intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng, bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả một số nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các khoa lâm sàng - Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MÔ TẢ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ BẠO LỰC<br /> NƠI LÀM VIỆC Ở ĐIỀU DƯỠNG VIÊN DO KHÁCH HÀNG GÂY RA<br /> TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017<br /> Đỗ Mạnh Hùng, Đào Ngọc Phúc*, Phạm Thu Hiền*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng,<br /> bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng 300 điều dưỡng viên.<br /> Kết quả: Nguyên nhân: Do thời gian chờ 95,3%, do quá tải bệnh viện 97%, thiếu hướng dẫn, chỉ dẫn 93%,<br /> hành vi không phù hợp của ĐDV 95. Hậu quả: Hậu quả tâm lý stress 89,4%; trầm cảm 43,6%; Hậu quả thể chất,<br /> công việc: Thể chất 45%, muốn thay đổi nơi làm việc 26,6%.<br /> Kết luận: Bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do các nguyên nhân từ tổ chức quản lý (quá tải, thời gian<br /> chờ, minh bạch, hướng dẫn, chỉ dẫn), kỹ năng điều dưỡng và do bệnh nhân, bạo lực nơi làm việc có thể gây ra các<br /> biểu hiện về tinh thần, thể chất và chất lượng công việc ở điều dưỡng viên.<br /> Từ khóa: Nguyên nhân, hậu quả, bạo lực nơi làm việc, điều dưỡng viên.<br /> ABSTRACT<br /> A DESCRIPTION OF CAUSE AND EFFECTS OF VIOLENCE IN NURSES AT CLINICAL<br /> DEPARTMENTS, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017<br /> Do Manh Hung, Dao Ngoc Phuc, Pham Thu Hien<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 201 – 207<br /> <br /> Objective: To investigate cause and effect of working violence of nurses at clinical departments, Vietnam<br /> National Children’s Hospital in 2017.<br /> Methodology: A cross-sectional and quantitative study, we conducted on 300 nurses.<br /> Result: Cause: due to waiting time 95.3%, due to hospital overload 97%, lack guidance 93%, unsuitable<br /> behavior of nurses 95%. Effect: psychological effect: stress 89.4%; depression 43.6%; Physical effect: 45%, want to<br /> change working place 26.6%.<br /> Conclusion: Working violence of nurses results from management (overload, long waiting time, clearance,<br /> guidance), nursing skill and patients. Working violence can negatively affect spychological, physical health and<br /> quality in care giving of nurses.<br /> Keywords: Cause, effect, working violence, nurses.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ lực cũng rất lớn, chi phí điều trị cho điều dưỡng<br /> viên bị tấn công, theo một nghiên cứu là 31. 643<br /> Theo phân tích của Bộ lao động Mỹ, có tới USD(5).<br /> 60% người lao động bị tấn công trong chăm sóc<br /> Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, điều<br /> sức khỏe và hầu hết những cuộc tấn công gây ra<br /> dưỡng viên là nghề có nguy cơ bị bạo lực nơi<br /> bởi các bệnh nhân(5). Bạo lực nơi làm việc có thể<br /> làm việc cao nhất. Do Điều dưỡng viên phải giao<br /> gây ra stress nghề nghiệp. Ngoài ra các tổn thất<br /> tiếp với những người mắc bệnh, rối loạn, bị mắc<br /> về kinh phí cho điều trị những nạn nhân bị bạo<br /> *Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com<br /> . 