Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MÔ TẢ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ BẠO LỰC<br />
NƠI LÀM VIỆC Ở ĐIỀU DƯỠNG VIÊN DO KHÁCH HÀNG GÂY RA<br />
TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017<br />
Đỗ Mạnh Hùng, Đào Ngọc Phúc*, Phạm Thu Hiền*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng,<br />
bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng 300 điều dưỡng viên.<br />
Kết quả: Nguyên nhân: Do thời gian chờ 95,3%, do quá tải bệnh viện 97%, thiếu hướng dẫn, chỉ dẫn 93%,<br />
hành vi không phù hợp của ĐDV 95. Hậu quả: Hậu quả tâm lý stress 89,4%; trầm cảm 43,6%; Hậu quả thể chất,<br />
công việc: Thể chất 45%, muốn thay đổi nơi làm việc 26,6%.<br />
Kết luận: Bạo lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên do các nguyên nhân từ tổ chức quản lý (quá tải, thời gian<br />
chờ, minh bạch, hướng dẫn, chỉ dẫn), kỹ năng điều dưỡng và do bệnh nhân, bạo lực nơi làm việc có thể gây ra các<br />
biểu hiện về tinh thần, thể chất và chất lượng công việc ở điều dưỡng viên.<br />
Từ khóa: Nguyên nhân, hậu quả, bạo lực nơi làm việc, điều dưỡng viên.<br />
ABSTRACT<br />
A DESCRIPTION OF CAUSE AND EFFECTS OF VIOLENCE IN NURSES AT CLINICAL<br />
DEPARTMENTS, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017<br />
Do Manh Hung, Dao Ngoc Phuc, Pham Thu Hien<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 201 – 207<br />
<br />
Objective: To investigate cause and effect of working violence of nurses at clinical departments, Vietnam<br />
National Children’s Hospital in 2017.<br />
Methodology: A cross-sectional and quantitative study, we conducted on 300 nurses.<br />
Result: Cause: due to waiting time 95.3%, due to hospital overload 97%, lack guidance 93%, unsuitable<br />
behavior of nurses 95%. Effect: psychological effect: stress 89.4%; depression 43.6%; Physical effect: 45%, want to<br />
change working place 26.6%.<br />
Conclusion: Working violence of nurses results from management (overload, long waiting time, clearance,<br />
guidance), nursing skill and patients. Working violence can negatively affect spychological, physical health and<br />
quality in care giving of nurses.<br />
Keywords: Cause, effect, working violence, nurses.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ lực cũng rất lớn, chi phí điều trị cho điều dưỡng<br />
viên bị tấn công, theo một nghiên cứu là 31. 643<br />
Theo phân tích của Bộ lao động Mỹ, có tới USD(5).<br />
60% người lao động bị tấn công trong chăm sóc<br />
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, điều<br />
sức khỏe và hầu hết những cuộc tấn công gây ra<br />
dưỡng viên là nghề có nguy cơ bị bạo lực nơi<br />
bởi các bệnh nhân(5). Bạo lực nơi làm việc có thể<br />
làm việc cao nhất. Do Điều dưỡng viên phải giao<br />
gây ra stress nghề nghiệp. Ngoài ra các tổn thất<br />
tiếp với những người mắc bệnh, rối loạn, bị mắc<br />
về kinh phí cho điều trị những nạn nhân bị bạo<br />
*Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com<br />
. 201<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
stress (do bản thân hoặc người nhà bị bệnh), đau Z: hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%, tra<br />
