh tật Tỷ số giới tính nam/nữ trong nghiên cứu và tử vong tại BV, mỗi năm khoa Hô hấp là 2/1. Độ tuổi trung bình là 16,07 ± 1,706. 517
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi nặng trong Tỷ lệ trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi mắc viêm nghiên cứu có tiền sử sinh thiếu tháng chiếm phổi nặng trong nghiên cứu có tiền sử bệnh 17.7%, tỷ lệ trẻ có tiền sử sinh đủ tháng lý hô hấp chiếm 16.7%, 83.3% trẻ không ghi chiếm 82.3%, không có trẻ nào có tiền sử nhận có tiền sử bệnh lý hô hấp trước đó. sinh già tháng. 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 2.1 Triệu chứng lâm sàng Biểu đồ 1: Triệu chứng cơ năng. Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng khi trẻ đến nhập viện khá đa dạng, trong đó ho là triệu chứng thường gặp nhất với 100% trẻ xuất hiện triệu chứng ho tại bất kì thời điểm nào trong nghiên cứu. tỷ lệ trẻ có khó thở chiếm 7.3%, tỷ lệ trẻ có triệu chứng khò khè chiếm 61.5%, tỷ lệ trẻ có triệu chứng sổ mũi, nôn lần lượt là 49%, 55.2%. 2.2 Triệu chứng thực thể Bảng 1: Triệu chứng thực thể 518
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi nặng trong nghiên cứu có sốt chiếm 45.8%, 94.8 % trẻ có tần số thở nhanh, tỷ lệ trẻ có rút lõm lồng ngực chiếm 83.3%, triệu chứng tím tái, ran ẩm nhỏ hạt chiếm tỷ lệ lần lượt là: 16.7%, 87.5%. 3. Đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi 3. Số lượng bạch cầu theo tuổi Bảng 2: Số lượng bạch cầu theo tuổi Nhận xét: Số lượng bạch cầu tăng ở trẻ từ 2-12 tháng chiếm 41.7%, trong khi đó trẻ từ 12-60 tháng tuổi số lượng bạch cầu tăng chiếm 30.2%. Số lượng bạch cầu giảm ở trẻ từ 2-12 tháng tuổi chiếm 1%, không có trường hợp nào ở trẻ từ 12-60 tháng tuổi có số lượng bạch cầu giảm. Số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường ở hai nhóm lần lượt là 12.5% và 14.6%. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p> 0.05. Bảng 3. Bạch cầu đa nhân trung tính theo tuổi Nhận xét: Phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính tăng chiếm 51% trong đó ở trẻ từ 2-12 tháng chiếm 24%, ở trẻ từ 12-60 tháng chiếm 27.1 %. Phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính giảm chiếm 9.4% ở trẻ từ 2-12 tháng, không có trường hợp nào ở trẻ từ 12-60 tháng tuổi có NEUT giảm. 519
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bạch cầu đa nhân trung tính trong giới hạn bình thường ở hai nhóm chiếm 39.6%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thông kế với p
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 V. KẾT LUẬN 3. Falade, AG và các cộng sự. (1997), 1. Đặc điểm lâm sàng: "Bacterial isolates from blood and lung - Triệu chứng lâm sàng thường gặp aspirate cultures in Gambian children with trong viêm phổi nặng ở trẻ là ho 100%, thở lobar pneumonia", Annals of tropical nhanh 94,8% , RLLN 83,3% , ran ẩm nhỏ paediatrics. 17(4), tr. 315-319. 4. Bùi Văn Châu (2015), Nghiên cứu một số hạt 87,5%. yếu tố tiên lượng trong viêm phổi trẻ em dưới 2. Đặc điểm cận lâm sàng 5 tuổi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên - Triệu chứng cận lâm sàng trong pha khoa II. cấp tăng SLBC 71,9%, tăng NEUT 51%, 5. Nguyễn Tiến Dũng (1995), Một số đặc điểm nồng độ CRP tăng 64,6%. lâm sàng và sử dụng kháng sinh trong điều trị - Hình ảnh tổn thương trên phim chụp viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi, Luận án tiến sỹ y Xquang chiếm 96,9%. học,, Đại học Y Hà Nội. 6. Organization, World Health và UNICEF TÀI LIỆU THAM KHẢO (2009), "Global action plan for prevention 1. Rudan, Igor và các cộng sự. (2008), and control of pneumonia (GAPP)". "Epidemiology and etiology of childhood 7. Esposito, Susanna và các cộng sự. (2005), pneumonia", Bulletin of the World Health "Role of atypical bacteria and azithromycin Organization. 86(5), tr. 408-416B. therapy for children with recurrent 2. Nguyễn Việt Cồ (2001), Hội nghị tổng kết respiratory tract infections", The Pediatric chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, infectious disease journal. 24(5), tr. 438-444. Hạ Long, tháng 3 năm 2001. NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN 2018 Nguyễn Tư Hùng*, Bùi Kim Thuận* TÓM TẮT 83 trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi chủ yếu ở Đặt vấn đề:Viêm phổi nặng là tình trạng các nước đang phát triển. Việt Nam đứng thứ 9 viêm cấp tính lan tỏa phế nang, mô kẽ và phế trong tổng số 15 nước có số trẻ mắc viêm phổi quản, có thể một hoặc hai bên phổi. Viêm phổi cao nhất với 2,9 triệu trẻ mỗi năm. Tỉ lệ tử vong nặng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất cho do viêm phổi nặng tại Việt Nam đứng hàng đầu trong các bệnh hô hấp (75%), chiếm 1/3 so với tổng số tử vong chung ở trẻ em. Nhưng hiện nay *Trường Đại Học Y Khoa Vinh chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về kết quả điều Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tư Hùng trị bệnh viêm phổi nặng Email: tuhung@vmu.edu.vn Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả điều Ngày nhận bài: 5.8.2020 trị bệnh viêm nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 tại khoa Hô hấp Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An Ngày duyệt bài: 30.9.2020 521
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2