201<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> stress (do bản thân hoặc người nhà bị bệnh), đau Z: hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%, tra<br /> đớn và cảm giác bất lực. Mặt khác, người bệnh bảng có Z (1 ) = 1,96.<br /> 2<br /> và gia đình thườngxuyênở một trạng thái bị phụ<br /> thuộc vào người khác về chăm sóc, có thể là p = 0,5 (Do chúng tôi không tìm thấy nghiên<br /> nguyên nhân họ bị áp lực dẫn tới sự hung cứu nào đánh giá về thực trạng bạo lực đối với<br /> hăng(1,4,7,8). điều dưỡng viên nên chọn p = 0,5 để có được cỡ<br /> mẫu lớn nhất).<br /> Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện<br /> tuyến đầu về nhi khoa, mặc dù được sự quan d: sai số tuyệt đối cho phép, lấy d= 0,06 (sai số<br /> tâm của Đảng và nhà nước, bệnh viện không cho phép 6%).<br /> ngừng được đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực. Tuy Thay số vào ta được kết quả n = 267 mẫu. Dự<br /> vậy, do nhu cầu khám, chữa bệnh ngày một tăng phòng 10% đối tượng nghiên cứu bỏ cuộc hoặc<br /> cao, các cán bộ y tế phải làm việc với áp lực của điền thiếu thông tin nên cỡ mẫu sẽ là 300 mẫu.<br /> tình trạng quá tải. Qua khảo sát ban đầu, mỗi Công cụ nghiên cứu<br /> điều dưỡng viên thường phải chăm sóc 20 - 30<br /> Bộ câu hỏi dựa vào nghiên cứu “Bạo lực tại<br /> bệnh nhân trong mỗi ca trực. Một số trường hợp<br /> nơi làm việc đối với điều dưỡng ở 3 cơ sở y tế<br /> được ghi nhận là người nhà bệnh nhân có sự đe<br /> khác nhau của Hy Lạp” năm 2014 và được đăng<br /> dọa, hành hung cán bộ tại bệnh viện.<br /> trên tạp chí WORK của tác giả Fafliora E và cộng<br /> Đánh giá nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi sự (2015)(3).<br /> làm việc ở điều dưỡng viên qua đó có các giải<br /> Bộ câu hỏi được tạo ra dựa trên các tiêu<br /> pháp can thiệp kịp thời là cần thiết. Do vậy<br /> chuẩn của Văn phòng người lao động quốc tế<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Mô tả một số<br /> (International Labour Office), Hội điều dưỡng<br /> nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở<br /> thế giới (International Council of Nurses); Tổ<br /> điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các<br /> chức Y tế thế giới (World Health Organization)<br /> khoa lâm sàng, bệnh viện Nhi Trung ương,<br /> và mỗi phần của bộ câu hỏi được thiết lập từ các<br /> năm 2017”.<br /> nghiên cứu có liên quan(6). Bộ câu hỏi được điều<br /> Mục tiêu nghiên cứu chỉnh phù hợp với thực tiễn khám, chữa bệnh tại<br /> Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi bệnh viện Nhi Trung ương, được hội đồng đạo<br /> làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm đức bệnh viện Nhi Trung ương thông qua và<br /> sàng, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. triển khai thử nghiệm tại bệnh viện.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bộ câu hỏi gồm 55 câu hỏi, gồm các phần:<br /> Thông tin chung đối tượng nghiên cứu; Đánh<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> giá bạo lực gây ra tại các khoa/phòng của bệnh<br /> Điều dưỡng viên làm việc tại tất cả các khoa viện; Đánh giá sự từng trải bạo lực, thủ phạm,<br /> lâm sàng của bệnh viện: các tình huống gây ra bạo lực và mức độ ảnh<br /> Phương pháp nghiên cứu hưởng của bạo lực lên sức khỏe, công việc của<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu người điều dưỡng viên; Xác định các giải pháp<br /> định lượng kết hợp định tính. phòng ngừa.