đớn và cảm giác bất lực. Mặt khác, người bệnh bảng có Z (1 ) = 1,96.<br />
2<br />
và gia đình thườngxuyênở một trạng thái bị phụ<br />
thuộc vào người khác về chăm sóc, có thể là p = 0,5 (Do chúng tôi không tìm thấy nghiên<br />
nguyên nhân họ bị áp lực dẫn tới sự hung cứu nào đánh giá về thực trạng bạo lực đối với<br />
hăng(1,4,7,8). điều dưỡng viên nên chọn p = 0,5 để có được cỡ<br />
mẫu lớn nhất).<br />
Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện<br />
tuyến đầu về nhi khoa, mặc dù được sự quan d: sai số tuyệt đối cho phép, lấy d= 0,06 (sai số<br />
tâm của Đảng và nhà nước, bệnh viện không cho phép 6%).<br />
ngừng được đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực. Tuy Thay số vào ta được kết quả n = 267 mẫu. Dự<br />
vậy, do nhu cầu khám, chữa bệnh ngày một tăng phòng 10% đối tượng nghiên cứu bỏ cuộc hoặc<br />
cao, các cán bộ y tế phải làm việc với áp lực của điền thiếu thông tin nên cỡ mẫu sẽ là 300 mẫu.<br />
tình trạng quá tải. Qua khảo sát ban đầu, mỗi Công cụ nghiên cứu<br />
điều dưỡng viên thường phải chăm sóc 20 - 30<br />
Bộ câu hỏi dựa vào nghiên cứu “Bạo lực tại<br />
bệnh nhân trong mỗi ca trực. Một số trường hợp<br />
nơi làm việc đối với điều dưỡng ở 3 cơ sở y tế<br />
được ghi nhận là người nhà bệnh nhân có sự đe<br />
khác nhau của Hy Lạp” năm 2014 và được đăng<br />
dọa, hành hung cán bộ tại bệnh viện.<br />
trên tạp chí WORK của tác giả Fafliora E và cộng<br />
Đánh giá nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi sự (2015)(3).<br />
làm việc ở điều dưỡng viên qua đó có các giải<br />
Bộ câu hỏi được tạo ra dựa trên các tiêu<br />
pháp can thiệp kịp thời là cần thiết. Do vậy<br />
chuẩn của Văn phòng người lao động quốc tế<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Mô tả một số<br />
(International Labour Office), Hội điều dưỡng<br />
nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làm việc ở<br />
thế giới (International Council of Nurses); Tổ<br />
điều dưỡng viên do khách hàng gây ra tại các<br />
chức Y tế thế giới (World Health Organization)<br />
khoa lâm sàng, bệnh viện Nhi Trung ương,<br />
và mỗi phần của bộ câu hỏi được thiết lập từ các<br />
năm 2017”.<br />
nghiên cứu có liên quan(6). Bộ câu hỏi được điều<br />
Mục tiêu nghiên cứu chỉnh phù hợp với thực tiễn khám, chữa bệnh tại<br />
Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi bệnh viện Nhi Trung ương, được hội đồng đạo<br />
làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa lâm đức bệnh viện Nhi Trung ương thông qua và<br />
sàng, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. triển khai thử nghiệm tại bệnh viện.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bộ câu hỏi gồm 55 câu hỏi, gồm các phần:<br />
Thông tin chung đối tượng nghiên cứu; Đánh<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
giá bạo lực gây ra tại các khoa/phòng của bệnh<br />
Điều dưỡng viên làm việc tại tất cả các khoa viện; Đánh giá sự từng trải bạo lực, thủ phạm,<br />
lâm sàng của bệnh viện: các tình huống gây ra bạo lực và mức độ ảnh<br />
Phương pháp nghiên cứu hưởng của bạo lực lên sức khỏe, công việc của<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu người điều dưỡng viên; Xác định các giải pháp<br />
định lượng kết hợp định tính. phòng ngừa.<br />