<br /> Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: Một số khái niệm và phân loại bạo lực<br /> Z (1   ) p (1  p ) được sử dụng trong thang đo như sau:<br /> 2<br /> n  Bạo lực thể chất: Việc sử dụng vũ lực (có vũ<br /> d2<br /> khí và không có vũ khí) gây ra các tổn hại về<br /> Trong đó:<br /> thể chất hoặc tâm thần. Nó bao gồm: Đánh,<br /> n: Cỡ mẫu nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đấm, đá, tát, đạp, xô đẩy, cắn, véo, cào, cấu và Nếu có sự minh bạch trong cung cấp dịch vụ<br /> các hành động khác. thì sẽ làm giảm khả năng bị bạo lực là 77,0%. Có<br /> Bạo lực lời nói: Sử dụng có chủ đích về 95% số các điều dưỡng cho là các hành vi không<br /> quyền lực có thể gây lên tác hại về thể chất, phù hợp của điều dưỡng và việc sử dụng chất<br /> tâm thần, tâm hồn. Nó bao gồm: Xúc phạm kích thích của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân<br /> bằng lời nói (chửi bới, lăng mạ, la hét), bắt nạt, sẽ làm tăng nguy cơ bị bạo lực. Sự thiếu kỹ năng<br /> quấy rối và dọa nạt. ứng phó với bạo lực của điều dưỡng ảnh hưởng<br /> rất lớn, làm tăng nguy cơ bị bạo lực (97,0%).<br /> BLNLV trong phạm vi nghiên cứu này tập<br /> Thông tin của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân<br /> trung trên đối tượng ĐDV là những bạo lực về<br /> không chính xác và thiếu hướng dẫn trong bệnh<br /> thể chất và lời nói do bệnh nhân/người nhà<br /> viện cũng làm tăng khả năng bị bạo lực lần lượt<br /> bệnh nhân gây ra cho ĐDV.<br /> là 87,0% và 93,0%.<br /> KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu định tính cho thấy một số ĐDV<br /> Trong số 300 điều dưỡng viên được lựa chọn cho biết một số khách hàng có lời nói xúc phạm<br /> vào nghiên cứu, có 218 ĐDV chiếm 72,7% đã cũng một phần họ chưa hiểu hoặc chưa biết về<br /> từng bị bạo lực nơi làm việc. Bạo lực lời nói<br /> giá dịch vụ: “Có trường hợp khách hàng họ bực<br /> chiếm 69,7%, bạo lực thể chất chiếm 32,6%.<br /> mình chửi vì họ cho rằng bệnh viện tăng giá dịch vụ,<br /> Nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làmviệc ở<br /> tuy vậy giá thì đã theo quy định bên phòng tài chính<br /> điều dưỡng viên như sau:<br /> họ thu” (Một ĐDV khu khám bệnh).<br /> Nguyên nhân<br /> Một số trường hợp ĐDV ghi nhận là khách<br /> Có 95,3% số điều dưỡng viên cho rằng thời<br /> hàng có biểu hiện ngáo đá, sử dụng ma túy,<br /> gian chờ đợi sẽ làm tăng khả năng bị bạo lực;<br /> rượu bia khi có hành vi bạo lực với ĐDV. “Có<br /> Bên cạnh đó tình trạng quá tải cũng sẽ làm tăng<br /> trường hợp người nhà bệnh nhi quát tháo um lên,<br /> khả năng bị bạo lực là rất cao, có tới 97,0% số<br /> mặt đỏ người mùi sặc rượu” (ĐDV khu nội trú).<br /> điều dưỡng trả lời vậy. Sự khác biệt về văn hóa,<br /> ngôn ngữ cũng ảnh hưởng rất lớn làm cho bạo Bảng 2. Nguyên nhân chủ quan<br /> Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ<br /> lực tăng cao (79,3%).<br /> Nội dung (n=300) (%)<br /> Bảng 1. Một số yếu tố nguyên nhân khách quan gây Tăng khả năng bị<br /> 50 16,7<br /> bạo lực nơi làm việc bạo lực<br /> Minh bạch trong Giảm khả năng bị<br /> Tỷ lệ n Tỷ lệ 231 77,0<br /> cung cấp dịch vụ bạo lực<br /> Nội dung (n=300) (%)<br /> Không ảnh hưởng<br /> Tăng khả năng bị bạo 19 6,3<br /> Thời gian chờ đợi 286 95,3 gì<br /> lực<br /> ảnh hưởng đến Tăng khả năng bị<br /> Giảm khả năng bị bạo 279 93,0<br /> bạo lực nơi 9 3,0 bạo lực<br /> lực Thiếu hướng dẫn/<br /> làm việc (BLNLV) Giảm khả năng bị<br /> Không ảnh hưởng gì 5 1,7 chỉ dẫn trong bệnh 15 5,0<br /> bạo lực<br /> Tăng khả năng bị bạo viện<br /> 291 97,0 Không ảnh hưởng<br /> lực 6 2,0<br /> Quá tải bệnh viện gì<br /> ảnh hưởng đến Giảm khả năng bị bạo Tăng khả năng bị<br /> 5 1,7 285 95,0<br /> BLNLV lực bạo lực<br /> Không ảnh hưởng gì 4 1,3 Hành vi không Giảm khả năng bị<br /> 5 1,7<br /> Tăng khả năng bị bạo phù hợp của ĐDV bạo lực<br /> Khác biệt về văn 238 79,3<br /> lực Không ảnh hưởng<br /> hóa, ngôn ngữ ảnh 10 3,3<br /> hưởng Giảm khả năng bị bạo gì<br /> 6 2,0<br /> lực Thiếu thông tin Tăng khả năng bị<br /> đến BLNLV 261 87,0<br /> Không ảnh hưởng gì 56 18,7 của bệnh bạo lực<br /> nhân/người Giảm khả năng bị 5 1,7<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ<br /> Nội dung (n=300) (%)<br /> nhà bênh nhân bạo lực<br /> Không ảnh hưởng<br /> 34 11,3<br /> gì<br /> Tăng khả năng bị<br /> Sử dụng chất kích 287 95,7<br /> bạo lực<br /> thích của bệnh<br /> nhân/ Giảm khả năng bị<br /> 2 0,7<br /> bạo lực<br /> người nhà bênh<br /> nhân Không ảnh hưởng<br /> 11 3,7<br /> gì<br /> Tăng khả năng bị<br /> 291 97,0<br /> bạo lực<br /> ĐDV thiếu kỹ năng Giảm khả năng bị<br /> 4 1,3<br /> ứng phó với bạo lực bạo lực<br /> Không ảnh hưởng<br /> 5 1,7<br /> gì<br /> Hậu quả bạo lực nghề nghiệp ở ĐDV<br /> <br /> <br /> Hình 2. Hậu quả thể chất, công việc của BLNLV đối<br /> với ĐDV (n=218)<br /> Khi tìm hiểu sâu hơn về hậu quả của BLNLV<br /> đối với ĐDV, chúng tôi nhận thấy hầu hết các<br /> điều dưỡng khi bị bạo lực đều bị tác động rất lớn<br /> đến công việc của họ, làm giảm hiệu suất làm<br /> việc, họ đều mong muốn và có xu hướng muốn<br /> thay đổi nơi làm việc.<br /> “Các anh chị thấy đấy, bị đánh thì sao còn<br /> hài lòng với công việc của mình được nữa, đúng<br /> không? Cái nghề này nó bạc bẽo thật, muốn bỏ<br /> quách cho xong, nhưng còn bị ràng buộc bởi gia<br /> đình, mấy đứa nhỏ nữa. Nhiều lúc em cảm thấy<br /> cái nghề của mình làm ơn nên oán. Không<br /> chừng càng làm lâu càng bị ăn đòn nhiều nữa<br /> Hình 1. Hậu quả tinh thần của BLNLV đối với ĐDV hơn ấy chứ?” ĐD nữ Thảo luận nhóm 1.<br /> (n=218) “Cái đợt trước em bị bố cái đứa bé chửi mà<br /> Trong số 218 điều dưỡng đã gặp phải cứ bực mình mất mấy ngày, rõ là mình đang cấp<br /> BLNLV có 92,7% bị ảnh hưởng tới tâm lý; trong cứu bệnh nhân ngừng thở, thế mà họ đưa con<br /> đó bị stress là 89,4%; lo lắng là 92,7%; thất vọng vào, con sốt có 38 độ mà bố nó sồn sồn lên đòi<br /> là 84,9%; trầm cảm là 43,6%. khám xét ngay, chưa kịp làm thì bố nó hỏi mình:<br /> Đối với điều dưỡng sau khi bị BLNLV thì có Mày có khám cho con tao không thì bảo? Lại còn<br /> 45,0% để lại hậu quả thể chất, trong đó 26,6% là dọa nạt mình nữa chứ, định hành hung với<br /> muốn thay đổi nơi làm việc; 76,1% số người nói mình. Thật sự thất vọng vô cùng, về bị stress mất<br /> là BLNLV làm giảm hiệu suất làm việc; 22,9% ăn mất ngủ, chồng cứ hỏi là bị làm sao? Cả tháng<br /> nghỉ làm; 41,7% gây nên chấn thương; 27,1% số sau làm việc luôn trong tình trạng lo sợ, ai nói to<br /> người