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: Một số khái niệm và phân loại bạo lực<br />
Z (1 ) p (1 p ) được sử dụng trong thang đo như sau:<br />
2<br />
n Bạo lực thể chất: Việc sử dụng vũ lực (có vũ<br />
d2<br />
khí và không có vũ khí) gây ra các tổn hại về<br />
Trong đó:<br />
thể chất hoặc tâm thần. Nó bao gồm: Đánh,<br />
n: Cỡ mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
<br />
202 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đấm, đá, tát, đạp, xô đẩy, cắn, véo, cào, cấu và Nếu có sự minh bạch trong cung cấp dịch vụ<br />
các hành động khác. thì sẽ làm giảm khả năng bị bạo lực là 77,0%. Có<br />
Bạo lực lời nói: Sử dụng có chủ đích về 95% số các điều dưỡng cho là các hành vi không<br />
quyền lực có thể gây lên tác hại về thể chất, phù hợp của điều dưỡng và việc sử dụng chất<br />
tâm thần, tâm hồn. Nó bao gồm: Xúc phạm kích thích của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân<br />
bằng lời nói (chửi bới, lăng mạ, la hét), bắt nạt, sẽ làm tăng nguy cơ bị bạo lực. Sự thiếu kỹ năng<br />
quấy rối và dọa nạt. ứng phó với bạo lực của điều dưỡng ảnh hưởng<br />
rất lớn, làm tăng nguy cơ bị bạo lực (97,0%).<br />
BLNLV trong phạm vi nghiên cứu này tập<br />
Thông tin của bệnh nhân/người nhà bệnh nhân<br />
trung trên đối tượng ĐDV là những bạo lực về<br />
không chính xác và thiếu hướng dẫn trong bệnh<br />
thể chất và lời nói do bệnh nhân/người nhà<br />
viện cũng làm tăng khả năng bị bạo lực lần lượt<br />
bệnh nhân gây ra cho ĐDV.<br />
là 87,0% và 93,0%.<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu định tính cho thấy một số ĐDV<br />
Trong số 300 điều dưỡng viên được lựa chọn cho biết một số khách hàng có lời nói xúc phạm<br />
vào nghiên cứu, có 218 ĐDV chiếm 72,7% đã cũng một phần họ chưa hiểu hoặc chưa biết về<br />
từng bị bạo lực nơi làm việc. Bạo lực lời nói<br />
giá dịch vụ: “Có trường hợp khách hàng họ bực<br />
chiếm 69,7%, bạo lực thể chất chiếm 32,6%.<br />
mình chửi vì họ cho rằng bệnh viện tăng giá dịch vụ,<br />
Nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi làmviệc ở<br />
tuy vậy giá thì đã theo quy định bên phòng tài chính<br />
điều dưỡng viên như sau:<br />
họ thu” (Một ĐDV khu khám bệnh).<br />
Nguyên nhân<br />
Một số trường hợp ĐDV ghi nhận là khách<br />
Có 95,3% số điều dưỡng viên cho rằng thời<br />
hàng có biểu hiện ngáo đá, sử dụng ma túy,<br />
gian chờ đợi sẽ làm tăng khả năng bị bạo lực;<br />
rượu bia khi có hành vi bạo lực với ĐDV. “Có<br />
Bên cạnh đó tình trạng quá tải cũng sẽ làm tăng<br />
trường hợp người nhà bệnh nhi quát tháo um lên,<br />
khả năng bị bạo lực là rất cao, có tới 97,0% số<br />
mặt đỏ người mùi sặc rượu” (ĐDV khu nội trú).<br />
điều dưỡng trả lời vậy. Sự khác biệt về văn hóa,<br />
ngôn ngữ cũng ảnh hưởng rất lớn làm cho bạo Bảng 2. Nguyên nhân chủ quan<br />
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ<br />
lực tăng cao (79,3%).<br />
Nội dung (n=300) (%)<br />
Bảng 1. Một số yếu tố nguyên nhân khách quan gây Tăng khả năng bị<br />
50 16,7<br />
bạo lực nơi làm việc bạo lực<br />
Minh bạch trong Giảm khả năng bị<br />
Tỷ lệ n Tỷ lệ 231 77,0<br />
cung cấp dịch vụ bạo lực<br />
Nội dung (n=300) (%)<br />
Không ảnh hưởng<br />
Tăng khả năng bị bạo 19 6,3<br />
Thời gian chờ đợi 286 95,3 gì<br />
lực<br />
ảnh hưởng đến Tăng khả năng bị<br />
Giảm khả năng bị bạo 279 93,0<br />
bạo lực nơi 9 3,0 bạo lực<br />
lực Thiếu hướng dẫn/<br />
làm việc (BLNLV) Giảm khả năng bị<br />
Không ảnh hưởng gì 5 1,7 chỉ dẫn trong bệnh 15 5,0<br />
bạo lực<br />
Tăng khả năng bị bạo viện<br />
291 97,0 Không ảnh hưởng<br />
lực 6 2,0<br />
Quá tải bệnh viện gì<br />
ảnh hưởng đến Giảm khả năng bị bạo Tăng khả năng bị<br />
5 1,7 285 95,0<br />
BLNLV lực bạo lực<br />
Không ảnh hưởng gì 4 1,3 Hành vi không Giảm khả năng bị<br />
5 1,7<br />
Tăng khả năng bị bạo phù hợp của ĐDV bạo lực<br />
Khác biệt về văn 238 79,3<br />
lực Không ảnh hưởng<br />
hóa, ngôn ngữ ảnh 10 3,3<br />
hưởng Giảm khả năng bị bạo gì<br />
6 2,0<br />
lực Thiếu thông tin Tăng khả năng bị<br />
đến BLNLV 261 87,0<br />
Không ảnh hưởng gì 56 18,7 của bệnh bạo lực<br />
nhân/người Giảm khả năng bị 5 1,7<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ<br />
Nội dung (n=300) (%)<br />
nhà bênh nhân bạo lực<br />
Không ảnh hưởng<br />
34 11,3<br />
gì<br />
Tăng khả năng bị<br />
Sử dụng chất kích 287 95,7<br />
bạo lực<br />
thích của bệnh<br />
nhân/ Giảm khả năng bị<br />
2 0,7<br />
bạo lực<br />
người nhà bênh<br />
nhân Không ảnh hưởng<br />
11 3,7<br />
gì<br />
Tăng khả năng bị<br />
291 97,0<br />
bạo lực<br />
ĐDV thiếu kỹ năng Giảm khả năng bị<br />
4 1,3<br />
ứng phó với bạo lực bạo lực<br />
Không ảnh hưởng<br />
5 1,7<br />
gì<br />
Hậu quả bạo lực nghề nghiệp ở ĐDV<br />
<br />
<br />
Hình 2. Hậu quả thể chất, công việc của BLNLV đối<br />
với ĐDV (n=218)<br />
Khi tìm hiểu sâu hơn về hậu quả của BLNLV<br />
đối với ĐDV, chúng tôi nhận thấy hầu hết các<br />
điều dưỡng khi bị bạo lực đều bị tác động rất lớn<br />
đến công việc của họ, làm giảm hiệu suất làm<br />
việc, họ đều mong muốn và có xu hướng muốn<br />
thay đổi nơi làm việc.<br />
“Các anh chị thấy đấy, bị đánh thì sao còn<br />
hài lòng với công việc của mình được nữa, đúng<br />
không? Cái nghề này nó bạc bẽo thật, muốn bỏ<br />
quách cho xong, nhưng còn bị ràng buộc bởi gia<br />
đình, mấy đứa nhỏ nữa. Nhiều lúc em cảm thấy<br />
cái nghề của mình làm ơn nên oán. Không<br />
chừng càng làm lâu càng bị ăn đòn nhiều nữa<br />
Hình 1. Hậu quả tinh thần của BLNLV đối với ĐDV hơn ấy chứ?” ĐD nữ Thảo luận nhóm 1.<br />
(n=218) “Cái đợt trước em bị bố cái đứa bé chửi mà<br />
Trong số 218 điều dưỡng đã gặp phải cứ bực mình mất mấy ngày, rõ là mình đang cấp<br />
BLNLV có 92,7% bị ảnh hưởng tới tâm lý; trong cứu bệnh nhân ngừng thở, thế mà họ đưa con<br />
đó bị stress là 89,4%; lo lắng là 92,7%; thất vọng vào, con sốt có 38 độ mà bố nó sồn sồn lên đòi<br />
là 84,9%; trầm cảm là 43,6%. khám xét ngay, chưa kịp làm thì bố nó hỏi mình:<br />
Đối với điều dưỡng sau khi bị BLNLV thì có Mày có khám cho con tao không thì bảo? Lại còn<br />
45,0% để lại hậu quả thể chất, trong đó 26,6% là dọa nạt mình nữa chứ, định hành hung với<br />
muốn thay đổi nơi làm việc; 76,1% số người nói mình. Thật sự thất vọng vô cùng, về bị stress mất<br />
là BLNLV làm giảm hiệu suất làm việc; 22,9% ăn mất ngủ, chồng cứ hỏi là bị làm sao? Cả tháng<br />
nghỉ làm; 41,7% gây nên chấn thương; 27,1% số sau làm việc luôn trong tình trạng lo sợ, ai nói to<br />