hài lòng với công việc của họ. mình cũng giật mình, vậy tôi thử hỏi mọi người<br /> <br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có còn tâm trí để làm việc nữa không? Nói gì tới một trong những nguy cơ có thể gây ra bạo lực<br /> chuyện yêu nghề?” ĐD nữ Thảo luận nhóm 1. đối với ĐDV. Ở bệnh viện, đặc biệt khu vực<br /> “Tôi nhận thấy sau khi bị người nhà bệnh phòng khám mức độ ồn thường là khá cao, ĐDV<br /> nhân hành hung, tôi cảm thấy rất mệt mỏi, khi giao tiếp thường có thói quen nói to, điều<br /> không còn yêu nghề, công sức và tâm huyết này cũng là một yếu tố khiến phụ huynh bệnh<br /> mình bỏ ra mà họ đâu có hiểu. Thực sự cảm thấy nhi cảm thấy mình không được tôn trọng và đây<br /> chán nản, muốn bỏ nghề, nếu được thay đổi nơi có thể là nguyên nhân của sự phản ứng hành vi<br /> làm việc thì chắc sẽ tốt hơn” ĐD nam Thảo luận bạo lực từ các phụ huynh bệnh nhi.<br /> nhóm 1. Yếu tố chủ quan: Khi phỏng vấn ĐDV, một số<br /> BÀN LUẬN việc có thể giảm được bạo lực như tăng tính<br /> minh bạch trong cung cấp dịch vụ giảm bạo lực<br /> Nguyên nhân bạo lực nơi làm việc ở 77% số ĐDV khi được hỏi; thiếu hướng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi khi phỏng vấn dẫn/chỉ dẫn có thể làm tăng bạo lực với 93% số<br /> ĐDV cho thấy một số yếu tố gây lên tình trạng ĐDV được hỏi; hành vi không phù hợp ở ĐDV<br /> bạo lực tăng lên gồm thời gian chờ đợi 95,3%, có thể làm tăng bạo lực với 95% số ĐDV khi<br /> quá tải bệnh viện với 97%; khác biệt về văn hóa, được hỏi; Thiếu thông tin của bệnh nhân/người<br /> ngôn ngữ với 79,3%. nhà bênh nhân có thể làm tăng khả năng bạo lực<br /> Thời gian chờ đợi lâu đặc biệt trong những với 95,7% ĐDV khi được hỏi; Sử dụng chất kích<br /> ngày quá tải, trong khi chờ đợi lâu mới đến lượt thích của bệnh nhân/người nhà bênh nhân có thể<br /> khám bệnh, phải xếp hàng lấy mẫu, ngồi chờ kết là tăng tỷ lệ bạo lực với 95,7% ĐDV khi được hỏi;<br /> quả thường làm cho người nhà bệnh nhân và ĐDV thiếu kỹ năng ứng phó với bạo lực có thể là<br /> bệnh nhân mệt mỏi, đặc biệt là những bệnh tăng bạo lực với 95% ĐDV khi được hỏi.<br /> nhân ở xa. Tâm trạng chờ đợi lâu, thêm vào đó là Hậu quả bạo lực nơi làm việc đối với ĐDV<br /> sự lo lắng về tình trạng bệnh tật của con mình, Hậu quả bạo lực nơi làm việc với ĐDV,<br /> thường làm cho khách hàng dễ có tâm lý ức chế, trước tiên là hậu quả về mặt tinh thần. Nghiên<br /> dễ bị kích động và dễ có những hành vi không cứu của chúng tôi cho thấy 92,7% có biểu hiện<br /> kiểm soát được. Theo tác giả Badger, Mullan ảnh hưởng đến tâm lý chung; 89,4% có biểu hiện<br /> 2004; Gates và Kroeger 2002; McKoy và Smith stress, 92,7% có biểu hiện lo lắng, 84,9% có biểu<br /> 2001; Wiley 2007 khi người bệnh và gia đình hiện thất vọng và 43,6% có biểu hiện trầm cảm.<br /> người bệnh ở một trạng thái mỗi người túng<br /> So sánh với nghiên cứu của Gates và công sự<br /> quẫn nhân cách, phẩm giá và trở lên bị phụ<br /> (2011) cho thấy 94% điều dưỡng viên trải qua rối<br /> thuộc vào người khác về chăm sóc, có thể là<br /> loạn stress sau sang chấn sau BL và 17% có điểm<br /> nguyên nhân họ bị áp lực dẫn tới sự hung<br /> cao về chẩn đoán stress sau sang chấn(4).<br /> hăng(1,4,7,8).<br /> Nghiên cứu của Howerton Child & Mentes<br /> Theo Wiley 2007; McKoy & Smith (2001) việc<br /> (2010) tại Mỹ cho thấy BLNLV là nguyên nhân<br /> phòng ngừa bạo lực với sự giới hạn tiếp cận có<br /> giảm chất lượng chăm sóc BN, lời nói nhân viên<br /> thể thực hiện được ở những lĩnh vực khác,<br /> đi xuống, và tăng số buổi nghỉ việc của nhân<br /> nhưng nó không thực hiện được trong chăm sóc<br /> viên. Các nhân viên bị tấn công có tỷ lệ cao lạm<br /> sức khỏe, nơi mà phải mở cửa 24 giờ đón tiếp<br /> dụng các chất gây nghiện, và vấn đề tâm thần<br /> BN và người nhà và sự đi lại không giới hạn của<br /> như rối loạn stress, lo âu sau sang chấn(2).<br /> cộng đồng. Trong nhiều trường hợp, người dân<br /> có thể mang vũ khi vào các cơ sở y tế(7,8). Theo Saari (2003), sang chấn có thể theo sau<br /> là một giai đoạn shock tâm lý, là tình trạng mà ở<br /> Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ trong giao<br /> đó tâm trí của chúng ta đang bảo vệ chúng ta<br /> tiếp đặc biệt là các xưng hô, hay cách nói cũng là<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> khỏi một thứ gì đó rất tồi tệ để có thể kiểm soát. việc thiếu vắng nhân sự hoặc do làm việc không<br /> Trước những lời nói đe dọa, hay trước hành vi hiệu quả do sang chấn lời nói.<br /> bạo lực thì việc mắc các biểu hiện tâm thần là KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> điều hiển nhiên. Do đó, ĐDV sau khi bị bạo lực<br /> cần được chăm sóc và điều trị về mặt tâm lý. Nghiên cứu trên 300 điều dưỡng viên tại<br /> bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017 cho thấy<br /> Nghiên cứu định tính cho thấy sau bạo lực<br /> các đặc điểm nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi<br /> nghề nghiệp, điều dưỡng có những biểu hiện<br /> làm việc tại các khoa lâm sàng. Từ kết quả<br /> mệt mỏi, và thường chán nản công việc. Điều<br /> nghiên cứu cho thấy bệnh viện cần tiến hành<br /> này có thể làm giảm chất lượng công việc. Do đó<br /> thực hiện một số các biện pháp sau:<br /> nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh,<br /> nghĩa là phải đảm bảo sức khỏe thể chất và lời 1. Đẩy mạnh công tác an ninh tại các khoa<br /> nói cho ĐDV. phòng trong bệnh viện, đặc biệt đảm bảo mức<br /> độ an toàn ở các khu vực khám bệnh và cấp cứu.<br /> Hậu quả thể chất<br /> 2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ<br /> Nhiều trường hợp tại bệnh viện đã được ghi<br /> năng cho cán bộ điều dưỡng, đặc biệt là kỹ năng<br /> nhận về hậu quả thể chất ở điều dưỡng viên sau<br /> giao tiếp với người nhà bệnh nhân, kỹ năng xử<br /> bạo lực nghề nghiệp. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ<br /> trí các tình huống xảy ra bạo lực tại bệnh viện.<br /> hậu quả thể chất như mệt mỏi, ốm do lo nghĩ<br /> chiếm đến 45% số ĐDV bị bạo lực; ĐDV muốn 3. Cần hoàn thiện các bảng, biểu chỉ dẫn,<br /> tahy đổi nơi làm việc chiếm đến 26,6%; ĐDV thông tin về các nội quy, quy định tại bệnh viện,<br /> cảm thấy giảm hiệu suất làm việc chiếm 76,1%; trong đó bao gồm công khai các các quy định về<br /> ĐDV phải nghỉ làm chiếm đến 22,9%; ĐDV bị mức chi trả viện phí, thủ tục khám, chữa bệnh;<br /> chấn thương chiếm 41,7%. quy định và thông tin cho khách hành về<br /> nghiêm cấm lời nói thô tục thiếu văn hóa tại<br /> Các nghiên cứu tại nước ngoài cho thấy thiệt<br /> bệnh viện.<br /> hại do bạo lực nơi làm việc ở ĐDV là rất lớn.