người hài lòng với công việc của họ. mình cũng giật mình, vậy tôi thử hỏi mọi người<br />
<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
có còn tâm trí để làm việc nữa không? Nói gì tới một trong những nguy cơ có thể gây ra bạo lực<br />
chuyện yêu nghề?” ĐD nữ Thảo luận nhóm 1. đối với ĐDV. Ở bệnh viện, đặc biệt khu vực<br />
“Tôi nhận thấy sau khi bị người nhà bệnh phòng khám mức độ ồn thường là khá cao, ĐDV<br />
nhân hành hung, tôi cảm thấy rất mệt mỏi, khi giao tiếp thường có thói quen nói to, điều<br />
không còn yêu nghề, công sức và tâm huyết này cũng là một yếu tố khiến phụ huynh bệnh<br />
mình bỏ ra mà họ đâu có hiểu. Thực sự cảm thấy nhi cảm thấy mình không được tôn trọng và đây<br />
chán nản, muốn bỏ nghề, nếu được thay đổi nơi có thể là nguyên nhân của sự phản ứng hành vi<br />
làm việc thì chắc sẽ tốt hơn” ĐD nam Thảo luận bạo lực từ các phụ huynh bệnh nhi.<br />
nhóm 1. Yếu tố chủ quan: Khi phỏng vấn ĐDV, một số<br />
BÀN LUẬN việc có thể giảm được bạo lực như tăng tính<br />
minh bạch trong cung cấp dịch vụ giảm bạo lực<br />
Nguyên nhân bạo lực nơi làm việc ở 77% số ĐDV khi được hỏi; thiếu hướng<br />
Nghiên cứu của chúng tôi khi phỏng vấn dẫn/chỉ dẫn có thể làm tăng bạo lực với 93% số<br />
ĐDV cho thấy một số yếu tố gây lên tình trạng ĐDV được hỏi; hành vi không phù hợp ở ĐDV<br />
bạo lực tăng lên gồm thời gian chờ đợi 95,3%, có thể làm tăng bạo lực với 95% số ĐDV khi<br />
quá tải bệnh viện với 97%; khác biệt về văn hóa, được hỏi; Thiếu thông tin của bệnh nhân/người<br />
ngôn ngữ với 79,3%. nhà bênh nhân có thể làm tăng khả năng bạo lực<br />
Thời gian chờ đợi lâu đặc biệt trong những với 95,7% ĐDV khi được hỏi; Sử dụng chất kích<br />
ngày quá tải, trong khi chờ đợi lâu mới đến lượt thích của bệnh nhân/người nhà bênh nhân có thể<br />
khám bệnh, phải xếp hàng lấy mẫu, ngồi chờ kết là tăng tỷ lệ bạo lực với 95,7% ĐDV khi được hỏi;<br />
quả thường làm cho người nhà bệnh nhân và ĐDV thiếu kỹ năng ứng phó với bạo lực có thể là<br />
bệnh nhân mệt mỏi, đặc biệt là những bệnh tăng bạo lực với 95% ĐDV khi được hỏi.<br />
nhân ở xa. Tâm trạng chờ đợi lâu, thêm vào đó là Hậu quả bạo lực nơi làm việc đối với ĐDV<br />
sự lo lắng về tình trạng bệnh tật của con mình, Hậu quả bạo lực nơi làm việc với ĐDV,<br />
thường làm cho khách hàng dễ có tâm lý ức chế, trước tiên là hậu quả về mặt tinh thần. Nghiên<br />
dễ bị kích động và dễ có những hành vi không cứu của chúng tôi cho thấy 92,7% có biểu hiện<br />
kiểm soát được. Theo tác giả Badger, Mullan ảnh hưởng đến tâm lý chung; 89,4% có biểu hiện<br />
2004; Gates và Kroeger 2002; McKoy và Smith stress, 92,7% có biểu hiện lo lắng, 84,9% có biểu<br />
2001; Wiley 2007 khi người bệnh và gia đình hiện thất vọng và 43,6% có biểu hiện trầm cảm.<br />
người bệnh ở một trạng thái mỗi người túng<br />
So sánh với nghiên cứu của Gates và công sự<br />
quẫn nhân cách, phẩm giá và trở lên bị phụ<br />
(2011) cho thấy 94% điều dưỡng viên trải qua rối<br />
thuộc vào người khác về chăm sóc, có thể là<br />
loạn stress sau sang chấn sau BL và 17% có điểm<br />
nguyên nhân họ bị áp lực dẫn tới sự hung<br />
cao về chẩn đoán stress sau sang chấn(4).<br />
hăng(1,4,7,8).<br />
Nghiên cứu của Howerton Child & Mentes<br />
Theo Wiley 2007; McKoy & Smith (2001) việc<br />
(2010) tại Mỹ cho thấy BLNLV là nguyên nhân<br />
phòng ngừa bạo lực với sự giới hạn tiếp cận có<br />
giảm chất lượng chăm sóc BN, lời nói nhân viên<br />
thể thực hiện được ở những lĩnh vực khác,<br />
đi xuống, và tăng số buổi nghỉ việc của nhân<br />
nhưng nó không thực hiện được trong chăm sóc<br />
viên. Các nhân viên bị tấn công có tỷ lệ cao lạm<br />
sức khỏe, nơi mà phải mở cửa 24 giờ đón tiếp<br />
dụng các chất gây nghiện, và vấn đề tâm thần<br />
BN và người nhà và sự đi lại không giới hạn của<br />
như rối loạn stress, lo âu sau sang chấn(2).<br />
cộng đồng. Trong nhiều trường hợp, người dân<br />
có thể mang vũ khi vào các cơ sở y tế(7,8). Theo Saari (2003), sang chấn có thể theo sau<br />
là một giai đoạn shock tâm lý, là tình trạng mà ở<br />
Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ trong giao<br />
đó tâm trí của chúng ta đang bảo vệ chúng ta<br />
tiếp đặc biệt là các xưng hô, hay cách nói cũng là<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
khỏi một thứ gì đó rất tồi tệ để có thể kiểm soát. việc thiếu vắng nhân sự hoặc do làm việc không<br />
Trước những lời nói đe dọa, hay trước hành vi hiệu quả do sang chấn lời nói.<br />
bạo lực thì việc mắc các biểu hiện tâm thần là KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
điều hiển nhiên. Do đó, ĐDV sau khi bị bạo lực<br />
cần được chăm sóc và điều trị về mặt tâm lý. Nghiên cứu trên 300 điều dưỡng viên tại<br />
bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017 cho thấy<br />
Nghiên cứu định tính cho thấy sau bạo lực<br />
các đặc điểm nguyên nhân, hậu quả bạo lực nơi<br />
nghề nghiệp, điều dưỡng có những biểu hiện<br />
làm việc tại các khoa lâm sàng. Từ kết quả<br />
mệt mỏi, và thường chán nản công việc. Điều<br />
nghiên cứu cho thấy bệnh viện cần tiến hành<br />
này có thể làm giảm chất lượng công việc. Do đó<br />
thực hiện một số các biện pháp sau:<br />
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh,<br />
nghĩa là phải đảm bảo sức khỏe thể chất và lời 1. Đẩy mạnh công tác an ninh tại các khoa<br />
nói cho ĐDV. phòng trong bệnh viện, đặc biệt đảm bảo mức<br />
độ an toàn ở các khu vực khám bệnh và cấp cứu.<br />
Hậu quả thể chất<br />
2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kỹ<br />
Nhiều trường hợp tại bệnh viện đã được ghi<br />
năng cho cán bộ điều dưỡng, đặc biệt là kỹ năng<br />
nhận về hậu quả thể chất ở điều dưỡng viên sau<br />
giao tiếp với người nhà bệnh nhân, kỹ năng xử<br />
bạo lực nghề nghiệp. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ<br />
trí các tình huống xảy ra bạo lực tại bệnh viện.<br />
hậu quả thể chất như mệt mỏi, ốm do lo nghĩ<br />
chiếm đến 45% số ĐDV bị bạo lực; ĐDV muốn 3. Cần hoàn thiện các bảng, biểu chỉ dẫn,<br />
tahy đổi nơi làm việc chiếm đến 26,6%; ĐDV thông tin về các nội quy, quy định tại bệnh viện,<br />
cảm thấy giảm hiệu suất làm việc chiếm 76,1%; trong đó bao gồm công khai các các quy định về<br />
ĐDV phải nghỉ làm chiếm đến 22,9%; ĐDV bị mức chi trả viện phí, thủ tục khám, chữa bệnh;<br />
chấn thương chiếm 41,7%. quy định và thông tin cho khách hành về<br />
nghiêm cấm lời nói thô tục thiếu văn hóa tại<br />
Các nghiên cứu tại nước ngoài cho thấy thiệt<br />