<br /> Nghiên cứu của Howerton Child & Mentes 4. Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát<br /> (2010) cho thấy năm 2011, tại Mỹ chi cho mỗi vụ việc ĐDV thực hiện giao tiếp, chăm sóc bệnh nhi<br /> bạo lực là 250.000 USD. Số tiền bao gồm cả chi đúng quy định.<br /> thời gian và phí luật pháp(2). 5. Cần bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất,<br /> Nghiên cứu của Gates và cộng sự (2011) cho nhân lực, trang thiết bị nhằm giảm mức độ quá<br /> thấy chi phí 344 vụ tấn công không chết người tải, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhi và người<br /> trong chăm sóc sức khỏe, ước tính thiết hại nhà bệnh nhi.<br /> 5.885.448 USD. Những chi phí này bao gồm chi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> điều trị y tế, chi lương, phí pháp luật, bảo hiểm, 1. Badger F and Mullan B (2004), “Aggressive and violent<br /> các lợi ích, chi tại gia đình. Chi phỉ cho mỗi điều incidents: perceptions of training and support among staff<br /> caring for older people and people with head injury,” J. Clin.<br /> dưỡng bị tấn công là 31.643 USD(4). Nurs, vol. 13, no. 4, pp. 526–533.<br /> Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi không tính 2. Child RJH and Mentes JC (2010), “Violence against women: the<br /> phenomenon of workplace violence against nurses,” Issues Ment.<br /> toán được các chi phí do bạo lực nghề nghiệp Health Nurs, vol. 31, no. 2, pp. 89–95.<br /> gây ra, tuy vậy kết quả nghiên cứu định tính 3. Fafliora E, Bampalis VG, Zarlas G, Sturaitis P, Lianas D and<br /> Mantzouranis G (2015), “Workplace violence against nurses in<br /> cũng cho thấy một số ĐDV sau bạo lự bị sang<br /> three different Greek healthcare settings,” Work Read. Mass, vol.<br /> chấn lời nói và phải nghỉ làm nhiều ngày. Do đó 53, no. 3, pp. 551–560.<br /> bạo lực nơi làm việc không chỉ gây ra những 4. Gates D & Kroeger D (2002), Violence against nurses: the silent<br /> epidemic, ISNA Bulletin, 29 (1): 25-30.<br /> thiệt hại về sức khỏe lời nói đối với ĐDV, mà nó 5. Gates DM, Gillespie GL and Succop P (2011), “Violence against<br /> còn gây ra những thiệt hại cho bệnh viện trong nurses and its impact on stress and productivity,” Nurs Econ.,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 206 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vol. 29, no. 2, p. 59–66. 8. Wiley KK (2007), “2007 Nebraska nurses survey results. Making<br /> 6. International Labour Office/International Council of Nurses/ and a world of difference: workplace violence and nursing,” Nebr.<br /> World Health Organization/Public Services International (2002), Nurse, vol. 40, no. 4, pp. 14–19.<br /> Framework guidelines for addressing workplace violence in the<br /> health sector: The training manual. Geneva, International<br /> Ngày nhận bài báo: 10/11/2017<br /> Labour Office, whqlibdoc.who.int/publications/9221134466.pdf.<br /> 7. McKoy Y and Smith MH (2001), “Legal Considerations of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br /> Workplace Violence in Healthcare Environments,” Nurs. Forum<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br /> (Auckl), vol. 36, no. 1, pp. 5–14.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 207<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2