bệnh viện.<br />
hại do bạo lực nơi làm việc ở ĐDV là rất lớn.<br />
Nghiên cứu của Howerton Child & Mentes 4. Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát<br />
(2010) cho thấy năm 2011, tại Mỹ chi cho mỗi vụ việc ĐDV thực hiện giao tiếp, chăm sóc bệnh nhi<br />
bạo lực là 250.000 USD. Số tiền bao gồm cả chi đúng quy định.<br />
thời gian và phí luật pháp(2). 5. Cần bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất,<br />
Nghiên cứu của Gates và cộng sự (2011) cho nhân lực, trang thiết bị nhằm giảm mức độ quá<br />
thấy chi phí 344 vụ tấn công không chết người tải, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhi và người<br />
trong chăm sóc sức khỏe, ước tính thiết hại nhà bệnh nhi.<br />
5.885.448 USD. Những chi phí này bao gồm chi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điều trị y tế, chi lương, phí pháp luật, bảo hiểm, 1. Badger F and Mullan B (2004), “Aggressive and violent<br />
các lợi ích, chi tại gia đình. Chi phỉ cho mỗi điều incidents: perceptions of training and support among staff<br />
caring for older people and people with head injury,” J. Clin.<br />
dưỡng bị tấn công là 31.643 USD(4). Nurs, vol. 13, no. 4, pp. 526–533.<br />
Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi không tính 2. Child RJH and Mentes JC (2010), “Violence against women: the<br />
phenomenon of workplace violence against nurses,” Issues Ment.<br />
toán được các chi phí do bạo lực nghề nghiệp Health Nurs, vol. 31, no. 2, pp. 89–95.<br />
gây ra, tuy vậy kết quả nghiên cứu định tính 3. Fafliora E, Bampalis VG, Zarlas G, Sturaitis P, Lianas D and<br />
Mantzouranis G (2015), “Workplace violence against nurses in<br />
cũng cho thấy một số ĐDV sau bạo lự bị sang<br />
three different Greek healthcare settings,” Work Read. Mass, vol.<br />
chấn lời nói và phải nghỉ làm nhiều ngày. Do đó 53, no. 3, pp. 551–560.<br />
bạo lực nơi làm việc không chỉ gây ra những 4. Gates D & Kroeger D (2002), Violence against nurses: the silent<br />
epidemic, ISNA Bulletin, 29 (1): 25-30.<br />
thiệt hại về sức khỏe lời nói đối với ĐDV, mà nó 5. Gates DM, Gillespie GL and Succop P (2011), “Violence against<br />
còn gây ra những thiệt hại cho bệnh viện trong nurses and its impact on stress and productivity,” Nurs Econ.,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vol. 29, no. 2, p. 59–66. 8. Wiley KK (2007), “2007 Nebraska nurses survey results. Making<br />
6. International Labour Office/International Council of Nurses/ and a world of difference: workplace violence and nursing,” Nebr.<br />
World Health Organization/Public Services International (2002), Nurse, vol. 40, no. 4, pp. 14–19.<br />
Framework guidelines for addressing workplace violence in the<br />
health sector: The training manual. Geneva, International<br />
Ngày nhận bài báo: 10/11/2017<br />
Labour Office, whqlibdoc.who.int/publications/9221134466.pdf.<br />
7. McKoy Y and Smith MH (2001), “Legal Considerations of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br />
Workplace Violence in Healthcare Environments,” Nurs. Forum<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br />
(Auckl), vol. 36, no. 1, pp. 5–14.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 207<br />